Chương 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 14/2008/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 03/06/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2009 |
Ngày công báo: | 11/09/2008 | Số công báo: | Từ số 509 đến số 510 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm.
2. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
3. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
4. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%.
5. Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản chỉ được chuyển số lỗ vào thu nhập tính thuế của hoạt động này.
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn năm năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là lãi phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi.
3. Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ doanh thu giữa hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
3. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với:
a) Thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác;
c) Thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
CORPORATE INCOME TAX INCENTIVES
Article 13.- Tax rate incentives
1. Newly set up enterprises under investment projects in geographical areas with extreme socio-economic difficulties, economic zones or hi-tech parks; newly set up enterprises under investment projects in the domains of high technology, scientific research and technological development, development of the States infrastructure works of special importance, or manufacture of software products are entitled to the tax rate of 10% for fifteen years.
2. Enterprises operating in education-training, vocational training, healthcare, cultural, sports and environmental domains are entitled to the tax rate of 10%.
3. Newly set up enterprises under investment projects in geographical areas with socio-economic difficulties are entitled to the tax rate of 20% for ten years.
4. Agricultural service cooperatives and peoples credit funds are entitled to the tax rate of 20%.
5. For large-scale and hi-tech projects in which investment should be particularly attracted, the duration for application of tax rate incentives may be extended but must not exceed the duration specified in Clause 1 of this Article.
6. The duration for application of tax rate incentives specified in this Article is counted from the first year an enterprise has turnover.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Article 14.- Tax exemption and reduction duration incentives
1. Newly set up enterprises under investment projects in geographical areas with extreme socio-economic difficulties, economic zones or hi-tech parks; newly set up enterprises under investment projects in the domains of high technology, scientific research and technological development, development of the States infrastructure works of special importance or manufacture of software products; newly set up enterprises operating in education-training, vocational training, healthcare, cultural, sports and environmental domains are entitled to tax exemption for no more than four years and a 50% reduction of payable tax amounts for no more than nine subsequent years.
2. Newly set up enterprises newly set up under investment projects in geographical areas with socio-economic difficulties are entitled to tax exemption for no more than two years and a 50% reduction of payable tax amounts for no more than four subsequent years.
3. The tax exemption or reduction duration specified in this Article is counted from the first year an enterprise has taxable income; in case an enterprise has no taxable income for the first three years from the first year it has turnover, the tax exemption or reduction duration is counted from the fourth year.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Article 15.- Other cases eligible for tax reduction
1. Production, construction or transport enterprises having many female employees are entitled to a reduction of corporate income tax which is equal to the additional expenses for female workers.
2. Enterprises having many ethnic minority employees are entitled to a reduction of corporate income tax which is equal to the additional expenses for ethnic minority workers.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Article 16.- Carrying forward of losses
1. Loss-suffering enterprises may carry forward their losses to the subsequent year; those losses may be included in assessable income. The time limit for carrying forward losses is five years, counting from the year following the year the losses arise.
2. Enterprises suffering losses from real estate transfer activities may only carry forward losses into those activities assessable income.
Article 17.- Deduction for setting up of enterprises scientific and technological development funds
1. Enterprises established and operating under Vietnamese law may deduct up to 10% of assessable income for setting up their scientific and technological development funds.
2. Within five years after being set up, if a scientific and technological development fund is not used, has been used below 70% or used for improper purposes, the enterprise shall remit into the state budget the corporate income tax amount calculated on the income already deducted for setting up the fund but not used or used for improper purposes and the interest on that corporate income tax amount.
The corporate income tax rate used for calculating tax arrears is the tax rate applicable to the enterprise during the time of operating the fund.
The interest rate for calculating the interest on the tax arrears on the unused fund is the interest rate for one-year term treasury bonds applicable at the time of collection, and the interest payment period is two years.
The interest rate for calculating interest on the tax arrears on the fund improperly used shall be the late payment interest rate under the provisions of the Tax Administration Law, and the interest payment period begins from the time a fund is set up and ends when tax arrears are collected.
3. Enterprises may not record expenses of their scientific and technological development funds as deductible expenses upon the determination of taxable incomes in a tax period.
4. Enterprises scientific and technological development funds may be used only for scientific and technological investment in Vietnam.
Article 18.- Conditions for application of tax incentives
1. Corporate income tax incentives specified in Articles 13, 14, 15, 16 and 17 of this Law apply only to enterprises which implement regulations on accounting, invoices and documents and pay tax according to declaration.
2. Enterprises shall account separately income from production and business activities eligible for tax incentives specified in Articles 13 and 14 of this Law from income from production and business activities ineligible for tax incentives; if those incomes cannot be separately accounted, income from production and business activities eligible for tax incentives shall be determined based on the ratio between turnover from production and business activities eligible for tax incentives and total turnover.
3. Corporate income tax incentives specified in Articles 13 and 14 of this Law do not apply to:
a/ Incomes specified in Clause 2, Article 3 of this Law;
b/ Income from activities of prospecting, exploring and mining oil, gas and other precious and rare natural resources;
c/ Income from prize-winning game or betting business as prescribed by law;
d/ Other cases specified by the Government.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực