Chương 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008: Căn cứ và phương pháp tính thuế
Số hiệu: | 14/2008/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 03/06/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2009 |
Ngày công báo: | 11/09/2008 | Số công báo: | Từ số 509 đến số 510 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho;
g) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
h) Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
i) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
k) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
l) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
m) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
n) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;
o) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
3. Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 13 của Luật này.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này.
2. Phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
TAX BASES AND TAX CALCULATION METHODS
Tax bases include assessable income and tax rate.
Article 7.- Determination of assessable income
1. Assessable income in a tax period is the taxable income minus tax-exempt incomes and losses carried forward from previous years.
2. Taxable income is turnover minus deductible expenses for production and business activities plus other incomes, including income received outside Vietnam.
3. Income from real estate transfer must be separately determined for tax declaration and payment.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Turnover is the total sales, processing remuneration, service provision charges, subsidies and surcharges enjoyed by enterprises. Turnover is calculated in Vietnam dong; foreign currency turnover, if any, must be converted into Vietnam dong at the average exchange rate on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time foreign-currency turnover is generated.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Article 9.- Deductible and non-deductible expenses upon determination of taxable incomes
1. Except the expenses specified in Clause 2 of this Article, enterprises are entitled to deduction of all expenses which fully meet the following conditions:
a/ They are actually paid expenses related to production and business activities;
b/ They are accompanied with adequate invoices and documents as prescribed by law.
2. Non-deductible expenses upon determination of taxable incomes include:
a/ Expense not fully satisfying the conditions specified in Clause 1 of this Article, except the uncompensated value of losses caused by natural disasters, epidemics or other force majeure circumstances;
b/ Fine for administrative violations;
c/ Expense already covered by other funding sources;
d/ Business administration expense allocated by foreign enterprises to their Vietnam-based permanent establishments in excess of the level calculated according to the allocation method prescribed by Vietnamese law;
e/ Expense in excess of the law-prescribed norm for the deduction and setting up of provisions;
f/ Expense for raw materials, materials, fuel, energy or goods in excess of the wastage rate set by enterprises and notified to tax offices and the actual ex-warehousing price;
g/ Payment for interests on loans for production and business activities of entities other than credit institutions or economic organizations in excess of 150% of the basic interest rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of loaning;
h/ Fixed asset depreciation made in contravention of law;
i/ Expenses advanced in contravention of law;
j/ Salaries and wages of owners of private enterprises; remuneration paid to enterprise founders who do not personally administer production and business activities; salaries, wages and other accounted amounts payable to workers which have actually not been paid to them or paid without invoices or documents as prescribed by law;
k/ Loan interests paid corresponding to the insufficient amount of the charter capital;
l/ Credited input value-added tax, value-added tax to be paid according to the credit method, and corporate income tax;
m/ Expense for advertisement, marketing, sales promotion and brokerage commissions; expense for reception, protocol and conferences; expense in support of marketing and payment discount; expense for press agencies newspapers given as presents or gifts directly related to production and business activities in excess of 10% of total deductible expenses; for newly set up enterprises, such expense in excess of 15% of total deductible expenses for the first 3 years from the date of setting up. Total deductible expenses exclude the expenses specified at this Point; for trade activities, total deductible expenses exclude purchasing prices of sold goods;
n/ Financial supports, excluding those for educational and healthcare activities and for mitigating natural disaster consequences and building houses of gratitude for the poor as prescribed by law.
3. Deductible foreign currency expenses upon the determination of taxable incomes must be converted into Vietnam dong at the average exchange rate on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time foreign currency expenses arise.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
1. The corporate income tax rate is 25%, except the cases specified in Clause 2, this Article, and Article 13, of this Law.
2. The corporate income tax rate applicable to activities of prospecting, exploring and exploiting oil and gas and other precious and rare natural resources is between 32% and 50%, depending on each project or business establishment.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Article 11.- Tax calculation method
1. An corporate income tax amount payable in a tax period is the assessable income multiplied by the tax rate; in case an enterprise has paid income tax outside Vietnam, the paid tax amount may be subtracted but must not exceed the corporate income tax amount payable under the provisions of this Law.
2. The tax calculation method applicable to enterprises listed at Points c and d, Clause 2, Article 2 of this Law complies with the Governments regulations.
Article 12.- Places for tax payment
Enterprises shall pay tax at tax authorities of local areas where they are headquartered. In case an enterprise has a dependent accounting unit operating in a province or centrally run city other than the place of its headquarters, tax payable shall be calculated according to the ratio of the unit's expenses to the headquarters' expenses. Revenues from collected tax shall be managed and used in accordance with the Law on State Budget.
The Government shall detail and guide the implementation of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực