Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định 100/2016/NĐ-CP
Số hiệu: | 25/2018/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2018 |
Ngày công báo: | 11/04/2018 | Số công báo: | Từ số 499 đến số 500 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa đổi một số hướng dẫn về thu nhập chịu thuế TNCN 2018
Đây là nội dung đáng chú ý được đề cập tại Thông tư 25/2018/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành vào ngày 16/3/2018.
Theo đó, sửa đổi hướng dẫn liên quan đến thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Cụ thể, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
Như vậy, so với hướng dẫn hiện hành tại Thông tư 111/2013/TT-BTC thì Thông tư 25/2018 dẫn chiếu cụ thể đến quy định tại “khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán”, “Điều 6 của Luật chứng khoán”, “Điều 120 của Luật doanh nghiệp”.
Đồng thời, cụm “…thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần” được sửa đổi thành “…Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần…”.
Thông tư 25/2018/TT-BTC bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2018/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2018 |
HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 146/2017/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 78/2014/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH, THÔNG TƯ SỐ 111/2013/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 2013 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ một số trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo công thức:
Tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm |
= |
Trị giá tài nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng |
x 100% |
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm |
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản phẩm xuất khẩu.
c) Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu.
d) Cục Thuế các tỉnh, thành phố phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản căn cứ đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện kê khai theo quy định.
Đối với trường hợp doanh nghiệp kê khai sản phẩm đã chế biến thành sản phẩm khác mà quy trình sản xuất sản phẩm chưa đủ cơ sở xác định là sản phẩm khác thì Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thuế để phối hợp với các Bộ, Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hay đã chế biến thành sản phẩm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung tiết e điểm 2.2, tiết b điểm 2.6, điểm 2.11 và điểm 2.30 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
1. Bổ sung tiết e điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng một Phần vốn hoặc chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật, nếu có chuyển giao tài sản thì doanh nghiệp nhận chuyển nhượng chỉ được trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ đối với các tài sản chuyển giao đủ Điều kiện trích khấu hao theo giá trị còn lại trên sổ sách kế toán tại doanh nghiệp chuyển nhượng.”.
2. Sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.11 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“2.11. Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; Phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể Điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các Khoản chi cho Chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).”.
4. Sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):
“- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Các trường hợp phát sinh từ ngày 01/02/2018, chịu sự Điều chỉnh của Nghị định 146/2017/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Nghị định 146/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2, Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 25/2018/TT-BTC |
Hanoi, March 16, 2018 |
CIRCULAR
ON GUIDELINES FOR THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 146/2017/ND-CP DATED DECEMBER 15, 2017 AND AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF THE CIRCULAR NO. 78/2014/TT-BTC DATED JUNE 18, 2004 OF THE MINISTRY OF FINANCE AND CIRCULAR NO. 111/2013/TT-BTC DATED AUGUST 15, 2013 OF THE MINISTRY OF FINANCE
Pursuant to the Law on Securities No. 70/2006/QH11 dated June 29, 2006 and Law No. 62/2010/QH12 on amendments to some articles of the Law on Securities dated November 24, 2010;
Pursuant to the Law on Personal Income Tax No. 04/2007/QH12 dated November 21, 2007 and Law on amendments to some articles of the Law on Personal Income Tax No. 26/2012/QH13 dated November 22, 2012;
Pursuant to the Law on Enterprises No. 68/2014/QH13 dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on amendments to some articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law No. 106/2016/QH13 dated April 06, 2016 on amendments to some articles of the Law on Value Added Tax, Law on Special Excise Tax and Law on Tax Administration;
Pursuant to the Government’s Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 on elaboration of some articles of the Law on Personal Income Tax and Law on amendments to some articles of the Law on Personal Income Tax;
Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on elaboration of the Law on amendments to some articles of the Laws on taxation and amendments to some articles of Degrees on taxation;
Pursuant to the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on guidelines for the Law on amendments to certain articles of the Law on Value Added Tax, Law on Special Excise Tax and Law on Tax Administration;
Pursuant to the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 on amendments to some articles of the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director General of General Department of Taxation,
The Minister of Finance hereby promulgates a Circular on guidelines for the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 12, 2017 on amendments to some articles of the Circular No.78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance and Circular No.111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance. To be specific:
Article 1. Amendments to Clause 23 Article 4 of the Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013 of the Ministry of Finance (amended by the Circular No. 130/2016/TT-BTC dated August 12, 2016 of the Ministry of Finance):
“23. Extracted natural resources and minerals exported without or after further processing into other products.
Exports that are products mainly derived from natural resources and/or minerals whose total value plus energy cost makes up at least 51% of the prime cost, except for some cases specified in Clause 1 Article 1 of the Decree No. 146/2017/ND-CP.
a) Natural resources and minerals are domestically obtained resources and minerals including metallic minerals, non-metallic minerals, crude oil, natural gas and coal gas.
b) The ratio of value of a natural resource/mineral and energy cost to the manufacturing cost shall be determined according to the following formula:
Ratio of value of a natural resource/mineral and energy cost to prime cost |
= |
Value of a natural resource/mineral + energy cost |
x 100% |
Total prime cost of the product |
Where:
Value of a processed natural resource/mineral is determined as follows: Value of a natural resource/mineral directly extracted is direct or indirect costs of extraction of such natural resource/mineral excluding costs of transport of such natural resource/mineral from place of extraction to place of processing. Value of a natural resource/mineral purchased for processing is the actual purchase price excluding costs of transport of such natural resource/mineral from place of purchase to place of processing.
Energy costs include fuel, electrical energy and heat energy.
The value of a natural resource/mineral and energy cost shall be determined according to the accounting book value in line with the prime cost sheet.
The prime cost of a product includes direct material cost, direct labor cost and general manufacturing cost. Indirect costs of sale, administration, finance and other affairs are not included in the prime cost.
The ratio of value of natural resources/minerals and energy cost to prime cost of the exports shall be determined according to the previous year’s statement and apply stably in the exporting year. In the first exporting year, the ratio of value of resources/minerals and energy cost to prime cost of the products shall be determined according to the investment plan and apply stably in the exporting year. If an investment plan is not available, the aforementioned ratio will apply.
c) If an enterprise does not export but sells its products to another enterprise that then exports such products, the enterprise purchasing then exporting the products shall declare VAT as levied on similar products exported directly by the manufacturing enterprise.
d) Departments of Taxation of provinces and cities shall cooperate with regulatory authorities within their provinces in instructing enterprises manufacturing, trading and exporting products derived from natural resources/minerals to determine natural resources/minerals exported without or after further processing into other products according to product characteristics and product manufacturing process in order to make declaration as prescribed.
In case the enterprise declares a natural resource/mineral that has been processed into other products but it is it is ungrounded for classifying them as other products, the Department of Taxation shall inform the General Department of Taxation that will cooperate with Ministries and regulatory authorities in determining such natural resource/mineral exported without or after further processing into other products in accordance with regulations of law according to the enterprise’s exports manufacturing process.
Article 2. Amendments to Clause 4 Article 18 of the Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013 of the Ministry of Finance (amended by the Circular No. 130/2016/TT-BTC dated August 12, 2016 of the Ministry of Finance):
“4. Refund of tax on exported goods/services
a) In a month (in case of monthly declaration) or quarter (in case of quarterly declaration), if the input VAT on exported goods/services (including goods that are imported and subsequently exported to non-tariff areas and the goods that are imported and subsequently exported to other countries) of a business establishment remains at least 300 million dong after being offset against, it shall be refunded by month or quarter. If such input VAT is less than 300 million dong, it shall be offset against in the next month/quarter.
In a month/quarter, if a business establishment has both exported goods/services and goods/services sold domestically, input VAT on purchases used for manufacturing of exported goods/services shall be separately recorded. Otherwise, input VAT shall be determined according to the ratio of revenue from exported goods/services to total revenue from goods/services accrued from the tax period succeeding the period in which tax is refunded to the current period in which tax refund is claimed.
If the input VAT on exported goods and services (including the input VAT separately recorded and the input VAT determined through the aforementioned ratio) remains at least 300 million dong after having been deducted from VAT on goods and services sold domestically, the business establishment shall receive a refund of VAT on exported goods and services. The refunded amount of VAT on exported goods and services shall not exceed the revenue from such exported goods and services multiplied by (x) 10%.
Certain cases of eligibility for tax refund upon exportation: The business establishment that has goods exported through entrustment; the business establishment that processes exports for foreign principals on a contract basis; the business establishment that has goods and materials exported for overseas construction works; and the business establishment whose exports are delivered to other domestic entities as requested by the importers.
b) VAT will not be refunded if the goods are imported and then exported outside a customs controlled area in accordance with regulations of law on customs or the goods are exported outside the customs control area in accordance with regulations of law on customs.
c) The tax authority shall grant a refund before inspection if the taxpayer who is a manufacturer of exports has not incurred any penalty for smuggling, illegal cross-border transport of goods, tax evasion, tax fraud, trade fraud for two consecutive years or the taxpayer does not pose a high risk according to the Law on Tax Administration and its instructional documents.”
Article 3. Addition of sub-point e to Point 2.2 and amendments to sub-point b Point 2.6, Point 2.11 and Point 2.30 Clause 2 Article 6 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance (amended in Article 4 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance):
1. Sub-point 2 below is added to Point 2.2 Clause 2 Article 6 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended in Article 4 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance) as follows:
“The enterprise transfers part or entire capital to another enterprise in accordance with regulations of law, in case of transfer of assets, the transferee shall only include the depreciation fixed assets in the deductible expenses with regard to the transferred assets eligible for being depreciated according to the residual book value of the transferor.".
2. The first passage of Sub-point b Point 2.6 Clause 2 Article 6 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended in Article 4 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance) is amended as follows:
“b) Salaries and bonuses for employees for which the conditions for entitlement and rates of entitlement are not specified in one of the following documents: employment contract; collective labor agreement; financial regulations of the company, corporation or group; reward regulations issued by the President of the Board of Directors, general director or director under the financial regulations of the company or corporation.”.
3. Point 2.11 Clause 2 Article 6 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended in Article 4 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance) is amended as follows:
“2.11. The amount in excess of 3 million dong a month a person which is paid to voluntary pension fund, purchase of voluntary pension insurance and life insurance for employees; the amount in excess of the limits prescribed by the law on social insurance and health insurance which is paid to social insurance funds (social insurance, compulsory additional pension insurance), health insurance fund, and unemployment insurance fund for employees.
The amount paid to voluntary pension fund, social insurance funds, purchase of voluntary pension insurance and life insurance for employees which is included in deductible expenses shall not exceed the limits prescribed in this Clause and have its conditions for entitlement and rates of entitlement specified in one of the following documents: employment contract; collective labor agreement; financial regulations of the company, corporation or group; reward regulations issued by the President of the Board of Directors, general director or director under the financial regulations of the company or corporation.
The payments for aforementioned voluntary programs must not be included in expenses if the enterprise fails to fulfill its obligation to buy compulsory insurance for its employees (including outstanding compulsory insurance premiums).”.
4. The first passage of the fifth dash of Point 2.30 Clause 2 Article 6 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended in Article 4 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC):
“- Direct expenditures on the employees’ welfare: expenditures on employees’ family occasions; expenditures on holiday allowance or treatment assistance; expenditures on professional training; assistance in employees’ families affected by natural disasters, hostilities, accidents, illness; expenditures on rewarding employees’ children for their educational achievements; allowances for traveling during holidays of the employees; payment for unemployment insurance, health insurance, and other voluntary insurance for employees (except for life insurance, voluntary pension insurance mentioned in Point 2.11 of this Article), and other welfare expenditures. The aforementioned total expenditures must not exceed the practical average 01 month’s salary in the tax year.”
Article 4. Amendments to Point b Clause 4 Article 2 of the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance
“b. Income from securities transfer includes income from transfer of stocks, the right to buy stocks, bonds, treasury bills, fund certificates and other securities according to Clause 1 Article 6 of the Law on Securities. Income from transfer of stocks by individuals in a joint-stock company is specified in Clause 2 Article 6 of the Law on Securities and Article 120 of the Law on Enterprises. ”
1. This Circular comes into force from May 01, 2018.
2. Cases that arise from February 01, 2018 and are the subject of the Decree No. 146/2017/ND-CP shall comply with the Decree No. 146/2017/ND-CP and Article 1, Article 2 and Clauses 2, 3 and 4 Article 3 of this Circular.
3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration./.
|
PP. THE MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực