Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 218/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/12/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2014 |
Ngày công báo: | 10/01/2014 | Số công báo: | Từ số 71 đến số 72 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thuế TNDN 2014: các chi phí được thanh toán tiền mặt
Theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì DN chỉ được thanh toán bằng tiền mặt với các chi phí sau:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 20 triệu.
- Các khoản chi thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê theo quy định.
- Các khoản chi của DN cho việc thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Phục vụ cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc; Hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức Đảng, tổ chức CT-XH trong DN.
Với các khoản chi còn lại, DN buộc phải thực hiện thanh toán bằng các phương thức không dùng tiền mặt, nếu không sẽ không được đưa vào chi phí hợp lý.
Các quy định này sẽ có hiệu lực từ 15/2/2014 và được áp dụng trong kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể cách áp dụng các quy định này.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp về: Người nộp thuế; thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế; xác định thu nhập tính thuế, xác định lỗ và chuyển lỗ; doanh thu; các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; thuế suất; phương pháp tính thuế; ưu đãi thuế và điều kiện áp dụng ưu đãi thuế.
Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;
d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
đ) Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng ký hoạt động) theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân kinh doanh là người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại nguồn trong trường hợp mua dịch vụ (kể cả mua dịch vụ gắn với hàng hóa, mua hàng hóa được cung cấp, phân phối theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế) trên cơ sở hợp đồng ký kết với doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc khấu trừ thuế quy định tại Khoản này.
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều này. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này;
c) Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
d) Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác;
đ) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu;
e) Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí;
g) Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;
h) Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
i) Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra;
k) Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;
l) Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;
m) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại khi xác định chi phí được trừ quy định tại Điều 9 Nghị định này;
n) Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
o) Các khoản thu nhập khác bao gồm cả thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 4 Nghị định này.
3. Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập từ dịch vụ thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam như: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; môi giới bán hàng hóa, môi giới bán dịch vụ ở nước ngoài; đào tạo ở nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía nước ngoài.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản này.
Thu nhập được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được miễn thuế theo quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập từ chế biến, chế tạo sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Hợp tác xã, doanh nghiệp phải hạch toán riêng phần thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản với các khâu chế biến, chế tạo khác để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế tại Khoản này. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ giữa chi phí của hoạt động được miễn thuế với tổng chi phí sản xuất kinh doanh của cơ sở trong kỳ tính thuế.
Hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế tại Khoản này và tại Điểm e Khoản 2 Điều 15 Nghị định này được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp quy định tại Khoản này và tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này là hợp tác xã đáp ứng tỷ lệ về cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp được miễn thuế gồm: Thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3. Đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, thời gian miễn thuế tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ bán sản phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản này.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
Doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả các đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ giữa số người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS so với tổng số người học của cơ sở.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Chương IV Nghị định này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng khoản tài trợ không đúng mục đích thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
10. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và về lĩnh vực xã hội hóa khác; phân thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.Bổ sung
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của pháp luật quản lý thuế.
Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
- |
Thu nhập được miễn thuế |
+ |
Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế |
= |
Doanh thu |
- |
Chi phí được trừ |
+ |
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh. Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Trường hợp chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), chuyển nhượng bất động sản nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể có bán bất động sản là tài sản cố định thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với một số hoạt động sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại Điểm b Khoản này) được xác định bằng tổng số tiền thu theo hợp đồng chuyển nhượng trừ (-) giá mua phần vốn được chuyển nhượng, trừ (-) chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (như: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua của chứng khoán được chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng chứng khoán.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành cổ phiếu thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (như: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
c) Đối với thu nhập từ bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác;
d) Đối với thu nhập về cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu cho thuê trừ (-) các khoản trích khấu hao cơ bản, chi phí duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi phí khác được trừ liên quan đến việc cho thuê tài sản;
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản) bằng số tiền thu được từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
e) Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) giá vốn của số lượng ngoại tệ bán ra;
g) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản, được điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, góp vốn là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại của tài sản với giá trị còn lại của tài sản đó ghi trên sổ sách kế toán trước khi đánh giá lại tài sản.
Chênh lệch tăng, giảm do đánh giá lại tài sản cố định khi góp vốn, tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tài sản là giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán được tính vào thu nhập khác hoặc giảm trừ thu nhập khác trong kỳ tính thuế; riêng chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn mà bên nhận góp vốn không được trích khấu hao được tính dần vào thu nhập khác trong thời gian tối đa không quá 10 năm kể từ năm có tài sản đi góp vốn;
h) Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) phân chia lợi nhuận sau thuế, thu nhập được xác định bằng tổng doanh thu theo hợp đồng BCC trừ (-) tổng chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu của hợp đồng BCC.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định doanh thu, chi phí của hợp đồng BCC phân chia lợi nhuận sau thuế;
i) Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài là tổng các khoản thu nhập nhận được trước thuế.
4. Thu nhập từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được xác định theo từng hợp đồng dầu khí.
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm (-) về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang được xác định theo công thức quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
3. Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) sau khi đã thực hiện bù trừ với thu nhập chịu thuế của hoạt động này hoặc bù lỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó, thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, trả chậm;
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, tiêu dùng nội bộ;
c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh sân gôn, kinh doanh dịch vụ khác mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm là số tiền bên thuê tài sản, mua dịch vụ trả từng kỳ theo hợp đồng. Trường hợp bên thuê tài sản, bên mua dịch vụ trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước;
đ) Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế;
e) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
g) Đối với điện, nước sạch là số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc; phí dịch vụ đại lý (bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm trừ (-) các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm, các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ;
i) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị;
k) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng;
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ của hợp đồng;
l) Đối với kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ (-) số tiền đã trả thưởng cho khách;
m) Đối với kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật;
n) Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là toàn bộ doanh thu bán dầu, khí theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ tính thuế;
o) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này và đối với một số trường hợp đặc thù khác.
1. Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau:
- Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp;
- Các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp: Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra, mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản, của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp bán ra và dịch vụ mua của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm.
c) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc: Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; cho việc thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp thanh toán theo hợp đồng mà thời điểm thanh toán khác với thời điểm ghi nhận chi phí theo quy định và các khoản chi không phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, một số trường hợp về khoản chi không được trừ được quy định như sau:
a) Các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ (-) phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý kinh doanh, do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế |
x |
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế. |
Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế |
c) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
d) Phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài chính, bao gồm: Khấu hao đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe; khấu hao của tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn;
đ) Các khoản trích trước vào chi phí không đúng với quy định của pháp luật.
Các khoản trích trước được tính vào chi phí được trừ bao gồm: Trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng kể cả trường hợp cho thuê tài sản có thu tiền trước cho nhiều năm mà bên cho thuê hạch toán toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền, các khoản trích trước khác theo quy định của Bộ Tài chính;
e) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu, theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị tài sản; lãi vay vốn để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;
g) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới (không bao gồm hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, hoa hồng đại lý bán hàng đúng giá, hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp); chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ.
Tổng số chi phí được trừ không bao gồm các khoản chi quy định trên đây; đối với hoạt động thương mại không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra.
Khoản chi thuộc diện khống chế chi phí tại Điểm này bao gồm cả chi biếu, tặng, cho khách hàng.
h) Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ quy định tại hợp đồng dầu khí được duyệt; trường hợp hợp đồng dầu khí không quy định về tỷ lệ thu hồi chi phí thì phần chi phí vượt trên 35% không được tính vào chi phí được trừ; các chi phí không được tính vào chi phí thu hồi gồm:
- Các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Điểm 2 Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực, trừ trường hợp đã được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các loại hoa hồng dầu khí và các khoản chi khác không tính vào chi phí thu hồi theo hợp đồng;
- Chi lãi đối với khoản đầu tư cho tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;
- Tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại;
i) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng đầu vào của phần giá trị xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi vượt 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của Bộ Tài chính;
k) Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ một số trường hợp đặc thù theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
l) Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế, trừ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đưa vào sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu;
m) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ), thù lao trả cho thành viên sáng lập doanh nghiệp mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; các khoản chi tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện (là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định, không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế). Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải ghi giảm chi phí của năm sau;
n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho người nghèo, các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Tổ chức nhận khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học quy định tại điểm này là tổ chức khoa học công nghệ thành lập và hoạt động theo Luật khoa học công nghệ thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ.
o) Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại khoản này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty;
p) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: Ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ Tài chính;
q) Tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế;
r) Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về chi phí được trừ và không được trừ quy định tại Điều này.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại Khoản này áp dụng thuế suất 20%.
2. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập đối với thu nhập phát sinh ở nước ngoài thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp, nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 22%, từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mức thuế suất này là 20%.
3. Đối với doanh nghiệp quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Dịch vụ: 5%, riêng dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino: 10%; trường hợp cung ứng dịch vụ có gắn với hàng hóa thì hàng hóa được tính theo tỷ lệ 1%; trường hợp không tách riêng được giá trị hàng hóa với giá trị dịch vụ là 2%;
b) Cung cấp và phân phối hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms) là 1%;
c) Tiền bản quyền là 10%;
d) Thuê tàu bay (kể cả thuê động cơ, phụ tùng tàu bay), tàu biển là 2%;
đ) Thuê giàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ quy định tại Điểm d Khoản này) là 5%;
e) Lãi tiền vay là 5%;
g) Chuyển nhượng chứng khoán, tái bảo hiểm ra nước ngoài là 0,1%;
h) Dịch vụ tài chính phái sinh là 2%;
i) Xây dựng, vận tải và hoạt động khác là 2%.
4. Đối với hoạt động khai thác dầu khí có quy định việc hạch toán doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ trong hợp đồng thì thu nhập tính thuế và số thuế phải nộp được xác định bằng ngoại tệ.
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
a) Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này;
b) Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%;
c) Đối với hoạt động khác là 2%.
1. Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Việc nộp thuế quy định tại Khoản này không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn về nơi nộp thuế quy định tại Điều này.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản khác gắn liền với đất đai.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng mua, bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng mua, bán bất động sản thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm bàn giao bất động sản.
Trường hợp có thu tiền trước theo tiến độ thì thời điểm xác định doanh thu tính số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm nộp thuế quy định tại Khoản này.
3. Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ:
a) Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp ngân sách nhà nước;
- Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản;
- Đối với đất nhận góp vốn thì giá vốn là giá thỏa thuận khi góp vốn;
- Đối với đất nhận thừa kế, được biếu, tặng, cho mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất nhận thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ;
b) Chi phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
d) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
đ) Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất;
e) Chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Điểm này là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật;
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải;
d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 16 Nghị định này trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có);
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
Số lao động quy định tại Điểm này là số lao động có ký hợp đồng lao động làm việc toàn bộ thời gian, không tính số lao động bán thời gian và lao động hợp đồng ngắn hạn dưới 01 năm.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;
b) Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật báo chí;
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại Khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại Khoản này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội;
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm;
e) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.Bổ sung
4. Thuế suất 20% đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất là 17%.
Đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10% quy định tại Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20% (và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 là 17%). Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
5. Đối với dự án thuộc đối tượng ưu đãi thuế quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại Khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Bổ sung
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích khu công nghiệp lớn hơn. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.
5. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
- Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Ưu đãi thuế quy định tại Khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do nhận sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm:
a) Chi đào tạo lại nghề;
b) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý;
c) Chi khám sức khỏe thêm trong năm;
d) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con. Căn cứ quy định của pháp luật về lao động, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức chi bồi dưỡng quy định tại Khoản này;
đ) Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% trên thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật khoa học và công nghệ.
Hàng năm, doanh nghiệp tự quyết định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học theo quy định trên đây và lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mẫu Báo cáo trích lập, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ Tài chính quy định.
2. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan Thuế.
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn thuế, giảm thuế); trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.
2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 Nghị định này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này).
3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
4. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định tại Điều này thì năm tính thuế đó không được hưởng ưu đãi thuế mà phải nộp thuế theo mức thuế suất 22% và doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này nộp theo thuế suất 20%. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mức thuế suất chung là 20%.
Đối với dự án đầu tư quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định này, trường hợp sau 03 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, hỏa hoạn được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) hoặc năm thứ tư kể từ năm có doanh thu mà dự án đầu tư của doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện nêu tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) theo quy định của pháp luật và không bị coi là hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu có năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì năm đó doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và các Khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư trong nước có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện mà gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Bổ sung
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi.
Bãi bỏ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008, số 122/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Điều 2, Điều 3 Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) nhưng chưa được hưởng ưu đãi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó; trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này thì được lựa chọn ưu đãi đang hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định này (bao gồm mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế) theo diện ưu đãi đối với đầu tư mới cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện đầu tư mở rộng.
Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015 trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này thì kể từ 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng thuế suất 17% cho thời gian còn lại.
Việc xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả tiền phạt nếu có), đồng thời được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả các khoản lỗ chưa được kết chuyển) của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, điều kiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật.
4. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ)
STT |
Tỉnh |
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn |
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn |
|
1 |
Bắc Kạn |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
|||
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
|||
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
|||
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
|||
6 |
Điện Biên |
Toàn bộ các huyện và thành phố Điện Biên |
|
|
7 |
Lào Cai |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Lào Cai |
|
8 |
Tuyên Quang |
Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình |
Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và Thành phố Tuyên Quang |
|
9 |
Bắc Giang |
Huyện Sơn Động |
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa |
|
10 |
Hòa Bình |
Các huyện Đà Bắc, Mai Châu |
Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy |
|
11 |
Lạng Sơn |
Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan |
Các huyện Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng |
|
12 |
Phú Thọ |
Các huyện Thanh Sơn, Yên Lập |
Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Sông Thao, Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy |
|
13 |
Thái Nguyên |
Các huyện Võ Nhai, Định Hóa |
Các huyện Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ |
|
14 |
Yên Bái |
Các huyện Lục Yên, Mù Căng Chải, Trạm Tấu |
Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ |
|
15 |
Quảng Ninh |
Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh. |
Huyện Vân Đồn |
|
16 |
Hải Phòng |
Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải |
|
|
17 |
Hà Nam |
|
Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm |
|
18 |
Nam Định |
|
Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng |
|
19 |
Thái Bình |
|
Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải |
|
20 |
Ninh Bình |
|
Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô |
|
21 |
Thanh Hóa |
Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lạc, Như Thanh, Như Xuân |
Các huyện Thạch Thành, Nông Cống |
|
22 |
Nghệ An |
Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn |
Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương |
|
23 |
Hà Tĩnh |
Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang |
Các huyện Đức Thọ, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc |
|
24 |
Quảng Bình |
Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch |
Các huyện còn lại |
|
25 |
Quảng Trị |
Các huyện Hướng Hóa, Đắc Krông |
Các huyện còn lại |
|
26 |
Thừa Thiên Huế |
Huyện A Lưới, Nam Đông |
Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc, Phú Vang |
|
27 |
Đà Nẵng |
Huyện đảo Hoàng Sa |
|
|
28 |
Quảng Nam |
Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành và đảo Cù Lao Chàm |
Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên |
|
29 |
Quảng Ngãi |
Các huyện Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Tây Trà và huyện đảo Lý Sơn |
Các huyện Nghĩa Hành, Sơn Tịnh |
|
30 |
Bình Định |
Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn |
Các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ |
|
31 |
Phú Yên |
Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa |
Thị xã Sông cầu; các huyện Đông Hòa, Tây Hòa, Tuy An |
|
Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh |
Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Ninh Hòa, thị xã Cam Ranh |
|||
33 |
Ninh Thuận |
Toàn bộ các huyện |
|
|
34 |
Bình Thuận |
Huyện đảo Phú Quý |
Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam |
|
35 |
Đắk Lắk |
Toàn bộ các huyện |
|
|
36 |
Gia Lai |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
|||
38 |
Đắk Nông |
Toàn bộ các huyện |
|
|
39 |
Lâm Đồng |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Bảo Lộc |
|
40 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
Huyện đảo Côn Đảo |
Huyện Tân Thành |
|
41 |
Tây Ninh |
Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến Cầu |
Các huyện còn lại |
|
42 |
Bình Phước |
Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp |
Các huyện Đồng Phú, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành |
|
43 |
Long An |
|
Thị xã Kiến Tường; các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Đức Hòa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng |
|
44 |
Tiền Giang |
Huyện Tân Phước |
Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây |
|
45 |
Bến Tre |
Các huyện Thạnh Phú, Ba Chi, Bình Đại |
Các huyện còn lại |
|
46 |
Trà Vinh |
Các huyện Châu Thành, Trà Cú |
Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần |
|
47 |
Đồng Tháp |
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười |
Các huyện còn lại |
|
48 |
Vĩnh Long |
|
Huyện Trà Ôn |
|
49 |
Sóc Trăng |
Toàn bộ các huyện và thị xã Vĩnh Châu |
Thành phố Sóc Trăng |
|
50 |
Hậu Giang |
Toàn bộ các huyện và thị xã Ngã Bảy |
Thành phố Vị Thanh |
|
51 |
An Giang |
Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tân Châu, Tịnh Biên |
Các huyện còn lại |
|
52 |
Bạc Liêu |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Bạc Liêu |
|
53 |
Cà Mau |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Cà Mau |
|
54 |
Kiên Giang |
Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh |
Thị xã Hà Tiên, thành phố Rạch Giá |
|
|
|
|
|
|
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Hanoi, December 26, 2013 |
DECREE
DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF LAW ON CORPORATE INCOME TAX
Pursuant to the Law on organization of Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on corporate income tax dated June 3, 2008 and the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on corporate income tax dated June 19, 2013;
At the proposal of the Minister of Finance;
The Government issues the Decree detailing and guiding the implementation of the Law on corporate income tax;
GENERAL REGULATION
Article 1. Scope of adjustment
This Decree regulates in detail and guides the implementation of a number of articles of the Law on corporate income tax and the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on corporate income tax including: taxpayer, taxable i
ncome, Exempt income, determination of taxable income, loss and loss carrying; revenues, deducted or undeducted expenses when determing the taxable income, tax rate, method of tax calculation, tax incentives and conditions for application of tax incentives;
The taxpayers shall comply with the provisions in Article 2 of the Law on corporate income tax and Clause 1, Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on corporate income tax;
1. The taxpayers as prescribed in Clause 1, Article 2 of the Law on corporate income tax include:
a) Enterprises established and operating under regulations of Enterprise Law, Investment Law, the Law on Credit Institutions, Insurance Business Law, Securities Law, Petroleum Law, Commercial Law and the provisions of other legal documents in the forms: Joint stock companies, limited liability companies, partnerships, private enterprises, the parties in a business cooperation contract, the parties in petroleum product sharing contract, petroleum joint venture enterprises and joint operating companies;
b) Enterprise established under the regulations of foreign law (hereinafter referred to as foreign enterprises) with or without a permanent establishment in Vietnam;
c) Public and business enterprises or non-public and non-business enterprises producing and trading goods have their taxable income as prescribed in Article 3 of this Decree;
d) Organizations established and operating under the Law on Cooperatives;
dd) Other organizations other than the ones specified at Points a, b, c, d of this Clause with the business and production activities have their taxable income as prescribed in Article 3 of this Decree;
2. Organizations established and operating (or registering operation) under regulations of Vietnamese law, the business individuals as taxpayers by the method of deduction at source in case of purchase of services (including purchase of services associated with goods or purchase of goods provided or distributed in the form of in-country import export or under international commercial terms) based on contract signed with foreign enterprises specified at Point c and d, Clause 2, Article 2 of the Law on corporate income tax
The Ministry of Finance specifically guides the tax deduction in this Clause;
1. The taxable income includes income from the business and production activities of goods and services and oher income specified in Clause 2 of this Article. For enterprises registering business and having income specified in Clause 2 of this Article, this income is determined as the one coming from the business and production activities of the establishment;
2. Other income includes:
a) Income from capital transfers includes income from the transfer of a part or whole of the capital invested in the enterprise, including the sale of enterprise, transfer of stock or transfer of capital contribution rights and other forms of transfer of capital as prescribed by law;
b) Income from transfer of investment projects, income from the transfer of the right to participate in investment projects, income from the transfer of rights to explore, extract and process minerals prescribed by law; income from transfer the real estate as stipulated in Article 13 and 14 of this Decree;
c) Income from the right to use and own property including income from the intellectual property rights, income from technology transfer under the provisions of law;
d) Income from transfer, lease or disposal of property (excluding real estate), which contains other valuable papers;
dd) Income from interest from deposit and interest from loan and trading of foreign currency includes: Interest from deposit at credit institutions, interest from loans in any form as prescribed by law, including deferred interest, interest paid instalments, fees of credit guarantee and other fees in the contract of loan; income from trading of foreign currency; exchange rate difference from revaluation of liabilities payable in foreign currency at the end of fiscal year; exchange rate difference arising in the period (for exchange rate difference arising during the basic construction investment to form the fixed assets of newly-established enterprises but these fixed assets have not been put into the business and production activities, the guidance of the Ministry of Finance shall apply). For debts receivable and loan in foreign currency arising in the period, the exchange interest difference of debts receivable or loan is the difference between the exchange rate at the time of debt collection with the exchange rate at the time of recording of debts receivable or initial loan;
e) Deductions advanced as expenses which are not used or have not been used up in the period of deduction are not accounted by enterprises to adjust for reducing expenses;
g) Debts written off now recovered;
h) Liabilities payable without identifying creditors;
i) Income from the business of the previous years omitted now discovered;
k) The difference between the collection of penalty or compensation for breach of economic contract or bonus from good performance of commitments (excluding the fines or compensation is reduced in the value of works during the investment period) minus (-) the penalty or compensation due to breach of contract as prescribed by law.;
l) The grants in cash or in kind received;
m) Differences from revaluation of assets as prescribed by law to contribute capital or transfer upon splitting, merger, consolidation or conversion of business type.
Enterprises receive the assets accounted by re-evaluated price when determing the deductible expenses specified in Article 9 of this Decree;
n) Income received from business and production activities outside Vietnam;
o) The other incomes including Exempt income specified in Clause 6, Clause 7, Article 4 of this Decree.
3. The taxable income incurred in Vietnam of foreign enterprises specified in Point c and d, Clause 2, Article 2 of the Law on corporate income tax is the income earned in Vietnam from provision of services, distribution and supply of goods, grant of loans, copyrights for Vietnamese or foreign organizations and individuals doing business in Vietnam, regardless of business location;
The taxable income specified in this Clause does not include the income from services performed outside the Vietnamese territory such as: repair of means of transportation, machinery and equipment abroad; advertising, marketing, investment promotion and commercial promotion abroad; brokerage for goods or services sales abroad; training abroad, sharing the postal service and international telecommunications charges to the foreign party;
The Ministry of Finance specifically guides the taxable income specified in this Clause;
The Exempt income shall comply with the provisions in Article 4 of the Law on corporate income tax and Clause 3, Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on corporate income tax;
1. Income from farming, raising, aquaculture, salt production of cooperatives; income of cooperatives operating in the field of agriculture, forestry, fishery and salt industry done in areas with difficult or extremely difficult socio-economic conditions; the income of enterprise from the farming, raising, aquaculture in areas with extremely difficult socio-economic conditions; income from fishing activities.
Income from farming, raising and aquaculture of cooperatives and enterprises exempted from tax as prescribed in this Clause does not include the income from processing and making of products from farming, raising, aquaculture. The cooperatives and enterprises shall separately account the income from the farming, raising and aquaculture with the other areas of processing and making to determine the amount of income tax from which the enterprises are exempted in this Clause. In case of failure to separately account, the tax free income shall be determined by the ratio of expenses of tax exemption activities with the total cost of production and business of the establishment in the tax period.
The farming, raising and aquaculture activities of cooperatives and enterprises in the area with extremely difficult socio-economic conditions exempted from tax as prescribed in this Clause and at Point e, Clause 2, Article 15 of this Decree are determined by the economic sector code of level 1 of agriculture, forestry and fisheries sector specified in the System of Sectors of Vietnam Economy;
Cooperatives operating in the field of agriculture, forestry, fisheries and salt industry specified in this Clause and in Clause 2 of Article 15 of this Decree are the ones meeting the rate of supply of products and services to the members who are individuals, family households and legal entities engaged in agriculture, forestry, fishery and salt industry under the provisions of the Law on Cooperatives and guiding documents.
2. Income from the performance of technical services directly serving agricultural exempted from tax includes: income from water irrigation and drainage services, plowing, harrowing, dredging of canals and ditches in the field; insect and diseases prevention services for crops, livestock; services of agricultural products harvest.
3. For income from the performance of the contract for scientific research and technological development, income from the sale of products made on trial and income from products made by new technology first applied in Vietnam. The tax exemption period must not exceed 01 year from the start date of revenue from the sale of products under the contract for scientific research and technological application, production on trial or by new technology;
The Ministry of Finance specifically guides the provisions in this Clause
4. Income from business and production activities of goods and services of enterprises having more than 30% of average number of employees as disabled, rehabilitated persons and HIV/AIDS sufferers;
Enterprises exempted from tax specified in this Clause are the ones having the annual average number of employee from 20 persons or more, not including enterprises operating in the field of finance and business of real estate;
Exempt income specified in this Clause does not include other income specified in Clause 2, Article 19 of this Decree;
5. Income from vocational training dedicated to the ethnic minorities, the disabled, underprivileged children, the objects of social evils, the persons under rehabilitation, the rehabilitated persons, drug users, HIV/AIDS sufferers. Where the vocational training school includes other subjects, the Exempt income is determined by the ratio between a number of ethnic minorities, the disabled, underprivileged children, the objects of social evils, the persons under rehabilitation, the rehabilitated persons, drug users, HIV/AIDS sufferers and the total learners of the establishment.
6. Income divided from capital contribution, share purchase, joint venture and economic association with domestic enterprises. After the party receiving the contributed capital, issuing stocks or performing the joint venture and association has paid tax under the provisions of the Law on corporate income tax, including the case where the party receiving the contributed capital, issuing stocks or performing the joint venture and association is enjoying preferential tax specified in Chapter IV of this Decree.
7. The grants received are used for educational activities, scientific research, culture, art, charity, humanity and other social activities in Vietnam.
Where the organization receiving grants and using them for improper purpose must pay the corporate income tax calculated on the improper use in the tax period with the improper use.
Organizations receiving the grants specified in this Clause is the ones which are established and operating under the regulations of law and comply with regulations of law on statistics accounting;
8. Income from transfer of Certified Emission Reduction (CER) credit of enterprises first issued with Certified Emission Reduction (CER) credit, for the following transfers, the corporate income tax shall be paid as prescribed.
9. Income from performing the tasks assigned by the Vietnam Development Bank on development investment credit, export credit; income from credit activities for the poor and other subjects enjoyed preferential treatment policy of Vietnam Bank for Social Policies; income of one member limited liability companies managing the assets of Vietnamese credit Institutions; income from revenue-generated activities by performing the tasks assigned by the State of the State financial funds:Vietnam social insurance Fund, the deposit insurers, the health insurance Fund, the vocational training support Fund, the overseas employment support Fund of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs, the famer support Fund, Vietnam legal aid Fund, the public-utility telecommunications Fund, the local development investment Fund, Vietnam environmental protection Fund, the credit guarantee Fund for small- and medium-sized enterprises, the cooperative development aid Fund, the poor women support Fund, the protection Fund for citizens and legal persons in overseas, the housing development Fund, the development Fund for small- and medium-sized enterprise, the national scientific and technological development Fund, the National technological innovation fund; Incomes from the performance of tasks which are assigned by the State of the housing and land development Fund and other funds of the State that are decided for the establishment by the Government and Prime Minister and operating under Vietnam's laws
10. The undivided income of the establishments socializing the education, training, health and other socialized fields (including Offices of judicial expertise) is left for investment and development of those establishment as prescribed by specialized law on education – training, health and other socialized fields; the income formed from the undivided assets of cooperatives which are established and operating under the provisions of the Law on cooperatives;
11. Income from technology transfer under priority fields transferred to organizations and individuals in the areas with the extremely difficult socio-economic conditions;
GROUNDS AND METHOD OF TAX CALCULATION
Article 5. Grounds for tax calculation
The grounds for tax calculation are the taxable income in the period and tax rate;
The tax period shall comply with the provisions in Article 5 of the Law on corporate income tax and regulations of law on tax management;
Enterprises may choose the tax period by solar calendar year or fiscal year but must inform the tax authority before implementation;
Article 6. Determination of taxable income
1. The taxable income in the tax period is determined as follows:
Taxable income |
= |
Assessable income |
- |
Exempt income |
+ |
Losses carried forward as prescribed |
2. The accessable income is determined as follows:
Assessable income |
= |
Revenue |
- |
Expenses deducted |
+ |
Other income |
Enterprises having many business activities, then the accessable income from business and production activities is the total income of all business activities. Where there is a loss of business activity, the loss shall be offset from the accessable income of income-generating business activities selected by enterprises. The remaining income after offset shall apply the tax rate of corporate income tax of business activities still generating income.
Income from the transfer of real estate, transfer of investment project, transfer of right to participate in investment projects, transfer of mineral exploration, mining and processing rights must be determined separately for tax declaration. Where the transfer of right to participate in investment projects, transfer of investment projects (except for projects of mineral exploration and mining) or transfer of real estate has losses, such losses are offset against profits of the production business activities in a tax period. Where the enterprises perform the dissolution procedures selling real estate as fixed assets, the income from the transfer of real estate (if any) shall be offset against income from production and business activities of enterprises.
3. The determination of assessable income for certain business and production activities is regulated as follows:
a) Income from capital transfer (excluding income from securities transfer specified at Point b of this Clause) shall be determined by the total amount collected under the transfer contract minus (-) the purchase price of the capital transferred, minus (-) expenses directly related to the transfer.
Where enterprises transferring capital do not receive cash but assets or other material benefits (such as stocks or fund certificates) with income generated, they must be subject to the corporate income tax;
b) Income from transfer of securities is determined by the sale price minus (-) the purchase price of securities transferred, minus (-) the expense directly related to the transfer of securities.
Where enterprises issue stocks, the difference between the issue price and the face value without corporate income tax;
Where enterprises conduct the separation, splitting, consolidation or merger with stock swap done at the time of separation, splitting, consolidation or merger, if the income is generated, this income must be subject to corporate income tax.
Where enterprises transferring securities do not receive cash but assets or other material benefits (such as stocks and fund certificates) with income generated, they must be subject to the corporate income tax;
c) Income from intellectual property rights or technology transfer is determined by the total amount collected minus (-) prime cost or expenses to create intellectual property rights or technology transfer, minus (-) the cost of maintenance, upgrading and development of intellectual property rights, technology transfer and other expenses deducted;
d) Income from lease of assets is determined by the leasing income minus (-) depreciation deductions, costs of maintenance and repair of assets, costs of lease of assets for sub-leasing (if any) and other costs deducted relating to the lease of assets;
dd) Income from transfer or disposal of assets (excluding real estate) by the proceeds from the transfer or disposal of assets minus (-) the residual value of the assets recorded on the accounting books at the time of transfer or disposal and the costs deducted relating to the transfer or disposal of assets;
e) Income from the trading of foreign currency by the total proceeds from the trading of foreign currency minus (-) the prime cost of amount of foreign currency sold;
g) Differences from the revaluation of assets or transfer upon separation, splitting, consolidation, merger, dissolution, conversion of business type, conversion of owners contributing capital is the difference between the re-evaluated value of assets with the remaining value of thoses assets recorded on the accounting books before the revaluation of assets.
Increasing or decreasing differences resulting from the revaluation of fixed assets upon capital contribution, or transferred assets upon separation, splitting, consolidation, merger or transformation of enterprises, assets being the land use right value upon capital contribution to investment projects on building houses or infrastructure for sale shall be accounted as other incomes in a tax period; particularly, the difference resulting from the revaluation of land use right value used for capital contribution in which the capital contribution receiving party is not allowed to depreciate, shall be gradually accounted as other incomes for a maximum of 10 years from the year of capital contribution by assets;
h) For business cooperation contract (BCC) with division of profits after tax, the income is determined by total revenue under BCC minus (-) the total costs related to the revenue generation of BCC .
The Ministry of Finance specifically guides the determination of revenue and costs of BBC with division of profits after tax;
i) The income received from business and production activities abroad is the total revenue received before tax;
4. Income from exploration and extraction of oil and gas is determined by each oil and gas contract;
Article 7. Determination of loss and loss transfer
1. Losses incurred in a tax period is the negative (-) difference of taxable income excluding losses carried forward from the previous years shall be determined by the formula specified in Clause 1, Article 6 of this Decree.
2. Enterprises with loss shall carry their losses forward to the subsequent year and are deducted from taxable income. The time permitted for loss transfer is continuously calculated but not exceeding 5 years from the year following the year with loss incurred.
3. Loss from transfer of real estate, investment projects or right to participate in investment projects (except for project of mineral exploration and mining) after being offset with the assessable income of these activities or loss offset under the provisions of Clause 2, Article 6 of this Decree. If losses remain and enterprises suffer from losses from the transfer of mineral exploration and mining rights, they may carry their losses forward to the subsequent year into the taxable income of those activities.The time permitted for loss transfer is continuously calculated but not exceeding 5 years from the year following the year with loss incurred.
The revenue to calculate assessable income shall comply with the provisions in Article 8 of the Law on corporate income tax;
1. The revenue to calculate the taxable income is the total sale, processing and services supply proceeds including price subsidies, surcharges or extra enjoyed by enterprises, irrespective of whether or not the proceeds have been collected or not.
For enterprises declaring and paying value added tax by the method of tax deduction, the revenue to calculate the corporate income tax is the revenue without value added tax. For enterprises declaring and paying value added tax by the direct method on the added value, the revenue to calculate the corporate income tax includes the value added tax;
2. The time to determine the revenue to calculate the taxable income for goods to be sold outis the time to transfer the ownership or the right to use of goods to the purchasers;
The time to determine the revenue to calculate the assessable income for services is the time to finish the services supply to the purchasers or the time to issue invoice of services supply;
3. The revenue to calculate the assessable income for several cases specified as follows:
a) For goods sold by installment payment determined by the selling price paid once, not including payment of interest by installments or deferred payment;
b) The goods or services used to exchange or internally consume (excluding the goods and services used to continue the process of business and production of enterprises) are determined by the selling price of products, goods or services of the same type or similar at the time of exchange or internal consumption;
c) For goods processing activities are the proceeds from the processing activities including wages, cost of fuel, power, auxiliary materials and other costs for the processing of goods;
d) For asset leasing activities, golf course business activities or other services business services that customers have prepaid for many years as the amount the asset lessee or services purchaser has paid by each period under contract. Where the asset lessee or services purchaser has prepaid for many years, the revenue to calculate the assessable income is allocated to the number of year prepaid or determined by the lump sum revenue. Where the enterprises are enjoying the tax incentives, the determination of incentive tax should be based on the total income tax the enterprise should pay of the number of year prepaid divided (:) by the number of year prepaid;
dd) For credit activities or financial leasing activities are loan interest and revenue from financial leasing receivable generating in the tax period;
e) For the transportation is the total revenue of freight of passenger, goods or luggage generated in the tax period;
g) For electricity and clean water is the amount specified on VAT invoice;
h) For business of insurance and reinsurance is the amount of original premium receivable; agent services fees (including damage assessment, claim settlement, asking for claim from a third party, settlement of goods compensated by 100%); reinsurance costs; collection of reinsurance commission and other revenues on insurance business minus (-) the reimbursemtns or reduction of premium, reinsurance costs, reimbursements or reduction of retroceded reinsurance commissions.
In case of co-insurance, the revenue to calculate the assessable income is the proceeds of original insurance allocated n proportion to the co-insurance excluding VAT;
For insurance contract agreed to pay by each period, the revenue to calculate the assessable income is the amount receivable generated in each period;
i) For construction and installation activities is the value of works, works items or volume of construction and installation works to be accepted;
In case of construction and installation without the supply of raw materials, machinery and equipment, the taxable revenue does not include the value of raw materials, machinery and equipment;
k) For the business activities in the form of business cooperation contract without legal entity:
- Where the parties involved in the business cooperation contract divide the business result by revenue from sales of goods and services, then the revenue to calculate tax is the revenue of each party divided under contract;
- Where the parties involved in the business cooperation contract divide the business result by revenue after tax, the revenue to determine the assessable income is the proceeds from the sale of goods or services of contract;
l) For business of casino, games with prize or betting business is the proceeds from these activities including excise tax minus (-) amount paid for prize to customers;
m) For the securities business are the revenues from brokerage services, securities dealing, securities underwriting, securities investment consulting, investment fund management, issue of fund certificate and services of market organization and other securities services in accordance with law;
n) For the search, exploration and extraction of oil and gas is the total revenue from sale of oil and gas under fair transaction contract in the tax period;
o) For derivative financial services are the proceeds from the provision of derivative financial services performed during the tax period;
The Ministry of Finance specifically guides the provisions in this Article and for a number of particular cases.
Article 9. Expenditures deducted and not deducted upon determination of assessable income
1. Except for the provisions specified in Clause 2 of this Article, enterprises shall be deducted from all expenditures if meeting the following conditions:
a) The actual expenses incurred in relation to the business and production activities of enterprises include the following expenditures:
- Expenditures for implementation of duties of national defence education and security, traning, activities of militia forces and other duties of national defence and security as prescribed by law, the expenditures for operation of Party organizations and social political organizations in enterprises;
- The actual expenditures for activities on HIV / AIDS prevention at enterprises’ workplace, including expenses for training enterprises’ staff of HIV / AIDS prevention, expenses for organization of communication for HIV / AIDS prevention for employees, expenses for consultation, examination and HIV testing and expenses for supporting HIV sufferers who are enterprises’ employees;
b) Expenditures with adequate invoices and documents as prescribed by law;
For the cases: Purchase of goods which are agricultural, forestry and aqua products directly caught and sold out; buying handmade products made of jute, sedge, bamboo, rattan, straw, coconut shell, internal coconut shell or materials used from agricultural products of handicraft producers directly selling, buying soil, rocks, sand, and gravel of family households and individuals exploiting by themselves directly selling, buying scrap from collectors, buying furniture and property from family households and individuals directly selling and the purchase services of family households and individuals without business must have voucher paid to the seller and list of purchase of goods or services which the enterprises’ legal representatives or authorized persons signs and assume the responsibility.
c) For individual invoice of purchase of goods and services with value from twenty million dong or more, there must be voucher of non-cash payment, except for enterprises’ expenditures for implementing the duties of national defense and security, activities of HIV/AIDS prevention at workplace, support of activities of Party or social political organizations in enterprises specified at Point a, Clause 1 of this Article; for the purchase of goods and services made with the List specified at Point b, Clause 1 of this Article;
The Ministry of Finance specifically guides the payment under contract when the time of payment is different from the time of expense record as prescribed and other expenditures without non-cash payment voucher;
2. The expenditures not deducted upon determination of assessable income shall comply with the provisions in Clause 2, Article 9 of the Law on corporate income tax and Clause 5, Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on corporate income tax. A number of cases where expenditures are not deducted are specified as follows:
a) The expenditures not satisfying the conditions specified in Clause 1 of this Article, except for the value of damage due to natural disaster, epidemics, fire and other unforeseen circumstances are not compensated;
The value of losses due to natural disasters, epidemics, fires and other unforeseen circumstances without compensation is determined by the total loss value minus (-) the value the insurers or other individuals and organizations must compensate as prescribed by law;
b) The excess cost of business management allocated by the foreign enterprises to the permanent establishment in Vietnam is calculated by the following formula:
Cost of business management allocated by foreign companies to the permanent establishment in Vietnam in the tax period |
= |
Taxable revenue of the permanent establishment in Vietnam in the tax period |
x |
Total cost of business management of foreign companies in the tax period |
Total revenue of company abroad including the revenue of permanent establishments in other country in the tax period |
c) The expenditure exceeds as prescribed by law on provision appropriation;
d) The depreciation of fixed assets not in accordance with regulations of the Minitry of Finance includes: depreciation for car with 09 seats or less (except for automobiles used for business of passenger transport, tourism and hotel) in proportion to the prime cost exceeding 1.6 billion dong/car; depreciation of civil aircraft or yachts not used for business of transport of passengers and goods or business of tourism and hotel;
dd) The accruals on expenses inconsistently with regulations of law;
The accruals included in the expenses deducted are: accruals of periodic overhaul of fixed assets, of operations with revenue accounted but the obligations must be performed under contract including asset leasing prepaid for many years but the lessor has accounted the whole into the revenue of money collecting year and other accruals as prescribed by the Ministry of Finance;
e) Payments of interest from loans corresponding to the missing charter capital, under the capital contribution schedule stated in the enterprise’s charter capital; interest from loan has been recoded into the value of assets; interest from loans to implement contracts for exploration and extraction of oil and gas;
g) Expenditure for advertising, marketing, promotion, brokerage commission (excluding insurance commission as prescribed by law on insurance business, commission for sales agent at right price, commission paid to the distributor of multi-level marketing enterprises); expenditures for reception, meeting, conference; expenditures for support of costs directly related to the business and production activities exceeding 15% total expenditure deducted.
The total expenditure deducted excluding the expenditures specified above; for commercial operation excluding
Expenditures subject to expense control at this Point include donation or offer to customers;
h) The expenses permitted for recovery exceed the rate specified in oil and gas contract approved. Where the oil and gas contract does not provide for expense recovery rate, the expense exceeding more than 35% shall not be included in the expenses deducted. The expenses not included in the recovered expenses include:
- The expenditures specified in Clause 2, Article 9 of the Law on corporate income tax and Point 2, Clause 5, Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on corporate income tax;
- Costs incurred prior to the effect of the oil and gas contract, unless otherwise agreed in oil and gas contract or by decision of the Prime Minister;
- Other types of petroleum commissions and expenditure are not included in the recovery expenses under contract;
- Interest expenses for the investment in search, exploration, development of mire and oil and gas extraction;
- Fines and compensation for damage;
i) The input value added tax deducted and the input value added tax of value of car with 9 seats or less exceeding 1.6 billion dong shall not be deducted . The corporate income tax and taxes, fees, charges and other revenues are not included in the expenses as prescribed by the Ministry of Finance;
k) The expenditures not corresponding to the taxable income, except for some special cases under the guidance of the Ministry of Finance;
l) Foreign exchange differences from revaluation of monetary items with foreign currency origin at the end of tax period, except for the foreign exchange differences from revaluation of debts payable with with foreign currency origin at the end of tax period and the foreign exchange differences during the basic construction investment to form the fixed assets of enterprises newly established but theses assets have not been put into business and production shall comply with guidance of the Ministry of Finance;
For debts receivables, loan with foreign currency generated in the period, the foreign exchange difference included in the expenses deducted is the difference between the exchange rate at the time of debt recovery or loan recovery with the exchange rate at the time of recording the debts receivable or initial loan;
m) Salaries and wages of private business owners , owners of one-member limited liability companies ( owned by an individual ) , remuneration paid to a founding member of enterprise but these are not directly involved in administration of production and business; salaries , wages and other expenses accounted to be paid to workers but in fact not paid or without invoice or voucher as prescribed by law; expenditures for bonuses or buying life insurance for employees without specified eligibility for enjoyment in one of the following documents: labor contract, collective labor agreement; financial Regulation of Company , Corporation or Group; reward Regulation specified by Chairman of the Board, General Director and Director based on the financial regulations of Company or Corporation; expenditures for salaries, wages and allowances payable to employees but the expired time limit for submission of documents for annual tax settlement actually not paid yet unless enterprises have appropriate provision fund to supplement the salary fund of the subsequent year to ensure the payment of salary is not interrupted or used for other purposes. The annual rate of provision is decided by enterprises but not exceeding 17% of salary fund implemented (as the total salary actually paid of that settlement year to the time limit for submission of settlement document as prescribed, excluding the amount of appropriation of salary provision fund of previous year spent in the tax settlement year). Where in previous year, the enterprises have appropriated their salary provision fund but after 06 months, from the end day of financial year, the enterprises have not used or have used up their salary provision fund, the enterprises must record the reduction of costs of the following year;
n) Grants, except for grants for education, health care, scientific research, disaster recovery, building of unity houses, gratitude houses and houses for the poor, the subjects enjoyed preferential treatment policy as prescribed by law, the grants under the State program for localities in areas having extremely difficiculty socio-economic conditions;
Organizations receiving the grants for scientific research specified at this Point is technological and scientific organizations established and operating under the Science and Technology Law performing their scientific and technological duties as prescribed by law on science and technology;
o) Expenditures in excess of 01 million VND / month / person for: Deduction for voluntary pension fund, purchase of voluntary pension insurance, life insurance for employees; the excess of rate specified by law on social insurance or the health insurance appropriated for funds of social security (social insurance, compulsory supplementary pension insurance), medical insurance fund and unemployment insurance fund for employees);
Expenditures appropriated for the voluntary pension fund, social security fund, purchase of voluntary pension insurance, life insurance for employees are included in the expenses deducted in addition to failure to exceed the rate specified in this Clause, the conditions for enjoyment and rate of enjoyment in one of the following documents: labor contract, collective labor agreement; financial Regulation of company, corporation or group; reward Regulation specified by Chairman of the Board, General Director and Director based on the financial regulations of Company or Corporation
p) Expenditures of business activities: banking, insurance, lottery, secutiries, and stock and some specific business activities as prescribed by the Ministry of Finance;
q) Cash for late payment of tax under the provisions of the Law on Tax Administration;
r) Expenditures directly related to the issue of stock (except for stocks classified as liabilities payable) and dividend of stocks (except for dividend of stock classified as liabilities payable), trading of fund stocks and other expenditures directly related to the increase or reduction of equity of enterprise;
The Ministry of Finance specifically guides the expenses deducted or not deducted under the provisions of this Article;
The tax rate of corporate income tax shall comply with the provisions in Clause 6, Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on corporate income tax;
1. The tax rate of corporate income tax is 22%, except for case where the enterprise is subject to the tax rate of 20% and the tax rate from 32% to 50% specified in Clause 2 and 3 of this Article and subject entitled to incentives of tax rate specified in Article 15 and 16 of this Decree;
From January 01, 2016, the persons subject to the tax rate of 22% specified in this Clause shall be subject to the tax rate of 20%.
2. Enterprises established and operating under the law of Vietnam, including cooperatives, non-business units operating the production and business of goods and services with the total annual revenue not exceeding 20 billion dong are entitled to the tax rate of 20%;
The total annual revenue as a basis for determination of enterprise subject to the tax rate of 20% specified in this Clause is the enterprise’s total revenue of sale of goods and services supply of the preceding year.
3. The tax rate of corporate income tax for the activities of search, exploration and extraction of oil and gas and other rare natural resources in Vietnam from 32% to 50%. For the search, exploration and extraction of oil and gas, based on the location and conditions for extraction and mine reserve, the Prime Minister shall decide on the tax rate consistently with each project and business establishment at the request of the Minister of Finance. For the platinum, gold, silver, tin, wolfram, antimony, precious stones, rare earth mines, the tax rate is 50%. Where the mines having an assigned area 70% or more in the areas with extremely difficult socio-economic conditions in the list of areas entitled to the incentives of coporate income tax issued together with this Decree, these areas shall be subject to the tax rate of corporate income tax rate of 40%.
Article 11. Method of tax calculation
1. The income tax enterprises shall pay in the tax period is equal to the taxable income multiplied (x) at the tax rate. Where the enterprises have paid their income tax for income generated abroad, they shall be deducted from the amount of tax paid but not exceeding the maximum amount of tax paid by the enterprises as prescribed of the Law on corporate income tax;
2. The income tax to be paid by the enterprises for transfer of real estate is equal to the income from the transfer of real estate multiplied (x) at the tax rate of 22%. From January 01, 2016, this tax rate is 20%;
3. For enterprises specified at Point c and d, Clause 2, Article 2 of the Law on corporate income tax, the income tax payable by enterprises is a percentage (%) of the revenue from sale of goods and services in Vietnam. To be specific:
a) Services: 50%, as for services of management of restaurant, hotel and casino: 10%; in case of supply of services associated with goods, then the goods shall be calculated at the rate of 1% and 2% in case of failure to separate the value of goods with the value of services;
b) Providing and supplying goods in Vietnam in the form of in-country import/export or under international commercial terms (Incoterms): 1%
c) Royalty: 10%;
d) Lease of aircraft (including aircraft engines and spare parts) and vessel: 2%;
dd) Lease of drilling rigs, machinery, equipment, means of transport (except for provision of Point d of this Clause): 5%;
e) Loan interest: 5%;
g) Transfer of securities, reinsurance to abroad: 0.1%;
h) Derivative financial services: 2%
i) Construction, transportation and other activities: 2%;
4. For oil and gas extraction activities with regulations on accounting of revenue and expenses in foreign currency in contract, the taxable income and the amount of tax to be paid is determined in foreign currency’
5. Non-business units and other organizations that are not enterprises established and operating under the regulations of Vietnam’s law having their activities of goods and services with income subject to the corporate income tax and the income has been accounted by these units but the expenses and income of business activities are not determined, then the coporate income tax is declared and calculated by the rate% on the revenue of goods and services, specifically as follows:
a) For services (including interest from deposit and from loan): 5%. As for education, health, art performance, the tax rate specified at Point c of this Clause shall apply;
b) For goods business: 1%
c) For other activities: 2%
Article 12. Place of tax payment
1. Enterprises shall pay their tax at locality where their head offices are located. Where the enterprises have their production establishment of dependent accounting in provinces and centrally run cities different from locality where their their head offices are located, the amount of tax calculated shall be paid at the place of head office and place of production establishment;
The amount of income tax the enterprise shall pay in the provinces and centrally run cities where their production establishment of dependent accounting are located is determined by the amount of tax the enterprises shall pay in a period multipled (x) by the rate between the expenses incurred production establishment of dependent accounting with the enterprises’ total expenses.
The payment of tax specified in this Clause does not apply to works, works items or construction establishment of dependent accounting;
The decentralization, management and use of revenue on corporate income tax shall comply with the provisions of the Law on the State Budget.
2. The dependent accounting units or overall sector accounting enterprises having their income in addition to the main business activities shall pay tax in provinces or cities where there are those business activities;
3. The Ministry of Finance guides the place to pay tax specified in this Article;
INCOME FROM TRANSFER OF REAL ESTATE
Article 13. Income from transfer of real estate including income from transfer of land use right; income from the sublease of land of the real estate business enterprises as prescribed by law on land regardless of with or without infrastructure, architectural works attached to the land, income from the transfer of houses and construction works attached to land, including the assets attached to those houses and construction works regardless of with or without transfer of land use right, land lease right and income from the transfer of other assets attached to land;
Article 14. The assessable income from the transfer of real estate is determined by the revenue from the transfer of real estate minus the prime cost of real estate and expenses deducted in relation to the transfer of real estate;
1. The revenue to calculate the assessable income is determined by the actual price of transfer of real estate under the contract of real estate sale and purchase in accordance with regulations of law;
Where the price to transfer the land use right under the contract of real estate sale and purchase is lower than the land price provided for by the People’s Committee of provinces and centrally run cities at the time of contract signing, the price of land provided for by the People’s Committee of provinces and centrally run cities shall be calculated;
2. The time to determine revenue to calculate the assessable income is the time to hand over the real estate;
In case of prior collection of payment under progress, then the time to determine the revenue to calculate the income tax which the enterprise shall temporarily pay at the time of payment collection. The Ministry of Finance shall guide the temporary payment of tax specified in this Clause;
3. Expenses of transfer of real estate deducted:
a) The prime cost of land transferred is determined in accordance with the origin of land use rights as follows:
- For land delivered with collection of land use fee or land lease, then the prime cost is the is the amount of money from land use or land lease actually paid to the State budget;
- For land received with use right from the other organizations and individuals, based on contract and legal vouchers upon receipt of land use right or land lease right; where there are contract and legal vouchers, the prime cost is calculated with the price provided for by the People’s Committee of provinces and centrally run cities at the time the enterprises receive the transfer of real estate;
- For land as capital contribution, the prime cost is the price agreed upon capital contribution;
- For land inherited, donated, offered, given without determination of prime cost, the price of types of land provided for by the People’s Committee of provinces and centrally run cities at the time of receipt of inheritance, donation or offer;
Where the land inherited, donated, offered, given before 1994, the prime cost is determined with the price of types of land decided by the People’s Committee of provinces and centrally run cities in 1994 based on the land price frame of types of land specified in Decree No. 87/CP dated August 17, 1994 of the Government;
b) Expenses for compensation and support when the State recovers land;
c) Types of fee and charge as prescribed by law related to the issue of land use right;
d) Expenses for land renovation and site leveling;
dd) Value of infrastructure and architectural works on land;
e) Other expenses related to the real estate transferred;
INCENTIVE CORPORATE INCOME TAX
Article 15. Incentive tax rate
1. Incentive tax rate of 10% within 15 years applied to:
a) Income of enterprise from performance of new investment project in the area with extremely difficult socio-economic conditions specified in the Annex issued together with this Decree, economic zones, high technology zones including concentrated information technology zones are established by decision of the Prime Minister;
b) Income of enterprise from performing new investment project in the fields: Scientific research and technological development; application of high technology in the list of hi-tech invested and developed with priority as prescribed by the hig-tech Law; high-tech incubation, high-tech enterprise incubation; venture capital for high-tech development in the list of high-tech developed with priority as prescribed by high-tech law; construction investment and business of high-tech incubator, high-tech enterprise incubator; investment and development of water plants, power plants, water drainage and supply system, bridges, roadway, railway, airports, seaports, river ports, railway stations and extremely significant infrastructure that shall be decided by the Prime Minister; production of software products; production of composite materials, light building materials, rare materials, production of renewable energy, clean energy, energy from waste destruction and biotechnology development.
Software production investment projects specified at this Point is the software production investment projects in the list of software products meeting the requirement on process of software production as prescribed by law;
c) Income of enterprises from performing new investment projects in the field of environmental protection including: Production of equipment of environmental pollution treatment, environmental surveying and analysis equipment; environmental treatment and protection; collection and treatment of wastewater, waste gas, solid waste, recycling and re-use of waste;
d) High-tech enterprises and agricultural enterprises applying high-tech;
Where the enterprises are enjoying the incentive corporate income tax or have stopped the enjoyment of incentive corporate income tax as prescribed by legal normative documents on corporate income tax and are issued with Certificate of high-tech enterprise or agricultural enterprise applying high-tech, then the incentives for high-tech enterprises or agricultural enterprise applying high-tech is determined by the incentives applied to the high-tech enterprise or agricultural enterprise applying high-tech specified in Clause 1, Article 15 and Clause 1, Article 16 of this Decree minus the time of incentives enjoyment (including tax rate and time of exemption or reduction if any);
dd) The income of enterprise from the implementation of new investment project in production (excluding projects making products subject to the excise tax and the mineral mining projects) should meet one of two criteria:
- Project has scale of investment capital of at least 6 trillion dong disbursed no later than 3 years after the issue of investment license and has a minimum total revenue of at least 10 trillion / year after 3 years at the latest since year of revenue.
- Project has scale of investment capital of at least 6 trillion dong disbursed no later than 3 years after the issue of investment license and employs over 3,000 employees after 3 years at the latest since year of revenue.
The number of employee specified at this Point is the number of employee having signed full-time labor contract, excluding the number of number of part-time employee and short-term contract of less than 01 year;
2. Application of tax rate of 10% for the following incomes:
a) The income of enterprise from performance of socialization in the field of education – training, vocation, health, culture, sports and environment;
List of type, criteria, size and standard of enterprises carrying out the socialization specified in this Clause regulated by the Prime Minister;
b) Income from publication activities of Publisher under the provisions of Publishing Law;
c) Income from printed newspapers activities (including advertising on printed newspapers ) of press agency under the provisions of the Press Law;
d) Income of enterprise from implementing investment projects - social housing business for sale, for rent, for lease purchase for the subjects specified in Article 53 of the Housing Law;
Social housing specified in this Clause is the houses that are built by the State, organizations and individuals of economic sectors and meet the criteria for housing, housing sale price, rental, price of lease purchase, subjects and conditions for purchase, lease, lease purchase of social housing under the regulations of law on housing and determination of income subject to the tax rate of 10% specified in this Clause regardless of the time to sign contract for sale, lease or lease purchase of social housing;
dd) Income of enterprise from: Planting, care and protection of forest, agriculture, forestry and fishery growing in difficult socio-economic areas; production, multiplication and breeding of plant variety and animals; salt production, mining and refining excluding salt production specified in Clause 1, Article 4 of this Decree; investment in preservation of agricultural products after harvest, preservation of agricultural and aquatic products and food;
e) Income of cooperative operating in the field of agriculture, forestry, fishery and salt industry not falling into the difficult or extremely difficult socio-economic areas, except for income of cooperatives specified in Clause 1, Article 4 of this Decree;
3. Tax rate of 20% during ten years applied to:
a) Income of enterprise from performing new investment projects in the areas with difficult socio-economic conditions specified in the Annex issued together with this Decree;
b) Income of enterprise from performing new investment project: production of high-quality steel, energy saving products, machinery and equipment for agriculture, forestry, fishery and salt industry; production of irrigation and drainage equipment; production, refining of cattle, poultry and aquatic animal feed,; development of traditional industries.
Enterprises performing new investment projects in the fields and areas of tax incentives specified at Point a and b of this Clause and from January 01, 2016, the tax rate of 17% shall be applied;
4. Tax rate of 20% for people’s credit fund and micro financial institution and from January 01, 2016, the tax rate of 17% shall be applied;
For people’s credit fund and micro financial institution, after the expiration of application of tax rate of 10% specified in Clause 1 of this Article, they shall apply the tax rate of 20% (and from January 01, 2016, the tax rate is 17%). The micro financial institution specified in this Clause is the institution established and operating under the provisions of the Law on financial institutions;
5. For projects subject to tax incentives specified at Point b and c, Clause 1 of this Article with large scale and high or new technology in need of special investment attraction, then the time to apply the incentive tax may be extended but the total time for tax rate of 10% shall not exceed 30 years. The Prime Minister shall decide upon the extension of application of tax rate of 10% specified in this Clause at the request of the Minister of Finance;
6. The time to apply the incentive tax specified in this Article is calculated continuously from the first year the enterprise has revenue from new investment projects; for high-tech enterprises or agricultural enterprise applying high-tech, the time is calculated from the day recognized as high-tech enterprise or agricultural enterprise applying high-tech; for the high-tech projects, the time is calculated from the day issued with certificate of high-tech application project;
Article 16. Tax exemption and reduction
1. Tax exemption for 4 years, reduction of 50% of tax payable for the next 9 years for:
a) Income of enterprise from performing new investment projects is specified in Clause 1, Article 15 of this Decree;
b) Income of enterprise from performing new investment projects in the field of socialization shall comply in difficult or extremely difficult socio-economic conditions specified in the Annex issued with this Decree.
2. Tax exemption for 4 years, reduction of 50% of tax payable for the next 5 years for enterprise’s income from performing new investment projects in the field of socialization in the areas not in the list of difficult or extremely difficult socio-economic conditions specified in the Annex issued with this Decree.
3. Tax exemption for 2 years, reduction of 50% of tax payable for the next 4 years for incomes from performing new investment projects specified in Clause 3, Article 15 of this Decree and enterprise’s income from performing new investment projects in industrial parks (except for industrial parks located in the areas with advantageous socio-economic conditions);
Areas with advantageous socio-economic conditions specified in this Clause are urban districts of urban cities of special type or type I directly under the Central and urban cities of type I directly under provinces; where the industrial parks are located in both advantageous and disadvantageous, the determination of tax incentive for industrial parks based on the areas with larger industrial park area. The determination of urban cities of special type or type I specified in this Clause shall comply with regulations of the Government on classification of urban cities;
4. The time for tax exemption or reduction specified in this Article is calculated continuously from the first year of assessable income from the new investment projects entitled to tax incentive. Where there is no assessable income in the first three years, from the first year of assessable income from the new investment project, the time for tax exemption or reduction is calculated from the fourth year. The time for tax exemption or reduction applied to high-tech enterprises or agricultural enterprises applying high-tech specified in Clause 1 of this Article is calculated from the time of being recognized as high-tech enterprises or agricultural enterprises applying high-tech
Where in the first tax period but the enterprise’s new investment project with the time of production and business exempted from or reduced in tax of less than 12 (twelve) months, the enterprise shall be entitled to the tax exemption or reduction for new investment project in that tax period or registration with the tax authority the time of starting the tax exemption or reduction from the next tax period;
5. Enterprises having development investment projects operating in the fields and areas with the incentives of corporate income tax under the provisions of this Decree and expanding scale of production, raising capacity and innovating if meeting one of three criteria specified in this Clause shall be entitled to tax incentives of projects under operation for the remaining time (if any) or be exempted from or reduced in tax for the income additionally increased from the investment and expansion. The time for tax exemption or reduction for the income additionally increased from the investment and expansion specified in this Clause is equal to the time for tax exemption or reduction applied to the new investment project in the same area and fields entitle to the incentives of corporate income tax.
The expansion investment projects specified in this Clause must meet one of the following criteria:
- The prime cost of fixed assets increases when the investment project completed and put into operation reaches a minimum of 20 billion dong for the expansion investment project in the fields entitled to the incentives of corporate income tax under the provisions of this Decree or from 10 billion dong for expansion investment projects implemented in the areas with difficult or extremely difficult socio-economic conditions under the regulations of law on corporate income tax;
- The proportion of prime cost of fixed assets reaches a minimum increase of 20% compared to the total prime cost of fixed assets prior to the investment;
- The design capacity has increased at least 20% compared to the design capacity prior to investment;
Where the enterprises in operation upgrade, replace or innovate the technology of projects in operation in the areas and fields entitle to the tax incentives under the provisions of this Decree without meeting one of three criteria specified at this Point, then the tax incentives shall comply with the projects in operation for the remaining time (if any);
Where the enterprises are entitled to the tax incentives under the status of expansion investment, the income increased from expansion investment shall be separately accounted. In case of failure of separate accounting, the income from expansion investment is determined by the ratio between the prime cost of fixed assets newly invested and put into use for production and business on the total prime cost of enterprise’s fixed assets;
The time for tax exemption or reduction specified in this Clause is calculated from the year when the expansion investment project has been completed and put into production and put into production and business with revenue. Where there is no assessable income in the first three years, from the first year of revenue from the expansion investment project, then the time for tax exemption or reduction is calculated from the fourth year;
The tax incentives specified in this Clause do not apply to the expansion investment from merger or acquisition of enterprise or investment project in operation;
Article 17. Tax reduction for other cases
1. Enterprises producing, performing construction or transporting employ from 10 to 100 female employees in which the number of female employee accounted for over 50% of the total number of employees regularly present or regularly employ over 100 female employees in which the number of female employee accounted for over 30% the total number of employees regularly present of enterprise entitled to tax reduction in corporate income tax equal to the additional expenses for female employees;
a) Expenditures for vocational re-training;
b) Expenses for salaries and allowances (if any) for teacher in kindergarten and nursery organized and managed by enterprise;
c) Expenditure for additional health examination in the year;
d) Expenditure of allowance for female employee after giving birth. Based on regulations of law on labor, the Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs to regulate the allowance specified in this Clause;
dd) Salary and allowance paid to female employee during lmaternity eave after giving birth or breastfeeding under the regulations but still working;
2. Enterprises employ workers as ethnic minorities are entitled to the corporate income tax equal to the additional expenses for the workers as ethnic minorities for vocational training, accommodation expense, social insurance and health insurance for them in case where the State has not supported them according to regulations.
3. Enterprises performing the transfer of technology in the fields transferred with priority to organizations and individuals in the areas with difficult socio-economic conditions are entitled to reduction of 50% of corporate income tax calculated on the income from the transfer of technology.
Article 18. Deduction for setting up of enterprises’ scientific and technological development funds
The deduction for setting up of enterprises’ scientific and technological development funds complies with the provisions in Article 17 of the Law on corporate income tax and Clause 11, Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on corporate income tax;
1. Enterprises established and operating under the regulations of Vietnam law may deduct a maximum of 10% on the annual taxable income to set up enterprises’ scientific and technological development funds. For enterprises whose 50% of chartered capital is hold by the state, in addition to deducting the scientific and technological development funds as prescribed by this Law, they must also ensure the minimum rate of deduction of fund specified in the Law on science and technology;
Annually, the enterprises shall decide on the rate of deduction of scientific and technological development funds as prescribed above and prepare the report on deduction and use of scientific and technological development funds together with the declaration sheet of settlement of corporate income tax;
The Form of report on deduction and use of enterprises’ scientific and technological development funds is provided for by the Ministry of Finance;
2. Enterprise is operating but has change in form of ownership, consolidation or merger, then the newly-established enterprise from the change in form of ownership, consolidation or merger may inherit and take responsibility for management and use of enterprises’ scientific and technological development funds prior to conversion, consolidation or merger.
Enterprise having the scientific and technological development funds, upon separation or splitting, then the newly-established enterprise from the separation or splitting may inherit and take responsibility for management and use of enterprises’ scientific and technological development funds prior to separation or splitting. The division of scientific and technological development funds shall be enterprise’s decision and registration with the tax authority;
Article 19. Conditions for application of incentives of corporate income tax
The conditions for application of incentives of corporate income tax shall comply with the provisions in Clause 12, Article 1 of the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on corporate income tax;
1. Enterprise must separately account the income from the business and production entitled to the incentives of corporate income tax (including the incentive tax rate or tax exemption or reduction); where there are incomes or expenses deducted which cannot be accounted separately, then these incomes or expenses deducted are determined at the rate between the expenses deducted or revenue of business and production activities entitled to tax incentives on total expenses deducted or enterprise’s revenue;
2. No application of incentives of corporate income tax specified in Clause 1, 4, Article 4 and Article 15, 16 of this Decree and no application of tax rate of 20% specified in Clause 2, Article 10 of this Decree for the following incomes:
a) Incomes from capital transfer, transfer of capital contribution right; income from real estate transfer, except for incomes from investment and business of social housing specified at Point d, Clause 2, Article 15 of this Decree; incomes from transfer of investment project, transfer of right to participate in investment, transfer of right to explore and mine minerals; incomes received from the business and activities outside Vietnam;
b) Incomes from the search, exploration and extraction of oil, gas and other rare natural resources and incomes from the mining of minerals;
c) Incomes from services business subject to excise tax under the provisions of the Law on excise tax;
d) Other incomes specified in Clause 2, Article 3 of this Decree not related to the business and production activities entitled to incentive tax ( in case of meeting the preferential conditions on fields and industries specified in Article 15 and 16 of this Decree);
3. In the same period of time, if the enterprise is entitled to different rates of incentive tax for the same income, then the enterprise may choose the most favorable tax incentive;
4. During the time of incentives of corporate income tax, if in the tax period but the enterprise cannot meet one of the conditions for tax incentives specified in Clause 7 and 8 and Clause 12, Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on corporate income tax and provisions in this Article, then in that tax year, the enterprise is not entitled to tax incentives and has to pay tax at the tax rate of 22% and any enterprise having total annual revenue of more than 20 billion dong specified in Clause 2, Article 10 of this Decree shall pay tax at the tax rate of 20%. From January 01, 2016, the general tax rate is 20%;
For investment projects specified at Point dd, Clause 1, Article 15 of this Decree, if after 03 years from the issue of investment license (not including delays due to the objective reasons in the stage of site clearance and settlement of administrative procedures of state agencies or by natural disasters or fire approved by the agency issuing investment certificate and reporting to the Prime Minister for approval ) or in the fourth year from the year of revenue but the enterprises’ investment project does not meet the conditions specified at Point dd, Clause 1, Article 15 of this Decree, then these enterprises shall not be entitled to corporate income tax, at the same time the enterprises must declare and pay the tax entitled to the incentives of the previous year (if any) as prescribed by law and shall not be regarded as acts of making false declarations under the provisions of the law on tax administration. During the incentives of corporate income tax, if there is tax year where the enterprises have not met one of the conditions for tax incentives specified at Point dd, Clause 1, Article 15 of this Decree, then these enterprises shall not be entitled to the incentives of corporate income tax;
5. New investment projects entitled to tax incentives specified in Clause 1 and 3, Article 15 and Clause 1, 2 and 3, Article 16 of this Decree are the ones first done or invested independently with the projects under performance, except for the following cases:
a) Investment projects formed from the separation, splitting, merger, consolidation or conversion of type of business as prescribed by law;
b) Investment projects formed from the change in ownership (including the implementation of new investment project but still inheriting assets and business location and business line of old enterprises to continue the business and production activities;
New investment projects entitled to tax incentives under the provisions in Article 15 and 16 of this Decree must be issued with Investment License or Investment Certificate. Where the domestic investment project has investment capital of less than 15 billion dong and is not in the List of fields of conditional investment but associated with the establishment of new enterprise, the document to determine the investment project is the enterprise registration certificate;
IMPLEMENTATION PROVISION
1. This Decree takes effect on February 15, 2014 and applies to the tax period from 2014 onwards.
Invalidating Decree No. 124/2008/ND-CP dated December 11, 2008, No. 122/2011/ND-CP dated December 27, 2011 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on corporate income tax and Article 2 and 3 of Decree No. 92/2013/ND-CP dated August 13, 2013 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles effective on July 01, 2013 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on corporate income tax and the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on value-added tax;
2. Enterprises having investment projects and by the end of tax period of 2013 still in the time of being entitled to the incentives of corporate income tax, including the case where the investment projects are issued with the Investment License or Investment Certificate or enterprise registration Certificate (for domestic investment project associated with the establishment of new enterprises having investment capital of less than 15 billion dong and not in the list of fields of conditional investment) but not having enjoyed the incentives as prescribed by the legal normative documents on corporate income tax before the effective date of this Decree, they shall continue to be entitled to the incentives for the remaining time as prescribed by these documents. Where these enterprises have met the conditions for tax incentives under the provisions of this Decree (including the incentive tax rate and the time for tax exemption or reduction) under the incentive status for new investment for the remaining time if being entitled under the status of newly-established enterprises from the investment projects or under the status of incentives for expansion investment for the remaing time if being entitled under the status of expansion investment;
By the end of tax period of 2015, where enterprises having investment projects subject to the incentive tax rate of 20% specified in Clause 3, Article 15 of this Decree, they shall be entitled to the tax rate of 17% for the remaining time from January 01, 2016;
The determination of remaining time for enjoyment of tax incentives is continuously calculated since the compliance with provisions on tax incentives in legal documents on foreign investment in Vietnam, on encouragement of domestic investment and on corporate income tax issued before the effective date of this Decree;
3. Enterprises established or having investment projects from the conversion of type of enterprise, conversion of owner, separation, splitting, merger or consolidation are responsible for paying the corporate income tax (including penalty if any) while inheriting the incentives of corporate income tax (including enterprises’ losses not yet carried forward) or investment projects prior to separation, splitting, merger or consolidation if they continue to meet the conditions for incentives of corporate income tax and conditions for transfer of loss as prescribed by law;
4. The settlement of tax problems, tax settlement, tax exemption or reduction before the effective date of this Decree shall comply with the provisions of the legal laws on corporate income tax, the law on foreign investment in Vietnam, the law on encouragement of domestic investment and other legal normative documents issued before the effective date of this Decree;
Article 21. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Finance shall guide the implementation of this Decree;
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, Chairman of People's Committees of provinces and centrally-run cities, organizations and individuals are liable to execute this Decree ./.
|
FOR THE GOVERNMENT |
ANNEX
LIST OF AREAS ENTITLED TO INCENTIVES OF CORPORATE INCOME TAX
(Issued together with Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 of the Government)
No. |
Provinces |
Areas with extremely difficult socio-economic conditions |
Areas with difficult socio-economic conditions |
|
1 |
Bac Kan |
All districts and towns |
|
|
2 |
Cao Bang |
All districts and towns |
|
|
3 |
Ha Giang |
All districts and towns |
|
|
4 |
Lai Chau |
All districts and towns |
|
|
5 |
Son La |
All districts and towns |
|
|
6 |
Dien Bien |
All districts and Dien Bien city |
|
|
7 |
Lao Cai |
All districts |
Lao Cai city |
|
8 |
Tuyen Quang |
Na Hang, Chiem Hoa, Lam Binh districts |
Hsm Yen, Son Duong, Yen Son and Tuyen Quang city |
|
9 |
Bac Giang |
Son Dong district |
Luc Ngan, Luc Nam, Yen The , Hiep Hoa districts |
|
10 |
Hoa Binh |
Da Bac, Mai Chau districts |
Kim Boi, Ky Son, Luong Son, Lac Thuy, Tan Lac, Cao Phong, Lac Son, Yen Thuy districts |
|
11 |
Lang Son |
Binh Gia, Dinh Lap, Cao Loc, Loc Binh, Trang Dinh, Van Lang, Van Quan districts |
Bac Son, Chi Lang, Huu Lung districts |
|
12 |
Phu Tho |
Thanh Son, Yen Lap districts |
Doan Hung, Ha Hoa, Phu Ninh, Song Thao, Thanh Ba, Tam Nong, Thanh Thuy districts |
|
13 |
Thai Nguyen |
Vo Nhai, Dinh Hoa districts |
Dại Tu, Pho Yen, Phu Luong, Phu Binh, Dong Hy districts |
|
14 |
Yen Bai |
Luc Yen, Mu Cang Chai, Tram Tau districts |
Tran Yen, Van Chan, Van Yen, Yen Binh districts, Nghia Lo town |
|
15 |
Quang Ninh |
Ba Che, Binh Lieu districts, Co To island district and provincial islands |
Van Don district |
|
16 |
Hai Phong |
Bach Long Vi, Cat Hai island districts |
|
|
17 |
Ha Nam |
|
Ly Nhan, Thanh Liem districts |
|
18 |
Nam Dinh |
|
Giao Thuy, Xuan Truong, Hai Hau, Nghia Hung districts |
|
19 |
Thai Binh |
|
Thai Thuy, Tien Hai districts |
|
20 |
Ninh Binh |
|
Nho Quan, Gia Vien, Kim Son, Tam Diep, Yen Mo districts |
|
21 |
Thanh Hoa |
Muong Lat, Quan Hoa, Quan Son, Ba Thuoc, Lang Chanh, Thuong Xuan, Cam Thuy, Ngoc Lac, Nhu Thanh, Nhu Xuan districts |
Thach Thanh, Nong Cong districts |
|
22 |
Nghe An |
Ky Son, Tuong Duong, Con Cuong, Que Phong, Quy Hop, Quy Chau, Anh Son districts |
Tan Ky, Nghia Dan, Thanh Chuong districts |
|
23 |
Ha Tinh |
Huong Khe, Huong Son, Vu Quang districts |
Duc Tho, Ky Anh, Nghi Xuan, Thach Ha, Cam Xuyen, Can Loc districts |
|
24 |
Quang Binh |
Tuyen Hoa, Minh Hoa, Bo Trach districts |
Remaining districts |
|
25 |
Quang Tri |
Huong Hoa, Dac Krong districts |
Remaining districts |
|
26 |
Thua Thien Hue |
A Luoi, Nam Dong |
Phong Dien, Quang Dien, Huong Tra, Phu Loc, Phu Vang districts |
|
27 |
Da Nang |
Hoang Sa island district |
|
|
28 |
Quang Nam |
Dong Giang, Tay Giang, Nam Giang, Phuoc Son, Bac Tra My, Nam Tra My, Hiep Duc, Tien Phuoc, Nui Thanh districts and Cu Lao Cham island |
Dai Loc, Duy Xuyen districts |
|
29 |
Quang Ngai |
Ba To, Tra Bong, Son Tay, Son Ha, Minh Long, Binh Son, Tay Tra districts and Ly Son island district |
Nghia Hanh, Son Tinh districts |
|
30 |
Binh Dinh |
An Lao, Vinh Thanh, Van Canh, Phu Cat, Tay Son districts |
Hoai An, Phu My districts |
|
31 |
Phu Yen |
Song Hinh, Dong Xuan, Son Hoa, Phu Hoa districts |
Song Cau town, Tuy An Dong Hoa, Tay Hoa, Tuy An districts |
|
32 |
Khanh Hoa |
Khanh Vinh, Khanh Son districts, Hoang Sa island district and provincial islands |
Van Ninh, Dien Khanh, Ninh Hoa districts, Cam Ranh town |
|
33 |
Ninh Thuan |
All districts |
|
|
34 |
Binh Thuan |
Phu Quy island district |
Bac Binh, Tuy Phong, Duc Linh, Tanh Linh, Ham Thuan Bac, Ham Thuan Nam districts |
|
35 |
Dak Lak |
All districts |
|
|
36 |
Gia Lai |
All districts and towns |
|
|
37 |
Kon Tum |
All districts and towns |
|
|
38 |
Dak Nong |
All districts |
|
|
39 |
Lam Dong |
All districts |
Bao Loc |
|
40 |
Ba Ria - Vung Tau |
Con Dao island district |
Tan Thanh district |
|
41 |
Tay Ninh |
Tan Bien, Tan Chau, Chau Thanh, Ben Cau districts |
Remaining districts |
|
42 |
Binh Phuoc |
Loc Ninh, Bu Dang, Bu Dop districts |
Dong Phu, Binh Long, Phuoc Long, Chon Thanh districts |
|
43 |
Long An |
|
Kien Tuong town; Duc Hue, Moc Hoa, Tan Thanh, Duc Hoa, Vinh Hung, Tan Hung districts |
|
44 |
Tien Giang |
Tan Phuoc |
Go Cong Dong, Go Cong Tay |
|
45 |
Ben Tre |
Thanh Phu, Ba Chi, Binh Dai districts |
Remaining districts |
|
46 |
Tra Vinh |
Chau Thanh, Tra Cu districts |
Cau Ngang, Cau Ke, Tieu Can districts |
|
47 |
Dong Thap |
Hong Ngu, Tan Hong, Tam Nong, Thap Muoi districts |
Remaining districts |
|
48 |
Vinh Long |
|
Tra On district |
|
49 |
Soc Trang |
All districts and Vinh Chau town |
Soc Trang city |
|
50 |
Hau Giang |
All districts and Nga Bay town |
Vi Thanh city |
|
51 |
An Giang |
An Phu, Tri Ton, Thoai Son, Tan Chau, Tinh Bien districts |
Remaining districts |
|
52 |
Bac Lieu |
All districts |
Bac Lieu city |
|
53 |
Ca Mau |
All districts |
Ca Mau city |
|
54 |
Kien Giang |
All districts and provincial islands |
Thị xã Ha Tien town, Rạch Gia city |
|
|
|
|
|
|
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 37. Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Xác định thu nhập tính thuế
Điều 7. Xác định lỗ và chuyển lỗ
Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Điều 11. Phương pháp tính thuế
Điều 17. Giảm thuế đối với các trường hợp khác
Điều 18. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp