Chương 3: Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng Khấu trừ, hoàn thuế
Số hiệu: | 209/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/12/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 01/01/2014 | Số công báo: | Từ số 3 đến số 4 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm đối tượng không phải kê khai, nộp thuế GTGT
Ngày 18/12 vừa qua Chính phủ đã ban hành Nghị định 209/2013/NĐ-CP để hướng dẫn một số quy định mới của Luật thuế GTGT sửa đổi.
Theo quy định tại điều 2 Nghị định này sẽ có thêm 2 trường hợp sau không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh dịch vụ hàng hóa chịu thuế GTGT cho DN, HTX;
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường được bán cho DN, HTX.
Cũng theo Nghị định này, các hoạt động cung cấp hàng hóa dịch vụ ở ngoài Việt Nam sẽ phải thực hiện kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định (trước đây theo Nghị định 121/2011/NĐ-CP hoạt động này không phải kê khai, nộp thuế).
Nghị định 209 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất và thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp.
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không hình thành tài sản cố định được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra và việc tạm khấu trừ, điều chỉnh đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định tại Điểm này.
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này, trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng cho vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ, trừ trường hợp quy định tại Điểm đ và Điểm e khoản này.
đ) Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại Khoản 19 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ.
e) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.
g) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
h) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không tính thuế giá trị gia tăng quy định tại các Điểm a, d và đ Khoản 3 Điều 2 Nghị định này được khấu trừ toàn bộ.
i) Đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
k) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
l) Bộ Tài chính quy định cụ thể một số trường hợp cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ không dùng tiền mặt của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và phải kê khai, điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt; trường hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% ngoài các điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.
Các trường hợp: Bên mua nước ngoài mất khả năng thanh toán do lâm vào tình trạng phá sản; hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy ngay tại cửa khẩu nước nhập và hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất do nguyên nhân khách quan trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam, phải có chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cũng được coi là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện đối với một số trường hợp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đặc thù được áp dụng thuế suất 0% và hồ sơ, chứng từ thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
6. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Chapter 3.
TAX CREDIT AND REFUND
Article 9. Credit of input value-added tax
Input value-added tax credit is specified in Article 12 of the Law on Value-Added Tax and Clause 6 Article 1 of Law amending and supplementing a number of articles of Law on Value-Added Tax.
1. Business establishments which pay value-added tax according to the tax credit method are entitled to input value-added tax credit as follows:
a) Input value-added tax on goods or services used for the production or trading of goods or services subject to value-added tax may be wholly credited, including input value-added tax that is not be compensated of the damaged goods subject to value-added tax and input value-added tax of goods and services for forming fixed assets such as canteens, rest houses, dressing rooms, garage, restrooms, water basins serving employees in zones of production and business and dwelling houses, health station in industrial parks.
b) Input value-added tax on goods or services (included fixed assets) used for the production and trading of goods or services both subject and not subject to value-added tax, only the input value-added tax amount on goods or services used for the production and trading of goods or services subject to value-added tax may be credited. Business establishments shall separately account creditable and non-creditable input value-added tax amounts; if separate accounting cannot be conducted, the creditable input tax shall be calculated based on the ratio (%) between the turnover subject to value-added tax and the total turnover of sold goods or services.
For business and production establishments that organize closed production and concentrated accounting, if they use products not subject to value-added tax through stages for production of goods subject to value-added tax, all input value-added taxes at stages may be credited.
For business and production establishments that have investment projects performed according to many stages, including the business and production establishments just been established, with plan on closed production and business, concentrated accounting, and using products not subject to value-added tax to produce goods subject to value-added tax, but in the investment stage of fundamental construction, supplying goods and services not subject to value-added tax, the input value-added taxes during investment stage for forming fixed assets may be wholly credited. The input value-added tax of goods and services not forming fixed assets may be credited at the percentage (%) between turnover subject to value-added tax on total turnover of the sold goods and services.
For production and business establishments with investment projects, including production and business establishments just been established, just invested in production and business of goods and services not subject to value-added tax, just invested in production and business of goods and services subject to value-added tax, the input value-added tax of fixed assets during investment stage of fundamental construction shall be temporarily credited at the percentage (%) between turnover of goods and services subject to value-added tax over total turnover of the sold goods and services under the production and business plan of establishments, the tax temporarily credited shall be adjusted at rate (%) between turnover of goods and services subject to value-added tax over total turnover of the sold goods and services in three year from the first year establishments earn turnover.
The Ministry of Finance shall guide determination of the rate (%) between turnover of goods and services subject to value-added tax over total turnover of the sold goods and services and the temporary credit, adjustment for the input value-added tax specified in this point.
c) The input value-added tax of fixed assets, machinery, equipment, including the input value-added tax of operation of hiring these assets, machinery, equipment, in the following cases, shall be not credited but included in historical cost of fixed assets or the deducted costs as prescribed by Law on enterprise income tax and documents guiding implementation: special-purpose fixed assets used for the manufacture of weapons and military equipment for security and defense purposes; fixed assets, machinery, equipment of credit institutions, re-insurance businesses, life insurance enterprises, securities trading enterprises, hospitals or training institutions; civil aircraft and yachts not for commercial transportation of cargo or passengers, or for tourist or hotel business.
For fixed assets being passenger cars of 9 seats or less (except cars for commercial transportation of cargo or passengers, or for tourist or hotel business) which are valued at over VND 1.6 billion, the input value-added tax amount corresponding to the amount in excess of VND 1.6 billion will not be credited.
d) The input value-added tax on goods or services used for production and trading of goods or services not subject to value-added tax is not credited, except for cases specified at Points dd and e of this Clause.
dd) The value-added tax on goods or services purchased by business establishments for the production and trading of goods or services provided to foreign organizations or individuals or international organizations used as humanitarian aid or non-refundable aid specified in Clause 19, Article 5 of the Law on Value-Added Tax is wholly credited.
e) The input value-added tax on goods or services used for prospecting, exploring and developing oil and gas fields is wholly credited.
g) The input value-added tax arising in a month shall be declared and credited upon the determination of the payable tax amount of that month. In case a business establishment detects errors in the declared or credited input value-added tax amount, additional declaration and credit may be conducted before taxation agencies announce decision on conducting tax examination, tax inspection at head offices of tax payers.
h) The input value-added tax on goods or services used for production and trading of goods or services not subject to value-added tax specified at points a, d, and dd Clause 3 Article 2 of this Decree shall be wholly credited.
i) Business establishments may account the non-creditable input value-added tax amount as an expense for calculating enterprise income tax or include it in the historical cost of fixed assets, except for the value-added tax amount of goods and services at value of twenty million VND or more for each purchase without non-cash payment document.
k) When business establishments which pay value-added tax according to method of tax calculation directly based on added value change for tax payment under the tax credit method, they shall be credited value-added tax of the purchased goods and services arising from the first period of tax declaration and payment under the tax credit method.
When business establishments which pay value-added tax under the tax credit method change for tax payment under method of tax calculation directly based on added value, they shall be included the value-added tax amount of goods and services arising in duration of tax payment under the tax credit method but not yet been credited all into the deducted cost when determining the taxable income; enterprise income, except for the value-added tax amount of the purchased goods and services arising in duration of tax payment under the tax credit method that is funded as prescribed in article 10 of this Decree and legal documents which are valid before the effective date of this Decree.
l) The Ministry of Finance shall specify some cases where business establishments may declare and credit the value-added tax of the purchased goods and services under form of authorization for other organizations or individuals, so that invoices are written names of the authorized organizations or individuals.
2. Conditions for input value-added tax credit:
a) Having a value-added invoice of purchased goods or services or a document proving the payment of value-added tax on goods at the stage of importation, and a document proving the value-added tax payment in case of service purchase specified in Clause 2, Article 2 of this Decree.
b) Having a payment document not using cash of purchased goods or services, except goods or services valued at under VND 20 million upon each purchase.
For goods or services purchased by deferred or installment payment, which are valued at over VND 20 million, business establishments shall, based on goods or service purchase contracts, value-added invoices and non-cash payment documents, declare and credit the input value-added tax. In case of non-availability of non-cash payment documents because the contractual payment time is not due, business establishments may still declare and credit the input value-added tax. As of the contractual payment time, or December 31 every year for case where the contractual payment time is sooner than December 31, if non-cash payment documents are unavailable, business establishments are not entitled to input value-added tax credit and must declare and readjust the credited amount of input value-added tax.
For goods or services purchased by clearing between the value of purchased goods or services and the value of sold goods or services, such clearing is also regarded as payment without cash use. After clearing, if the remaining value paid in cash is VND 20 million or more, tax credit is allowed only for cases in which non-cash payment documents are available
In case goods or services valued at under VND 20 million are purchased from a supplier many times in a day, bringing the total value of purchased goods or services to over VND 20 million, tax credit is allowed only for cases in which non-cash payment documents are available.
c) Exported goods and services applied tax rates of 0%, apart from the conditions specified at Points a and b of this Clause, must also fully satisfy the following conditions:
- Having a contract on sale or processing of exported goods or entrusted processing of exported goods or a service provision contract signed with an organization or individual overseas or in a non-tariff area;
- Having non-cash payment documents for exported goods or services and other documents under law; and customs declarations, for exported goods.
Payment for exported goods and services made in the form of clearing between exported and imported goods and services, or debt payment on behalf of the State is also regarded as non-cash payment.
Cases where: The foreign purchasers lost solvency because of falling in bankruptcy situation, export goods fail to ensure quality and must be destroyed at the border gate of the importing country and export goods are damaged due to objective causes during transportation outside borders of Vietnam, it must have documents or papers certified by the third party which shall be considered as non-cash payment documents, to replace for the non-cash payment documents.
The Ministry of Finance shall guide conditions for some cases of special goods sale and service that are applied tax rates of 0% and dossiers and documents to replace for non-cash payment documents.
Article 10. Value-added tax refund
Value-added tax refund is specified in Article 13 of the Law on Value-Added Tax and Clause 7 Article 1 of Law amending and supplementing a number of articles of Law on Value-Added Tax.
1. Business establishments which pay tax according to the tax credit method and have some input value-added tax amount not yet fully credited in month (for monthly declaration) or in quarter (for quarterly declaration) will be refunded such value-added tax amount in the next period; When the accumulated amount of value-added tax for twelve months from the first month or four quarters for the first quarter arising the input value-added tax amount not yet fully credited still has the input value-added tax amount not yet fully credited, business establishments shall be refunded.
2. For new business establishments under investment projects which have registered business and registered to pay value-added tax according to the tax credit method, or oil and gas field-prospecting, exploring and developing projects which are being invested and do not yet operate, and have an investment period of one year or longer, they are entitled to value-added tax refund on a yearly basis for goods or services used for investment. When the accumulated amount of value-added tax on goods or services purchased for investment reaches VND 300 million or more, it will also be refunded.
3. For operating business establishments being subject of value-added tax payment under the tax credit method having new projects (except projects on investment in construction of houses for sale) in provinces or centrally run cities other than those where they are headquartered, which are being invested and do not yet operate and register business and tax payment, they will be refunded value-added tax on goods or services purchased for such investment when it reaches VND 300 million or more. In this case, business establishments shall make separate tax declarations and tax refund dossiers.
4. Business establishments in month (for monthly declaration) or in quarter (for quarterly declaration) that have exported goods and services with the input value-added tax amount not yet been credited of 300 million VND or more will be refunded such value-added tax amount on the monthly or quarterly basis; if in month, quarter, the input value-added tax amount not yet been credited is not sufficient 300 million VND, they shall be refunded for subsequent month, or subsequent quarter.
5. Business establishments that pay value-added tax under the tax credit method upon ownership transformation, enterprise transformation, merge, consolidation, separation, split, dissolution, bankruptcy or operation termination will be refunded the input value-added tax amount not yet fully credited or the overpaid value-added tax amount.
6. Value-added tax refund for programs and projects funded with non-refundable official assistance development (ODA), non-refundable aid or humanitarian aid is specified as follows:
a) Their owners or principal contractors or organizations designated by foreign donors to manage programs or projects funded with non-refundable official assistance development (ODA) will be refunded the paid value-added tax amount on goods or services purchased in Vietnam for such programs or projects;
b) Vietnamese organizations using non-refundable aid or humanitarian aid of foreign organizations or individuals for purchasing goods or services for non-refundable aid- or humanitarian aid-funded programs or projects in Vietnam will be refunded the paid value-added tax on such goods or services.
7. Beneficiaries of diplomatic privileges or immunities under the legislations on Diplomatic Privileges and Immunities that purchase goods or services in Vietnam for use will be refunded the paid value-added tax indicated on the added-value invoice or payment document indicating the payment price inclusive of value-added tax.
8. Foreigners, Vietnamese residing in foreign countries possessing passports or visas which are issued by foreign competent agencies shall be refunded for goods purchased in Vietnam and take along upon exit.
9. Business establishments that have decision on value-added tax refund of competent agencies as prescribed by law and cases of value-added tax refund under International treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 11. Places for tax payment
1. Taxpayers shall declare and pay value-added tax in localities where they carry out production and business activities.
2. Taxpayers that declare and pay value-added tax according to the tax credit method and have dependent cost-accounting production establishments based in provinces or centrally run cities other than those where they are headquartered shall pay value-added tax both in localities where their production establishments are based and localities where they are headquartered.
The Ministry of Finance shall guide specifically provisions at this Article.