Chương 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Số hiệu: | 218/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/12/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2014 |
Ngày công báo: | 10/01/2014 | Số công báo: | Từ số 71 đến số 72 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thuế TNDN 2014: các chi phí được thanh toán tiền mặt
Theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì DN chỉ được thanh toán bằng tiền mặt với các chi phí sau:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 20 triệu.
- Các khoản chi thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê theo quy định.
- Các khoản chi của DN cho việc thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Phục vụ cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc; Hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức Đảng, tổ chức CT-XH trong DN.
Với các khoản chi còn lại, DN buộc phải thực hiện thanh toán bằng các phương thức không dùng tiền mặt, nếu không sẽ không được đưa vào chi phí hợp lý.
Các quy định này sẽ có hiệu lực từ 15/2/2014 và được áp dụng trong kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể cách áp dụng các quy định này.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản khác gắn liền với đất đai.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng mua, bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng mua, bán bất động sản thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm bàn giao bất động sản.
Trường hợp có thu tiền trước theo tiến độ thì thời điểm xác định doanh thu tính số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm nộp thuế quy định tại Khoản này.
3. Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ:
a) Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp ngân sách nhà nước;
- Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản;
- Đối với đất nhận góp vốn thì giá vốn là giá thỏa thuận khi góp vốn;
- Đối với đất nhận thừa kế, được biếu, tặng, cho mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất nhận thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ;
b) Chi phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
d) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
đ) Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất;
e) Chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.
INCOME FROM TRANSFER OF REAL ESTATE
Article 13. Income from transfer of real estate including income from transfer of land use right; income from the sublease of land of the real estate business enterprises as prescribed by law on land regardless of with or without infrastructure, architectural works attached to the land, income from the transfer of houses and construction works attached to land, including the assets attached to those houses and construction works regardless of with or without transfer of land use right, land lease right and income from the transfer of other assets attached to land;
Article 14. The assessable income from the transfer of real estate is determined by the revenue from the transfer of real estate minus the prime cost of real estate and expenses deducted in relation to the transfer of real estate;
1. The revenue to calculate the assessable income is determined by the actual price of transfer of real estate under the contract of real estate sale and purchase in accordance with regulations of law;
Where the price to transfer the land use right under the contract of real estate sale and purchase is lower than the land price provided for by the People’s Committee of provinces and centrally run cities at the time of contract signing, the price of land provided for by the People’s Committee of provinces and centrally run cities shall be calculated;
2. The time to determine revenue to calculate the assessable income is the time to hand over the real estate;
In case of prior collection of payment under progress, then the time to determine the revenue to calculate the income tax which the enterprise shall temporarily pay at the time of payment collection. The Ministry of Finance shall guide the temporary payment of tax specified in this Clause;
3. Expenses of transfer of real estate deducted:
a) The prime cost of land transferred is determined in accordance with the origin of land use rights as follows:
- For land delivered with collection of land use fee or land lease, then the prime cost is the is the amount of money from land use or land lease actually paid to the State budget;
- For land received with use right from the other organizations and individuals, based on contract and legal vouchers upon receipt of land use right or land lease right; where there are contract and legal vouchers, the prime cost is calculated with the price provided for by the People’s Committee of provinces and centrally run cities at the time the enterprises receive the transfer of real estate;
- For land as capital contribution, the prime cost is the price agreed upon capital contribution;
- For land inherited, donated, offered, given without determination of prime cost, the price of types of land provided for by the People’s Committee of provinces and centrally run cities at the time of receipt of inheritance, donation or offer;
Where the land inherited, donated, offered, given before 1994, the prime cost is determined with the price of types of land decided by the People’s Committee of provinces and centrally run cities in 1994 based on the land price frame of types of land specified in Decree No. 87/CP dated August 17, 1994 of the Government;
b) Expenses for compensation and support when the State recovers land;
c) Types of fee and charge as prescribed by law related to the issue of land use right;
d) Expenses for land renovation and site leveling;
dd) Value of infrastructure and architectural works on land;
e) Other expenses related to the real estate transferred;
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 37. Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Xác định thu nhập tính thuế
Điều 7. Xác định lỗ và chuyển lỗ
Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Điều 11. Phương pháp tính thuế
Điều 17. Giảm thuế đối với các trường hợp khác
Điều 18. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp