Quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn 2024 trong doanh nghiệp

1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là gì?

Theo Khoản 1 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là khoản thu nhập có được khi doanh nghiệp chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn đã đầu tư cho các tổ chức hoặc cá nhân khác, bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp.

Ví dụ, nếu Công ty cổ phần A góp 2 tỷ đồng vào Công ty TNHH B, chiếm 40% vốn điều lệ, và sau đó quyết định chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp này cho một bên thứ ba, thì số tiền mà Công ty cổ phần A nhận được từ thương vụ này sẽ được xem là thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là một dạng thu nhập khác, tách biệt với thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Đây cũng là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, như quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Việc tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất áp dụng (thông tin chi tiết có thể tham khảo tại Mục 2 và Mục 3 của bài viết).

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân không có quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH, hoặc công ty cổ phần.

Do đó, thu nhập từ chuyển nhượng vốn sẽ không phát sinh đối với doanh nghiệp tư nhân mà chỉ xuất hiện trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, và công ty hợp danh.

Quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn 2024 trong doanh nghiệp

2. Xác định thu nhập tính thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn 2024

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC, thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn được xác định theo công thức sau:

Thu nhập tính thuế =

Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng

Việc xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được hướng dẫn cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể như sau:

2.1. Đối với công ty cổ phần

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của công ty cổ phần là khoản thu nhập thu được khi công ty thực hiện việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn mà công ty đã đầu tư vào một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác, bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp. Đây là nguồn thu nhập quan trọng, đặc biệt trong các thương vụ đầu tư lớn.

Ví dụ: Công ty cổ phần A đã đầu tư 3 tỷ đồng, chiếm 30% vốn điều lệ của Công ty TNHH B. Sau hơn hai năm, Công ty A quyết định chuyển nhượng toàn bộ 30% phần vốn góp này cho một bên thứ ba. Số tiền mà Công ty cổ phần A nhận được từ thương vụ này được tính là thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn chính là lúc chuyển quyền sở hữu phần vốn đó.

Lưu ý quan trọng:

- Nếu công ty cổ phần thực hiện việc bán toàn bộ phần vốn sở hữu tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do mình làm chủ sở hữu, và việc chuyển nhượng vốn này có liên quan đến bất động sản, thì công ty phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Việc kê khai sẽ được thực hiện theo Mẫu số 06/TNDN quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Trong trường hợp công ty cổ phần chuyển nhượng vốn và nhận được tài sản, lợi ích vật chất khác thay vì tiền mặt (ví dụ: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, hoặc tài sản khác), nếu phát sinh thu nhập thì công ty vẫn phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị của tài sản, cổ phiếu, hoặc chứng chỉ quỹ này sẽ được tính dựa trên giá thị trường tại thời điểm nhận.

2.2. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của công ty TNHH hai thành viên trở lên được hiểu là khoản thu nhập phát sinh khi công ty thực hiện việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư cho các tổ chức hoặc cá nhân khác, bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp.

Ví dụ: Công ty TNHH hai thành viên A góp 3 tỷ đồng vào Công ty TNHH hai thành viên trở lên B, tương đương với 30% tổng vốn điều lệ của Công ty B. Sau hơn 2 năm, Công ty A quyết định chuyển nhượng toàn bộ 30% phần vốn góp này cho một bên thứ ba. Số tiền mà Công ty A nhận được từ bên thứ ba sẽ được xem là thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu phần vốn đó.

Một số lưu ý quan trọng:

- Nếu công ty TNHH hai thành viên trở lên bán toàn bộ phần vốn sở hữu tại công ty TNHH một thành viên do mình làm chủ, và việc chuyển nhượng vốn này liên quan đến bất động sản, thì công ty phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Quá trình kê khai sẽ được thực hiện theo mẫu 06/TNDN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Trong trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên chuyển nhượng vốn nhưng không nhận thanh toán bằng tiền mặt mà bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (chẳng hạn cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...), nếu phát sinh thu nhập, công ty vẫn phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị của các tài sản này sẽ được xác định dựa trên giá thị trường tại thời điểm nhận tài sản.

2.3. Đối với công ty TNHH một thành viên

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là khoản thu nhập thu được khi công ty chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn mà mình đã đầu tư cho các tổ chức, cá nhân khác. Điều này bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp.

Ví dụ: Công ty TNHH một thành viên A đầu tư 1 tỷ đồng vào Công ty TNHH một thành viên B, chiếm 50% vốn điều lệ của Công ty B. Sau hơn hai năm, Công ty A quyết định chuyển nhượng 30% phần vốn góp này cho một bên thứ ba. Số tiền mà Công ty A nhận được từ thương vụ này được xem là thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu phần vốn góp.

Lưu ý quan trọng:

- Trong trường hợp công ty TNHH một thành viên bán toàn bộ phần vốn sở hữu tại một công ty TNHH một thành viên khác, và việc chuyển nhượng vốn có liên quan đến bất động sản, công ty cần kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định về hoạt động chuyển nhượng bất động sản, sử dụng mẫu 06/TNDN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Nếu công ty TNHH một thành viên thực hiện chuyển nhượng vốn và không nhận thanh toán bằng tiền mà bằng tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ hoặc các lợi ích vật chất khác, công ty vẫn phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nếu phát sinh thu nhập. Giá trị của các tài sản này sẽ được tính theo giá thị trường tại thời điểm nhận tài sản.

2.4. Đối với công ty hợp danh

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của công ty hợp danh là khoản lợi nhuận có được khi công ty thực hiện việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn đã đầu tư vào các tổ chức hoặc cá nhân khác. Điều này bao gồm cả việc bán lại toàn bộ doanh nghiệp.

Ví dụ: Công ty hợp danh A đã đầu tư 2 tỷ đồng vào Công ty TNHH B, chiếm 20% vốn điều lệ của Công ty TNHH B. Sau hơn hai năm, Công ty A quyết định chuyển nhượng toàn bộ 20% phần vốn góp này cho một bên thứ ba. Số tiền mà Công ty A nhận được từ giao dịch này được coi là thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khi quyền sở hữu phần vốn góp chính thức được chuyển giao.

Lưu ý quan trọng:

- Nếu công ty hợp danh thực hiện chuyển nhượng toàn bộ công ty TNHH một thành viên mà công ty hợp danh sở hữu, trong đó việc chuyển nhượng vốn liên quan đến bất động sản, công ty phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định về chuyển nhượng bất động sản, sử dụng mẫu 06/TNDN ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Trường hợp công ty hợp danh chuyển nhượng vốn và không nhận thanh toán bằng tiền mà bằng tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ hoặc các lợi ích vật chất khác, thì nếu phát sinh thu nhập, công ty vẫn phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị các tài sản này được xác định dựa trên giá trị thị trường tại thời điểm công ty nhận tài sản.

Quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn 2024 trong doanh nghiệp

3. Thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn 2024

Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp sẽ chịu mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, các doanh nghiệp có thể được áp dụng mức thuế suất ưu đãi hơn, tùy thuộc vào loại hình và quy mô hoạt động, cũng như lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động.

Mức thuế suất này được áp dụng cho toàn bộ thu nhập từ chuyển nhượng vốn, nhằm tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động và phát triển. Việc quy định mức thuế suất cụ thể không chỉ giúp đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ thuế mà còn khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động đầu tư và chuyển nhượng vốn, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Các doanh nghiệp cần lưu ý rằng, trong trường hợp có các chính sách thuế ưu đãi được ban hành cho một số lĩnh vực hoặc dự án cụ thể, họ có thể được hưởng mức thuế suất thấp hơn 20%. Điều này khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực được Nhà nước ưu tiên phát triển, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Do đó, doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật các quy định và chính sách mới nhất để tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận vốn tín dụng.

Trường hợp hóa đơn đầu vào kê khai muộn và những điểm cần lưu ý

Hướng dẫn viết báo cáo thường niên của công ty đại chúng mới nhất