Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12
Số hiệu: | 62/2010/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 24/11/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2011 |
Ngày công báo: | 02/04/2011 | Số công báo: | Từ số 167 đến số 168 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 62/2010/QH12 |
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2010 |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số 70/2006/QH11.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.”
2. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hoạt động chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
3. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 5, 13, 20, 22, 23 và 26; bổ sung các khoản 8a, 12a và 27a Điều 6 như sau:
“1. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;
d) Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.”
“5. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.”
“8a. Hợp đồng góp vốn đầu tư là hợp đồng góp vốn bằng tiền hoặc tài sản giữa các nhà đầu tư với tổ chức phát hành hợp đồng nhằm mục đích lợi nhuận và được phép chuyển đổi thành chứng khoán khác.”
“12a. Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán chứng khoán cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet.”
“13. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán.”
“20. Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.”
“22. Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành phân phối chứng khoán ra công chúng.”
“23. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.”
“26. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác.”
“27a. Quỹ đầu tư bất động sản là quỹ đầu tư chứng khoán được đầu tư chủ yếu vào bất động sản.”
4. Bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“5. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép hoặc chấp thuận.”
5. Sửa đổi tên Chương II như sau:
“Chương II
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN”
6. Bổ sung Điều 10a vào sau Điều 10 như sau:
“Điều 10a. Chào bán chứng khoán riêng lẻ
1. Chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng, số lượng nhà đầu tư;
b) Việc chuyển nhượng cổ phần, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu một năm, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán riêng lẻ theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty, chuyển nhượng chứng khoán đã chào bán của cá nhân cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
c) Các đợt chào bán cổ phần hoặc trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.
3. Chính phủ quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ.”
7. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 12 như sau:
“d) Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.”
8. Điểm d khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được và cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức;”
9. Khoản 1 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức phát hành đã hoàn thành việc chào bán cổ phiếu ra công chúng trở thành công ty đại chúng và phải thực hiện các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được coi là hồ sơ công ty đại chúng và tổ chức phát hành không phải nộp hồ sơ công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Tổ chức phát hành là công ty đại chúng phải thực hiện cam kết đưa chứng khoán chào bán vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 của Luật này.”
10. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28. Quản trị công ty đại chúng
1. Việc quản trị công ty đại chúng phải theo các quy định của Luật này, Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nguyên tắc quản trị công ty đại chúng bao gồm:
a) Bảo đảm cơ cấu quản trị hợp lý; bảo đảm hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
b) Bảo đảm quyền lợi của cổ đông, những người có liên quan;
c) Bảo đảm đối xử công bằng giữa các cổ đông;
d) Công khai, minh bạch mọi hoạt động của công ty.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể Điều này.”
11. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32. Chào mua công khai
1. Các trường hợp sau đây phải chào mua công khai:
a) Chào mua cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đóng dẫn đến việc sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một công ty đại chúng, quỹ đóng;
b) Tổ chức, cá nhân và người có liên quan nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng mua tiếp từ mười phần trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của công ty đại chúng, quỹ đóng;
c) Tổ chức, cá nhân và người có liên quan nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng mua tiếp từ năm đến dưới mười phần trăm cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, quỹ đóng trong thời gian dưới một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai trước đó.
2. Các trường hợp sau đây không phải chào mua công khai:
a) Mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới phát hành dẫn đến việc sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng theo phương án phát hành đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua;
b) Nhận chuyển nhượng cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ dẫn đến việc sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua;
c) Chuyển nhượng cổ phiếu giữa các công ty trong doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con;
d) Tặng, cho, thừa kế cổ phiếu;
đ) Chuyển nhượng vốn theo quyết định của Tòa án;
e) Các trường hợp khác do Bộ Tài chính quyết định.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 4 Điều 33 như sau:
“1. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho các chứng khoán đủ điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán; việc tổ chức thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác theo quy định của Chính phủ.”
“4. Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện liên kết với Sở giao dịch chứng khoán của quốc gia khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
13. Khoản 3 Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam, tổ chức phát hành nước ngoài tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán của Việt Nam; quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.”
14. Khoản 3 Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Ngoài nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác theo quy định của Bộ Tài chính.”
15. Khoản 1 Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
c) Tư vấn đầu tư chứng khoán.”
16. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 74. Quy định về an toàn tài chính và cảnh báo
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính; trường hợp không bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính thì bị đưa vào diện cảnh báo hoặc áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn.”
17. Điểm d khoản 1 Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Đầu tư quá mười phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;”
18. Khoản 1 và khoản 3 Điều 100 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, người có liên quan có nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.”
“3. Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền và người có liên quan thực hiện.”
19. Điều 101 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 101. Công bố thông tin của công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về một hoặc một số nội dung sau đây:
a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính sáu tháng đã được soát xét bởi công ty kiểm toán độc lập hoặc tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý;
b) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên.
2. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;
b) Tạm ngừng kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
c) Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật doanh nghiệp;
d) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại, bán lại cổ phiếu của công ty; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; thành lập công ty con, công ty liên kết; đóng, mở chi nhánh, văn phòng đại diện; thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính công ty; góp vốn có giá trị từ mười phần trăm trở lên tổng tài sản của công ty vào một tổ chức khác; góp vốn có giá trị từ năm mươi phần trăm trở lên tổng vốn góp của công ty nhận vốn góp;
đ) Quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng; ý kiến ngoại trừ hoặc từ chối đưa ra ý kiến của tổ chức kiểm toán đối với báo cáo tài chính, việc thay đổi công ty kiểm toán;
e) Khi có sự thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế;
g) Mua, bán tài sản có giá trị lớn hơn mười lăm phần trăm tổng tài sản của công ty tính theo bảng cân đối kế toán được kiểm toán gần nhất;
h) Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm vốn chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo gần nhất trở lên;
i) Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp;
k) Bị tổn thất tài sản có giá trị từ mười phần trăm vốn chủ sở hữu trở lên;
l) Có sự kiện ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tình hình quản trị của tổ chức niêm yết;
m) Khi xảy ra một trong các sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, giá chứng khoán tăng hoặc giảm liên tục trong một thời gian nhất định và sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, thời gian công bố thông tin đối với từng loại hình công ty đại chúng.”
20. Khoản 3 Điều 104 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Công ty chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, chi nhánh về thay đổi liên quan đến địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh; các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty.”
21. Điều 136 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 136. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.”
Điều 2. Bãi bỏ Điều 103 và khoản 2 Điều 106 của Luật chứng khoán số 70/2006/QH11.
Điều 3. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2010.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 62/2010/QH12 |
Hanoi, November 24, 2010 |
AMENDING, SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF LAW ON SECURITIES
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;
The National Assembly promulgates the Law Amending, Supplementing a number of Articles of Law on Securities No.70/2006/QH11.
Article 1. Amending, supplementing a number of Articles of the Law on Securities.
1. Article 1 is amended, supplemented as follows:
“Article 1. Scope of application
This Law provides for activities of securities offering, listing, transaction, trading and investment, securities services and securities market.”
2. Clause 1 Article 3 is amended, supplemented as follows:
“1. Activities of securities offering, listing, transaction, trading and investment, securities services and securities market shall be applicable to this Law and other relevant laws.”
3. Amending, supplementing clause 1, 5, 13, 20, 22, 23 and 26; supplementing clause 8a, 12a and 27a Article 6 as follows:
“1. Securities mean evidence confirming its owners' legitimate rights and benefits to the assets or capital shares of issuing organizations. Securities are shown under the form of certificates, book entries or electronic data, including the following types:
a) Stocks, bonds, fund certificates;
b) Rights to buy shares, warrants, call option, put option, futures, securities classes or indexes;
c) Investment capital contribution contracts;
d) Other securities are provided by the Ministry of Finance.”
“5. Rights to buy shares mean a security issued by Shareholding Company aiming at entitling existing holders to buy new shares according to conditions defined.”
“8a. Investment capital contribution contract means capital contribution contract in money or by assets between investors and contract issuing organization aiming at gaining profits and permitted to convert into other securities.”
“12a. Non-public offering of securities means organization offers securities to less than 100 investors, not including professional security investors and not use mass media or Internet.”
“13. Issuing organizations mean organizations implement the offering of securities.”
“20. Securities brokerage means an operation acting as an intermediary to buy for or sell securities to customers.”
“22. Securities issuance underwriting means a commitment made with an issuing organization to carry out procedures before the securities offering, undertaking to buy whole or part of the securities amount of the issuing organization for resale or to buy the amount of unsold securities of the issuing organization or to assist the issuing organization in distributing securities to the public.”
“23. Securities investment consultancy means the supply of analysis results, the publicity of analysis reports and securities-related recommendations to investors.”
“26. Securities portfolio management means the management that is upon each investor’ trust in the securities purchase, sale or holding securities and other assets.”
“27a. Real estate investment fund means securities investment fund which is invested mainly in real estate.”
4. Supplementing clause 5 Article 9 as follows:
“5. Implementing the work of securities business when has not yet granted permit or approved by the State Securities Commission.”
5. Amending name of Chapter II as follows:
“Chapter II
OFFERING OF SECURITIES”
6. Supplementing Article 10a right after Article 10 as follows:
“Article 10a. Non-public offering of securities
1. Non-public offering of securities of issuing organization that is not public company shall be implemented according to regulations of the Law on Enterprise and other regulations of relative law.
2. Conditions for non-public offering of securities of public company include:
a) Having decision of shareholders' general assembly or management board to pass the plan of offering and the use of the generated amount from the offering phase; defining clearly objects, quantity of investors;
b) The assignment of shares, non-public offering convertible bonds is restricted for selling at least 01 year, since the date of completing offering phase, except for the case of non-public offering according to the program of selection for laborers in the company, assignment of individual’s shares to professional securities investor, securities assignment between professional securities investors according to court’s decision or inheriting under regulations of law;
c) Offering phases of shares, non-public offering convertible bonds must be 06 months away each other.
3. The Government provides specifically dossiers, procedures for non-public securities offering.”
7. Supplementing point d clause 1 Article 12 as follows:
“d) Public company registering the securities offering to the public must commit to send securities into organized stock market to transact within 01 year since the date of ending offering phase passed by shareholders' general assembly.”
8. Point d clause 1 Article 14 is amended, supplemented as follows:
“d) The decision of the shareholders' general assembly passing the issuance plan and the plan on use of generated capital and commitment of sending securities into organized stock market for transaction”
9. Clause 1 Article 24 is amended, supplemented as follows:
“1. Issuing organizations that have completed the stocks offering to the public, becoming public companies and, therefore, have to fulfill the obligations of a public company specified in Clause 2, Article 27 of this Law. Dossiers for registration of securities offering to the public shall be regarded as public company dossiers and issuing organizations are not required to submit its dossiers defined in Clause 1, Article 26 of this Law to the State Securities Commission.
Issuing organizations that are public companies must implement the commitment of sending offered securities into organized stock market for transaction as provided in point d clause 1 Article 12 of this Law.”
10. Article 28 is amended, supplemented as follows:
“Article 28. Public companies governance
1. The public companies governance must comply with regulations of this Law, the Law on Enterprise and other regulations of relative law.
2. The principles of public companies governance include:
a) Ensuring suitable governing structure; ensuring the operation efficiency of the management board, the inspection committee;
b) Ensuring shareholders’ benefits, relative persons;
c) Ensuring fair treatment between shareholders;
d) Publicizing, being clear every activity of the company.
3. The Ministry of Finance provides specifically this Article.”
11. Article 32 is amended, supplemented as follows:
“Article 32. Public bid
1. The following cases are subject to public bid:
a) Bids for voting stocks, the closed fund certificates which lead to the ownership of twenty five percent or more of outstanding stocks, the closed fund certificates of a public company, closed fund;
b) Organizations, individuals and relative persons hold from twenty five percent or more of voting stocks, fund certificates of a public company, closed fund that continue to buy from 10% or more of voting stocks, outstanding fund certificates of a public company, closed fund;
c) Organizations, individuals and relative persons hold from twenty five percent or more of voting stocks, fund certificates of a public company, closed fund that continue to buy from 5% to less than 10% of voting stocks of a public company, closed fund in a period of less than one year since the date of ending previous public offering phase.
2. The following cases are not required to offer publicly:
a) Buying newly published stocks, fund certificates which lead to the ownership of twenty five percent or more of voting stocks, fund certificates of a public company, closed fund according to issuing plan passed by shareholders' general assembly of public company, representative board of the closed fund;
b) Receiving the assignment of voting stocks, fund certificates which lead to the ownership of twenty five percent or more of voting stocks, fund certificates of a public company, the closed fund passed by shareholders' general assembly of public company, representative board of the closed fund;
c) The assignment of stocks between companies in the enterprise held under model of parent-subsidiary Company;
d) Giving, inheriting stocks;
đ) Assigning capital according to decision of the courts;
e) Other cases which are decided by the Ministry of Finance.
3. The Government provides specifically the public offering of stocks of a public company, closed fund.”
12. Amending, supplementing clause 1 and supplementing clause 4 Article 33 as follows:
“1. Stock exchange shall organize a securities trading market for securities that are qualified for listing at such stock exchange; the organization of other stock trading market shall comply with regulations of the Government.”
“4. Stock exchange is implemented to joint with other countries’ Stock exchange according to decision of the Prime Minister.”
13. Clause 3 Article 40 is amended, supplemented as follows:
“3. The Government shall specify the conditions, dossiers and procedures for listing securities of the Vietnam issuing organizations, the foreign issuing organizations at stock exchanges or securities trading centers of Vietnam; to specify the conditions, dossiers and procedures for listing securities of the Vietnam issuing organizations at foreign stock exchanges.”
14. Clause 3 Article 60 is amended, supplemented as follows:
“3. Apart from the securities business operation provided in clause 1 of This Article, securities companies are entrusted to manage the securities trading accounts of individual investors, provide financial advisory services and other financial services in accordance with regulations of the Ministry of Finance.”
15. Clause 1 Article 61 is amended, supplemented as follows:
“1. Fund management companies may conduct the following business operations:
a) Management of securities investment funds;
b) Management of securities portfolios;
c) Consulting securities investment”
16. Article 74 is amended, supplemented as follows:
“Article 74. Provision on financial safety and warning
Securities companies and fund management companies must ensure financial safety criteria in accordance with regulations of the Ministry of Finance; if financial safety criteria may not be ensured, such companies shall be put under warning status or applicable to safety ensuring measures.”
17. Point d clause 1 Article 92 is amended, supplemented as follows:
“d) Investing more than ten percent of the total asset value of a the closed fund in real estate except for the case of being the real estate investment fund; investing capital of an opened fund in real estate;”
18. Clause 1 and clause 3 Article 100 are amended, supplemented as follows:
“1. Issuing organizations, public companies, securities companies, fund management companies, securities investment companies, stock exchanges and securities trading centers, securities depository center and relative persons are obliged to disclose information sufficiently, accurately and timely.”
“3. The disclosure of information shall be conducted by legal representative or authorized persons and relative persons.”
19. Article 101 is amended, supplemented as follows:
“Article 101. Disclosure of information of public companies
1. Public companies must disclose information periodically for one of the following contents:
a) Annual financial statements were audited, six-month financial statements were reviewed by an independent audit company or audit organization approved, quarterly financial statements;
b) Resolution of the Annual Shareholders’ general assembly.
2. Public companies must disclose any irregular information as happening one of the following cases:
a) Company's bank account is blocked or permitted to operate again after being blocked;
b) Temporary suspension of business; being revoked certificates of business registration or license for establishment and operation or operation license;
c) Passing decision of shareholders' general assembly according to provisions of the Law on Enterprise;
d) The decision of management board on the reacquisition, resale of shares of the company; the date of exercising the right to buy shares of bondholders with rights to purchase shares or the date of conversion of convertible bonds into stocks and decisions relating to the offering as prescribed in clause 2 Article 108 of the Enterprise Law; strategies, medium term development plan and annual business plans of the company; establishment of subsidiaries, joint companies; closing, opening branches, representative offices, changing the name and address of company headquarters; capital contribution valued at ten percent or more of total assets of the company into an other organization; capital contribution valued at fifty percent or more of total capital of companies receiving capital;
đ) Decision to change applicable accounting methods; excepted opinion or declining to express an opinion of the audit organization for financial statement, the change of audit firms;
e) When any change to members of management board, inspection committee, General Director, Deputy Director General or Director, Deputy Directors, Chief Accountant; having the decision to prosecute members of management board, Director General, Deputy Director General or Director, Deputy Directors, Chief Accountant of the company; having the verdict, the court's decision related to the operation of the company; having conclusions of the tax agencies for company’s tax law violations;
g) Buying, selling assets valued at more than fifteen percent of the company's total assets per balance sheet of latest audit;
h) Decision on borrowing or issuing bonds valued at thirty percent of equity at the time of the latest report or more;
i) The company received notice of the Court that they accepted the petition for bankruptcy procedures;
k) Being lost property valued at ten percent of equity or more;
l) Having events that affect seriously business operations or management situation of the listing organizations;
m) Upon happening one of events seriously affect the lawful interests of investors, the stock price increased or decreased continuously during a certain time and the sustainable development of stock markets at the proposal of the State Securities Commission.
3. The Ministry of Finance shall specify specifically the contents, timing of information disclosure for each type of public companies.”
20. Clause 3 Article 104 is amended, supplemented as follows:
“3. Securities companies must disclose information at headquarters, branches for the changes relating to addresses of headquarters, branches; the contents relating to the transaction method, placing orders, deposits, time of payment, transaction fees, provision services and list of persons operating securities of the company.”
21. Article 136 is amended, supplemented as follows:
“Article 136. Detailing and guiding the implementation
The Government detailing and guiding the implementation of Articles, clauses assigned in law; guiding other necessary contents of this law to meet requirement on state management.”
Article 2. Annulling Article 103 and clause 2 Article 106 of the Law on Securities No.70/2006/QH11
Article 3. This Law takes effect on July 01, 2011.
This Law was passed on November 24, 2010, by the XIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 8th session.
|
THE PRESIDENT OF NATIONAL ASSEMBLY |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực