Thuế GTGT khi sử dụng dịch vụ từ nước ngoài quy định như thế nào?

1. Thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng (VAT - Value Added Tax) là loại thuế được áp dụng trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Điều này có nghĩa là thuế VAT không được tính toàn bộ trên giá trị của sản phẩm cuối cùng, mà chỉ trên phần giá trị gia tăng ở mỗi giai đoạn sản xuất và phân phối. Người tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế, nhưng trách nhiệm thu nộp thuế thuộc về các doanh nghiệp sản xuất và phân phối.

Ví dụ, khi bạn mua một sản phẩm tại cửa hàng, giá bạn trả đã bao gồm thuế VAT. Số tiền thuế này sẽ được doanh nghiệp bán hàng thu và nộp cho nhà nước.

2. Thuế GTGT khi sử dụng dịch vụ từ nước ngoài quy định như thế nào?

Dựa trên hướng dẫn từ Công văn 4205/TCT-CS năm 2023 về thuế giá trị gia tăng (GTGT), nội dung chính như sau:

Theo Điều 3 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, đối tượng chịu thuế được quy định cụ thể. Điều 8 của Luật này (sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13khoản 2 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13) quy định về thuế suất 0%. Điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CPĐiều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC cũng đề cập chi tiết về việc áp dụng thuế suất 0% cho dịch vụ xuất khẩu.

Theo quy định hiện hành, dịch vụ xuất khẩu được hiểu là dịch vụ cung cấp trực tiếp cho các tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài, hoặc trong khu phi thuế quan, và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong khu phi thuế quan. Tuy nhiên, trong trường hợp dịch vụ được cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng tiêu dùng tại Việt Nam, thuế suất áp dụng sẽ là 10%.

Tóm lại, theo hướng dẫn từ Công văn 4205, nếu dịch vụ được cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam, dịch vụ này sẽ thuộc diện áp dụng thuế suất GTGT 10%.

3. Thuế suất 5% thuế giá trị gia tăng áp dụng cho dịch vụ nào?

Thuế suất 5% thuế giá trị gia tăng áp dụng cho dịch vụ nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, được bổ sung và sửa đổi qua các Luật sau, mức thuế suất 5% sẽ được áp dụng cho một số loại hàng hóa và dịch vụ. Cụ thể, những mặt hàng và dịch vụ sau đây sẽ chịu thuế suất 5%:

Nước sạch dùng trong sản xuất và sinh hoạt.

Quặng dùng để sản xuất phân bón; thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng cho vật nuôi, cây trồng.

Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; các dịch vụ liên quan đến chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, sơ chế và bảo quản sản phẩm nông nghiệp.

Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ những sản phẩm đã được quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này.

Sản phẩm sơ chế từ mủ cao su, nhựa thông và các loại lưới, dây đan dùng trong đánh cá.

Thực phẩm tươi sống và lâm sản chưa qua chế biến (trừ gỗ, măng và những sản phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 5).

Đường và các phụ phẩm từ sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, và bã bùn.

Sản phẩm thủ công từ các nguyên liệu tự nhiên như đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, và các nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế và giấy in báo.

Thiết bị và dụng cụ y tế, bao gồm bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược và dược liệu dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh.

Giáo cụ phục vụ giảng dạy và học tập, như mô hình, bảng, phấn, thước kẻ, và các thiết bị chuyên dụng cho giảng dạy và nghiên cứu.

Hoạt động văn hóa, thể thao, triển lãm, biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

Đồ chơi cho trẻ em và sách các loại, ngoại trừ sách đã được quy định tại khoản 15 Điều 5.

Dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ.

Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở.

Như vậy, các dịch vụ được áp dụng thuế suất 5% bao gồm:

  • Dịch vụ nạo vét kênh mương, chăm sóc cây trồng, và bảo quản nông sản.
  • Dịch vụ khoa học và công nghệ.
  • Hoạt động bán, cho thuê nhà ở xã hội.
  • Các hoạt động văn hóa, thể thao, và điện ảnh.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Căn cứ để tính thuế GTGT đối với dịch vụ từ nước ngoài là gì?

Thuế GTGT đối với dịch vụ từ nước ngoài được tính trên giá trị dịch vụ nhập khẩu, cụ thể là giá thanh toán cho dịch vụ từ nhà cung cấp nước ngoài, không bao gồm thuế GTGT và các khoản phụ phí khác (nếu có).

4.2. Ai phải chịu trách nhiệm nộp thuế GTGT khi sử dụng dịch vụ từ nước ngoài?

Người mua hàng tại Việt Nam (doanh nghiệp hoặc cá nhân) sẽ phải chịu trách nhiệm nộp thuế GTGT khi sử dụng dịch vụ từ nhà cung cấp nước ngoài. Trong trường hợp nhà cung cấp không có hiện diện thương mại tại Việt Nam, người mua hàng phải tự khai báo và nộp thuế GTGT theo quy định.

4.3. Thuế suất GTGT áp dụng cho dịch vụ từ nước ngoài là bao nhiêu?

Thuế suất GTGT hiện hành đối với dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài là 10%, áp dụng chung cho hầu hết các dịch vụ không thuộc diện miễn thuế hoặc có thuế suất đặc biệt.

4.4. Có thể khấu trừ thuế GTGT đã nộp khi sử dụng dịch vụ từ nước ngoài không?

, nếu doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đã nộp cho dịch vụ này sẽ được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra phải nộp, nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ theo quy định.