Quy định pháp luật về hành vi trốn thuế

1. Thế nào là tội trốn thuế?

Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật khi cá nhân hoặc tổ chức cố tình không nộp hoặc nộp không đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, trốn thuế là việc gian lận để giảm thiểu hoặc tránh hoàn toàn nghĩa vụ đóng thuế.

2. Hành vi trốn thuế được quy định như thế nào?

Hành vi trốn thuế được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 200 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 47 Điều 1 của Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, các hành vi sau đây có thể bị xem là phạm tội trốn thuế:

Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Không ghi chép các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong sổ kế toán.

Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, hoặc ghi giá trị trên hóa đơn thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hóa, dịch vụ đã bán.

Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, nhằm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, khấu trừ hoặc hoàn.

Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được hoàn.

Khai sai thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, trừ các trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật Hình sự 2015.

Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Câu kết với người gửi hàng để thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa.

Sử dụng hàng hóa thuộc diện không chịu thuế hoặc được miễn thuế mà không đúng mục đích quy định, đồng thời không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

3. Mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế

Đối với cá nhân:

Theo quy định tại Điều 200 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 47 Điều 1 của Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, mức tiền trốn thuế bị xử lý hình sự đối với cá nhân được quy định như sau:

Từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng:

Đối với các hành vi trốn thuế theo quy định tại khoản 47 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.

Hình phạt có thể là phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Dưới 100.000.000 đồng:

Đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về tội trốn thuế.

Đối với hành vi đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự 2015 mà chưa được xóa án tích và còn tái phạm.

Hình phạt có thể là phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng:

Hình phạt có thể là phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Từ 1.000.000.000 đồng trở lên:

Hình phạt có thể là phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Đối với pháp nhân:

Theo quy định tại khoản 5 Điều 200 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm b khoản 47 Điều 1 của Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, mức xử phạt đối với pháp nhân phạm tội trốn thuế được quy định như sau:

Pháp nhân vi phạm tội trốn thuế sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 06 tháng đến vĩnh viễn.

Ngoài ra, pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, hoặc bị cấm huy động vốn trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 03 năm.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Hành vi trốn thuế là gì?

Trốn thuế là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức cố ý không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hành vi này có thể bao gồm việc gian lận khai báo thu nhập, giấu diếm nguồn thu, khai sai thông tin hoặc lợi dụng các kẽ hở pháp luật để giảm số tiền thuế phải nộp.

4.2. Căn cứ để xác định hành vi trốn thuế là gì?

Cơ quan thuế sẽ dựa vào hồ sơ kê khai thuế, chứng từ kế toán, hóa đơn, và các tài liệu liên quan khác để phát hiện các dấu hiệu trốn thuế. Hành vi trốn thuế có thể bị phát hiện thông qua kiểm tra, thanh tra thuế hoặc qua tố cáo từ bên thứ ba.

4.3. Tôi phải làm gì nếu bị kết luận trốn thuế?

Nếu bị cơ quan thuế kết luận có hành vi trốn thuế, bạn cần:

  • Hợp tác với cơ quan thuế để cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan.
  • Nộp đầy đủ số thuế bị truy thu cùng với các khoản phạt theo quy định.
  • Nếu không đồng ý với kết luận của cơ quan thuế, bạn có thể nộp đơn khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

4.4. Khi nào thì hành vi trốn thuế được coi là hành vi vi phạm nghiêm trọng?

Hành vi trốn thuế được coi là nghiêm trọng khi:

  • Số thuế bị trốn vượt quá mức quy định pháp luật (thường là trên 100 triệu đồng).
  • Hành vi có tính chất gian lận có tổ chức, liên quan đến nhiều đối tượng.
  • Hành vi trốn thuế diễn ra trong thời gian dài hoặc có dấu hiệu của các tội danh khác (rửa tiền, tham nhũng).