Chương 2: Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng Căn cứ và phương pháp tính thuế
Số hiệu: | 209/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/12/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 01/01/2014 | Số công báo: | Từ số 3 đến số 4 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm đối tượng không phải kê khai, nộp thuế GTGT
Ngày 18/12 vừa qua Chính phủ đã ban hành Nghị định 209/2013/NĐ-CP để hướng dẫn một số quy định mới của Luật thuế GTGT sửa đổi.
Theo quy định tại điều 2 Nghị định này sẽ có thêm 2 trường hợp sau không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh dịch vụ hàng hóa chịu thuế GTGT cho DN, HTX;
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường được bán cho DN, HTX.
Cũng theo Nghị định này, các hoạt động cung cấp hàng hóa dịch vụ ở ngoài Việt Nam sẽ phải thực hiện kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định (trước đây theo Nghị định 121/2011/NĐ-CP hoạt động này không phải kê khai, nộp thuế).
Nghị định 209 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Riêng biếu, tặng giấy mời (không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thì người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ quy định tại Khoản này là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá;
- Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thanh toán công trình.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
4. Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
5. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
6. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế quy định tại Điều này.
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan; công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan; hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; xuất khẩu tại chỗ và các trường hợp khác được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
d) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định tại các Điểm a, b Khoản này được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định này và một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0% theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
đ) Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài;
- Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài;
- Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
- Dịch vụ tài chính phái sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định này;
- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan.
e) Bộ Tài chính quy định cụ thể một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ khác cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được áp dụng thuế suất 0% và hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng tiêu dùng ở Việt Nam không được áp dụng mức thuế suất 0%.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%.
b) Các sản phẩm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm:
- Phân bón là các loại phân hữu cơ, phân vô cơ, phân vi sinh và các loại phân bón khác;
- Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón;
- Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
- Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng .
d) Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng gồm: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác.
đ) Thực phẩm tươi sống quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành các sản phẩm khác.
Lâm sản chưa qua chế biến quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm các sản phẩm rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: Song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
e) Sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại Điểm 1 Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng.
g) Nhà ở xã hội quy định tại Điểm q Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Phương pháp khấu trừ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng.
3. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào:
a) Số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng.
b) Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
4. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là hai năm liên tục.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách tính doanh thu làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế quy định tại Điểm này.
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3. Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 38 Luật quản lý thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại Điều này.
Chapter 2.
BASIS AND METHODS OF TAX CALCULATION
Article 4. Taxable prices
Taxable price shall comply with provisions in Article 7 of the Law on Value-Added Tax and Clause 2 Article 1 of Law amending and supplementing a number of articles of Law on Value-Added Tax.
1. For goods and services sold by the production and business establishments, the taxable price is the sale price exclusive of value-added tax; for excise tax-liable goods and services, the taxable price is the sale price inclusive of excise tax but exclusive of value-added tax; for environmental protection tax - liable goods, the taxable price is the sale price inclusive of environmental protection tax but exclusive of value-added tax; for environmental protection tax and excise tax - liable goods, the taxable price is the sale price inclusive of environmental protection tax and excise tax but exclusive of value-added tax.
For imported goods, the taxable price is the border-gate import price plus (+) import tax (if any), plus (+) excise tax (if any), and plus (+) environmental protection tax (if any). The border-gate import price shall be determined under regulations on prices for calculating import tax.
In case of purchase of services specified in Clause 2, Article 2 of this Decree, the taxable price is the payment price exclusive of value-added tax indicated in the service purchase contract.
2. For goods and services used for barter, internal consumption or donation, the taxable price is the price for calculating value-added tax on goods and services of the same or equivalent kinds at the time of barter, consumption or donation. For donation of letters of invitation (no charge) to watch art, fashion performances, beauty and model contests, sport competitions which are permitted by competent state agencies as prescribed by law, the taxable price is determined equal to zero (0).
For goods and services used for promotion as prescribed by commercial law, the taxable price is determined equal to zero (0); unless goods and services used for promotion fail to comply with commercial law, they must declare, calculate and pay tax as goods and services used for barter, internal consumption or donation.
Goods and services used for internal consumption specified in this Clause are those delivered or supplied by business establishments for consumption, excluding goods and services used for those establishments' production and business process.
3. For activity of real estate transfer, the value-added taxable price is the real-estate transfer price minus (-) the land price permitted to be deducted for value-added tax calculation.
a) The land price permitted to be deducted for value-added tax calculation is specified as follows:
- Case of being assigned land by State for investment in infrastructure, construction of houses for sale, land price permitted to be deducted for value-added tax calculation includes land levy payable to state budget (exclusive of the exempted or reduced land levy) and cost for compensation and ground clearance as prescribed by law;
- Case of auction for land-use right, the land price permitted to be deducted for value-added tax calculation is land price winning auction:
- Case of renting land for construction of infrastructure, houses for sale, the land price permitted to be deducted for value-added tax calculation includes land levy payable to state budget (exclusive of the exempted or reduced land levy) and cost for compensation and ground clearance as prescribed by law;
- Case where business establishments are transferred the land-use right from organizations or individuals, the land price permitted to be deducted for value-added tax calculation includes land price at time of being transferred the land-use right and value of infrastructure (if any); business establishments are not permitted to declare, deduct the input value-added tax of infrastructure included in value of land-use right deducted and not subject to value-added tax. If the deducted land price does not included value of infrastructure, business establishments are permitted to declare and deduct the input value-added tax of infrastructure excluded in value of land-use right deducted and not subject to value-added tax.
If the land price at time of transfer is not identified, the land price which is permitted to be deducted for value-added tax calculation is land price set by the provincial People's Committees at the time of concluding into transfer contracts.
- In case where real estate business establishments perform in form of building – transfer (BT) and pay by value of land-use right, the land price permitted to be deducted for value-added tax calculation is price at time of concluding into BT contracts as prescribed by law; if at time of concluding into BT contracts, the land price is not identified, the land price permitted to be deducted is land price decided by the provincial People's Committees for payment of works.
b) Cases of building and trading in infrastructure, building houses for sale, transfer or lease, the value-added taxable price is the sum collected according to the project execution or payment schedule indicated in contracts minus (-) the land price permitted to be deducted corresponding to the rate % of the sum collected over total value of contract.
4. For electricity of a hydropower plant being a dependent cost-accounting unit of the Vietnam Electricity Group, including electricity of a hydropower plant being a dependent cost-accounting unit of the Generation Corporations under the Vietnam Electricity Group, the value-added taxable price for determining the value-added tax amount to be paid in the locality where the plant is based is equal to 60% of the preceding year's average commodity electricity-selling price exclusive of value-added tax.
5. For casinos, prize-winning video games or betting entertainment services, the taxable price is excise tax-inclusive earnings from these services, excluding prizes already paid to customers.
6. Value-added taxable prices of goods and services specified in Clause 1, Article 7 of the Law on Value-Added Tax and Clause 2 Article 1 of Law amending and supplementing a number of articles of Law on Value-Added Tax include also surcharges and additional charges earned by business establishments.
The Ministry of Finance shall guide specifically provisions at this Article.
Article 5. Time for determining value-added tax
1. The time for determining value-added tax on goods is the time of transferring goods ownership or use right to purchasers, regardless of whether money has been collected or not.
2. The time for determining value-added tax on services is the time of completing the provision of services or the time of making service provision invoices, regardless of whether money has been collected or not.
3. The Ministry of Finance shall specify the time for determining value-added tax in other special cases.
Article 6. Tax rates
Value-added tax rates are specified in Article 8 of the Law on Value-Added Tax and Clause 3 Article 1 of Law amending and supplementing a number of articles of Law on Value-Added Tax.
1. The tax rate of 0% applies to exported goods and services, international transportation and goods and services not subject to value-added tax specified in Article 5 of the Law on Value-Added Tax and Clause 1 Article 1 of Law amending and supplementing a number of articles of Law on Value-Added Tax upon exportation, except goods and services specified at Point dd of this Clause.
The exported goods and services are goods and services sold and supplied to foreign organizations and individuals and consumed outside Vietnam, in non-tariff areas; goods and services supplied to foreign customers as prescribed by law.
a) Exported goods include: Goods exported abroad or sold into non-tariff areas, works built and installed abroad, into non-tariff areas; goods sold and place of delivery is outside Vietnam; supplies, spare parts for repair, maintenance of means, machinery, equipment for foreign parties and consumed outside Vietnam; export on spot and other cases in which goods are regarded as exports under law.
b) Exported services include services provided directly to overseas organizations or individuals or organizations and individuals in non-tariff areas and consumed outside Vietnam, consumed into non-tariff areas.
Cases of service provision in which activities of provision is occurred in Vietnam and concurrently outside Vietnam but the service contracts are signed by two taxable payers in Vietnam or have permanent establishments based in Vietnam, the tax rate of 0% is only applied to the part of service value performed outside Vietnam, except for case of supplying insurance service for imported goods that is applied the tax rate of 0% on whole value of contract. If value part of service performed in Vietnam is not determined separately in contract, the taxable price is determined according to the rate (%) of costs arising at Vietnam on total costs.
Overseas individuals include foreigners not residing in Vietnam and overseas Vietnamese who stay outside Vietnam during the time of service provision.
Organizations and individuals in a non-tariff area are those having business registration and other cases specified by the Prime Minister.
c) International transportation mentioned in this Clause covers transportation of passengers, luggage and cargo along international routes from Vietnam abroad or vice versa, or both destination and departure are in foreign countries. If international transportation contracts cover domestic transportation routes, international transportation also covers domestic routes.
d) To be eligible for the tax rate of 0%, exported goods and services specified at Points a and b of this Clause must satisfy full conditions specified at point c Clause 2 Article 9 of this Decree and some cases of goods and services eligible for the tax rate of 0% under conditions prescribed by the Ministry of Finance.
dd) Cases not apply the value-added tax rate of 0% include:
- Technology transfer, intellectual property transfer abroad;
- Services of reinsurance abroad;
- Credit provision services abroad;
- Capital transfer abroad;
- Securities investment abroad;
- Derivative financial services;
- Services of post and telecommunication;
- The exported products being exploited natural resources and minerals not yet processed into other products specified at Clause 11 Article 3 of this Decree;
- Goods and services supplied to individuals without business registration into non-tariff areas.
e) The Ministry of Finance shall specify some cases of other goods and services supplied to overseas organizations and individuals that may apply the tax rate of 0% and goods and services supplied to overseas organizations and individuals but consumed in Vietnam that do not apply the tax rate of 0%.
2. The tax rate of 5% is applied to the goods and services defined in Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax, and Clause 3 Article 1 of Law amending and supplementing a number of articles of Law on Value-Added Tax. Some cases apply the value-added tax rate of 5% are specified as follows:
a) Clean water for production and daily life specified at Point a Clause 2 Article 8 of the Law on Value-Added Tax excludes bottled drinking water and other beverages which are subject to the tax rate of 10%.
b) Products specified at Point b Clause 2 Article 8 of the Law on Value-Added Tax include:
- Fertilizers, including organic fertilizers, inorganic fertilizers, microbiological fertilizers and other fertilizers;
- Ores for fertilizer production, including those used as raw materials for fertilizer production;
- Pesticides including plant protection drugs and other drugs for prevention against pests;
- Plant and animal growth stimulants.
c) Feeds for cattle, poultry and other domestic animals specified at Point c, Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax include processed or unprocessed products, such as: bran, offal, assorted oil cakes, fish paste, bone meal.
d) Product preliminary processing and preservation services specified at Point d, Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax include: drying, peeling, pitting, slicing, grinding, freezing, salting or other ordinary methods of preservation.
dd) Fresh and live foods specified at Point g, Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax include foods not yet cooked or processed into other products.
Unprocessed forest products specified at Point g, Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax include exploited natural forest products of group: rattan, bamboo, mushrooms, Jew's ear, roots, leaves, flowers, medicinal plants, resin and other forest products.
e) Pharmaco-chemical products and pharmaceuticals used as raw materials for the manufacture of curative and preventive medicines specified at Point 1, Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax.
g) Social houses specified at point q Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax and Clause 3 Article 1 of Law amending and supplementing a number of articles of Law on Value-Added Tax are houses which are invested and built by state or organizations and individuals of all economic sectors and met the criteria on houses, sale price, rent, price of rent for purchase, objects, conditions for purchase, rent, rent for purchase of social houses as prescribed by law on housing.
Article 7. Tax credit method
The tax credit method is performed according to Article 10 of the Law on Value-Added Tax and Clause 4 Article 1 of Law amending and supplementing a number of articles of Law on Value-Added Tax.
1. The payable value-added tax amount according to the tax credit method is the output value-added tax amount minus the creditable input value-added tax amount.
2. The output value-added tax amount is the total amount of value-added tax on sold goods and services indicated in the added-value invoice.
The value-added tax indicated in the added-value invoice is the taxable price of goods and services multiplied (x) with value-added tax rate of such goods and services.
In case of using documents indicating the payment price being the price inclusive of value-added tax, the output value-added tax is determined by the payment price minus (-) the taxable price determined as prescribed at point k Clause 1 Article 7 of Law on Value-Added Tax.
3. The creditable input value-added tax amount is determined based on:
a) The total value-added tax amount indicated in the added-value invoice on goods or service purchase and the document proving the payment of value-added tax on imported goods or payment of tax for case of purchasing services defined at Clause 2 Article 2 of this Decree.
If the purchased goods and services use documents indicating the payment price being the price inclusive of value-added tax, the creditable input value-added tax is determined by the payment price minus (-) the taxable price specified at point k Clause 1 Article 7 of Law on Value-Added Tax.
b) Deduction conditions for the input value-added tax shall comply with Clause 2 Article 9 of this Decree.
4. Tax credit method applies to:
a) Business establishments that are operating with annual turnover of one billion VND or more from goods sale and service provision and fully observe regulations on accounting, invoices and documents as prescribed by the law on accounting, invoices and documents, except for the business households and individuals that pay tax according to the direct calculation method defined in Article 8 of this Decree.
Duration of stable application of tax calculation method is two consecutive years.
The Ministry of Finance shall guide way to calculate turnover as the basis for determining the business establishments that pay value-added tax under the tax credit method and stable duration of application of tax calculation method specified at this point.
b) Business establishments registering voluntarily for application of the tax credit method include:
- Enterprises and cooperatives that are operating with annual turnover of less than billion VND from goods sale and service provision and fully observe regulations on accounting, invoices and documents as prescribed by the law on accounting, invoices and documents;
- Enterprises that have just been established from investment projects of business establishments which are operating and pay value-added tax under the credit method;
- Enterprises and cooperatives that have just been established and perform investment and procurement of fixed assets, machinery, equipment; foreign organizations and foreigners conducting business in Vietnam under contractor contracts, contractor sub-contracts as guided by the Ministry of Finance;
- Other economic organizations that can account the input and output value-added tax.
c) Foreign organizations and individuals supplying goods and services for prospecting, exploring and developing and exploiting oil and gas; their taxes are declared and paid on behalf of them, under the credit method, by the Vietnamese party.
In case where business establishments have activities of purchasing, selling, processing gold, silver or gems, they must separately account these activities for the application of the method of calculation of tax based directly on added value specified at Clause 1 Article 8 of this Decree.
5. The Ministry of Finance shall guide specifically provisions in this Article.
Article 8. Method of calculation of tax based directly on added value
The method of calculation of tax based directly on added value is specified in Article 11 of the Law on Value-Added Tax and Clause 5 Article 1 of Law amending and supplementing a number of articles of Law on Value-Added Tax.
1. The payable value-added tax amount according to the method of calculation of tax based directly on added value is the added value multiplied by (x) the value-added tax rate of 10% applicable to activities of purchasing, selling, processing gold, silver or gems.
The added value of gold, silver or gems is determined by the selling price of gold, silver or gems minus (-) the purchase price of respective gold, silver or gems.
The selling price of gold, silver or gems is the actual selling price indicated on the sale invoice of gold, silver or gems, inclusive of remuneration for processing (if any), value-added tax, surcharges and additional charges earned by the seller.
The purchase price of gold, silver or gems is the value of gold, silver or gems purchased or imported, inclusive of value-added tax for purchasing, selling, processing the respective sold gold, silver or gems.
If arising the (-) negative number of added value of gold, silver or gems in the taxable period, it will be calculated by clearing for the (+) positive number of added value of gold, silver or gems. If not arising the ( ) positive number of added value or the ( ) positive number of added value is insufficient for clearing the (-) negative number of added value, it will be carried over the added value of the next term in year. Ending calendar year, the (-) negative number of added value is not carried over the next year.
2. The payable value-added tax under method of calculation of tax based directly on added value is the rate % multiplied by turnover and applied as follows:
a) Subjects of application:
- Enterprises and cooperatives that are operating with annual turnover less than the turnover level of one billion VND, except for case of voluntary registration for application of the tax credit method specified at Clause 4 Article 7 of this Decree;
- Enterprises and cooperatives that have just been established, except for case of voluntary registration specified at Clause 4 Article 7 of this Decree;
- Business households and individuals;
- Foreign organizations and individuals conducting business in Vietnam not pursuant to the investment law and other organizations that fail to observe or observe insufficiently regulations on accounting, invoices and documents as prescribed by law, except for foreign organizations and individuals that supplying goods and services for activities of prospecting, exploring, developing and exploiting oil and gas specified at point c Clause 4 Article 17 of this Decree.
- Other economic organizations, except for case of registration for tax payment under the credit method specified at point b Clause 4 Article 7 of this Decree.
In case where business establishments have activities of purchasing, selling, processing gold, silver or gems, they must separately account these activities for the application of the method of calculation of tax based directly on added value specified at Clause 1 of this Article.
b) The percentage (%) to calculate value-added tax on the turnover is defined for each activity as follows:
- Goods distribution or provision: 1%;
- Services, construction (except construction involving the supply of raw materials and materials): 5%;
- Production, transportation, services provided together with goods, construction involving the supply of raw materials and materials: 3%;
- Other business activities: 2%.
c) The turnover to calculate value-added tax is total amounts from goods and service sale indicated on sale invoice, exclusive of value-added tax and surcharges and additional charges earned by business establishments.
3. Business activities, business households that fail to observe or observe insufficiently regulations on accounting, invoices and documents as prescribed by law, shall pay value-added tax under the method of fixing tax amounts specified in Article 38 of Law on tax administration.
The Ministry of Finance shall specify the method of calculation directly based on added value specified at this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực