Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 số 106/2016/QH13
Số hiệu: | 106/2016/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 06/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 19/05/2016 | Số công báo: | Từ số 341 đến số 342 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 được ban hành ngày 06/04/2016, theo đó, sửa đổi các Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 và Luật quản lý thuế 78/2006/QH11.
I. Sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi theo Luật 31/2013/QH13):
Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Luật sửa đổi Luật thuế 2016 bổ sung dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật là đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
II. Sửa đổi Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 27/2008/QH12 (đã được sửa đổi theo Luật 70/2014/QH13):
Khoản 1 và khoản 2 Điều 6 về Giá tính thuế TTĐB được sửa đổi như sau:
- Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Luật thuế sửa đổi năm 2016 còn quy định: Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ;
- Theo Luật số 106/2016/QH13, đối với hàng hóa NK tại khâu NK là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra;
III. Sửa đổi Luật quản lý thuế 78/2006/QH11 (đã được sửa đổi theo Luật 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13):
Điều 61 về Miễn thuế, giảm thuế được Luật sửa đổi các Luật Thuế năm 2016 sửa đổi như sau:
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ 50 nghìn đồng trở xuống.
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, trừ Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực từ 01/9/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 106/2016/QH13 |
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2016 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13.
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:
1. Các Khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.”
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”
2. Điểm g Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“g) Sản phẩm xuất khẩu quy định tại Khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.”
3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Chính phủ quy định chi Tiết Khoản này.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 70/2014/QH13:
1. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ;
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra;”
2. Khoản 4 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
STT |
Hàng hóa, dịch vụ |
Thuế suất (%) |
4 |
Xe ô tô dưới 24 chỗ |
|
|
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này |
|
|
- Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống |
|
|
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 |
40 |
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 |
35 |
|
|
- Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3 |
|
|
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 |
45 |
|
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 |
40 |
|
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 |
50 |
|
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 |
|
|
+ Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 |
55 |
|
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 |
60 |
|
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3 |
90 |
|
- Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3 |
110 |
|
- Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3 |
130 |
|
- Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 |
150 |
|
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này |
15 |
|
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này |
10 |
|
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này |
|
|
- Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống |
15 |
|
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 |
20 |
|
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 |
25 |
|
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng |
Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này |
|
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học |
Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này |
|
g) Xe ô tô chạy bằng điện |
|
|
- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống |
15 |
|
- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ |
10 |
|
- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ |
5 |
|
- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng |
10 |
|
h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh |
|
|
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 |
70 |
|
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 |
75 |
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13:
1. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 61. Miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ năm mươi nghìn đồng trở xuống.”
2. Khoản 4 Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”
3. Khoản 1 Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Đối với các Khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả Khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các Khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”
4. Bãi bỏ khoản 3 Điều 42.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
3. Chính phủ quy định chi Tiết các Điều, Khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
Law No. 106/2016/QH13 |
Hanoi, April 06, 2016 |
LAW
AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF THE LAW ON VALUE-ADDED TAX, THE LAW ON SPECIAL EXCISE DUTY, AND THE LAW ON TAX ADMINISTRATION
Pursuant to the Constitution of Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly promulgates the Law on amendments to some Articles of the Law on Value-added tax No 13/2008/QH12, which is amended under the Law No. 31/2013/QH13, the Law on special excise duty No. 27/2008/QH12 which is amended under the Law No. 70/2014/QH13, the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 which is amended under the Law No. 21/2012/QH13 and the Law No. 71/2014/QH13.
Article 1
Amendments to some Articles of the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12, which is amended under the Law No. 31/2013/QH13:
1. Clauses 1, 9 and 23 of Article 5 are amended as follows:
"1. Farming, breeding, aquaculture produces that have not been processed into other products or have only been preliminary processed by the manufacturers or catchers when they are sold and imported.
Enterprises and cooperatives buying farming, breeding, aquaculture produces that have not been processed into other products or have only been preliminary processed and selling them to other enterprises or cooperatives are not required to declare and pay VAT but may deduct input VAT."
"9. Health services, veterinary medicine services including medical examination and treatment services for human and animals; care services for elderly people and disabled people."
"23. Exports that are raw natural resources or minerals which have not been processed into other products; exports that are goods processed from natural resources or minerals where the total value of natural resources or minerals plus energy costs makes up at least 51% of the product price."
2. Point g Clause 1 of Article 8 is amended as follows:
"g) The exports specified in Clause 23 Article 5 of this Law.
Exported goods/services that are consumed outside Vietnam, within free trade zones; goods/services provided for foreign customers as prescribed by the Government."
3. Clause 1 and Clause 2 of Article 13 is amended as follows:
"1. A business establishment that pays VAT using credit-invoice method may offset input VAT that remains after deduction in the month or the quarter against VAT incurred in the next period.
Where a business establishment has registered to pay VAT using credit-invoice method has a new investment project which is still in its investment stage, VAT on goods/services purchased serving the investment has not been deducted, and the remaining tax is at least VND 300 million, VAT shall be refunded.
The VAT that has not been deducted shall not be refunded and instead be carriedforward to the next period in the following cases:
a) The investment project does not have adequate charter capital as registered; engages in conditional business lines while the corresponding conditions have not been fully satisfied as prescribed by the Law on Investment or the fulfillment of such conditions is not maintained throughout its operation;
b) The project is a natural resource extraction project or mineral extraction project licensed from July 01, 2016 or a manufacture project where the total value of natural resources or minerals plus energy costs makes up at least 51% of the product price.
The Government shall regulate this Clause.
2. A business establishment whose exported goods/services incur an input VAT of at least VND 300 million which has not been deducted in the month or quarter shall receive VAT refund for that month or quarter, unless such goods are imported for exportation or exports are not exported within a customs controlled area as prescribed by the Law on Customs. Inspection after refund shall apply to any manufacturer of exports that does not violate regulations of law on taxation or customs for two consecutive years; any taxpayer that is not considered high-risk as prescribed by the Law on Tax administration."
Article 2
Amendments to some Articles of the Law on special excise duty No. 27/2008/QH12, which is amended under the Law No. 70/2014/QH13:
1. Clause 1 and Clause 2 of Article 6 is amended as follows:
"1. Taxable prices of goods domestically produced and imports are selling prices imposed by manufacturers or importers.
Where goods subject to special excise tax are sold to a trading establishment which has a parent company-subsidiary company relationship or subsidiaries in the same parent company as the manufacturer or importer, or a trading establishment has an association therewith, the taxable price must not fall below the percentage (%) of average price paid by the trading establishments directly buying from the manufacturers or importers prescribed by the Government;
2. Taxable prices of imports at importation are the prices subject to import duty plus (+) import duty. If imports are eligible for exemption or reduction of import duty, taxable price shall not include the reduction or exemption. Special excise tax on goods that was paid at importation may be deducted when determining the special excise tax on goods when they are sold;"
2. Clause 4 of Section I of Special excise tax schedule in Article 7 is amended as follows:
No. |
Goods/service |
Tax rate (%) |
4 |
Motor vehicles for the transport of fewer than 24 people |
|
|
a) Motor vehicles for the transport of not more than 9 people, except for those specified in Point 4dd, 4e, and 4g of this Schedule |
|
|
- Of a cylinder capacity not exceeding 1,500 cm3 |
|
|
+ From July 01, 2016 to December 31, 2017 inclusive |
40 |
+ From January 01, 2018 |
35 |
|
|
- Of a cylinder capacity exceeding 1,500 cm3 but not exceeding 2,000 cm3 |
|
|
+ From July 01, 2016 to December 31, 2017 inclusive |
45 |
|
+ From January 01, 2018 |
40 |
|
- Of a cylinder capacity exceeding 2,000 cm3 but not exceeding 2,500 cm3 |
50 |
|
- Of a cylinder capacity exceeding 2,500 cm3 but not exceeding 3,000 cm3 |
|
|
+ From July 01, 2016 to December 31, 2017 inclusive |
55 |
|
+ From January 01, 2018 |
60 |
|
- Of a cylinder capacity exceeding 3,000 cm3 but not exceeding 4,000 cm3 |
90 |
|
- Of a cylinder capacity exceeding 4,000 cm3 but not exceeding 5,000 cm3 |
110 |
|
- Of a cylinder capacity exceeding 5,000 cm3 but not exceeding 6,000 cm3 |
130 |
|
- Of a cylinder capacity exceeding 6,000 cm3 |
150 |
|
b) Motor vehicles for the transport of 10 - 15 people, except for those specified in Point 4dd, 4e, and 4g of this Schedule |
15 |
|
c) Motor vehicles for the transport of 16 - 23 people, except for those specified in Point 4dd, 4e, and 4g of this Schedule |
10 |
|
d) Motor vehicles for the transport of both passengers and cargoes, except for those specified in Point 4dd, 4e, and 4g of this Schedule |
|
|
- Of a cylinder capacity not exceeding 2,500 cm3 |
15 |
|
- Of a cylinder capacity exceeding 2,500 cm3 but not exceeding 3,000 cm3 |
20 |
|
- Of a cylinder capacity exceeding 3,000 cm3 |
25 |
|
dd) Motor vehicles running on both gasoline and electricity or bioenergy, the proportion of gasoline consumption does not exceed 70% of total energy used |
70% of tax rates applied to vehicles of the same kind specified in Point 4a, 4b, 4c, and 4d of this Schedule |
|
e) Motor vehicles running on bioenergy |
50% of tax rates applied to vehicles of the same kind specified in Point 4a, 4b, 4c, and 4d of this Schedule |
|
g) Motor vehicles running on electricity |
|
|
- For the transport of not more than 9 people |
15 |
|
- For the transport of 10 - 15 people |
10 |
|
- For the transport of 16 - 23 people |
5 |
|
- For the transport of both passengers and cargoes |
10 |
|
h) Motorhomes regardless of cylinder capacity |
|
|
- From July 01, 2016 to December 31, 2017 inclusive |
70 |
|
- From January 01, 2018 |
75 |
Article 3
amendments too some Articles of the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11, which is amended under Law No. 21/2012/QH13 and Law No. 71/2014/QH13:
1. Article 61 is amended as follows:
“Article 61. Tax exemption and tax reduction
The tax authority shall grant tax exemption and tax reduction to the entities eligible for tax exemption and tax reduction specified in legislative documents on taxation, and tax exemption too households and individuals whose annual levies on non-agricultural land do not exceed VND 50,000.”
2. Clause 4 of Article 92 is amended as follows:
"4. Tax enforcement measures may be postponed if the taxpayer is permitted by the tax authority to pay the tax debt by installments for a period not exceeding 12 months from the beginning of the tax enforcement period. The payment of tax by installments shall be considered according to the taxpayer's request, provided a credit institution offers a guarantee. The taxpayer shall pay late payment interest on the unpaid tax at 0.03% per day."
3. Clause 1 of Article 106 is amended as follows:
"1. Any taxpayer who fails to pay tax by the deadline or extended deadline or the deadline specified in the tax authority's notice or the deadline specified in the tax authority's decision shall fully pay tax and late payment interest on the unpaid tax at 0.03% per day.
From July 01, 2016, the rate of late payment interest specified in this Clause shall apply to tax debts incurred before July 01, 2016 that have not been paid by taxpayers, including those discovered after inspections by competent authorities.
Where a taxpayer that provides goods/services which are supposed to be paid by state budget incurs a tax debt because such goods/services have not been paid for, such taxpayer is exempt from paying the late payment interest on the unpaid tax, provided such unpaid tax does not exceed the amount owed by state budget."
4. Clause 3 of Article 42 is annulled.
Article 4
1. This Law comes into force from July 01, 2016, except for the provisions specified in Clause 2 of this Article.
2. Clause 4 Article 3 of this Law comes into force from September 01, 2016.
3. The Government shall elaborate the Articles and Clauses of this Law within its responsibility.
This Law is adopted by the 13th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on this 6th of April 2016.
|
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực