So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân

So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân

1. Khái niệm về Công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân

Theo Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Theo Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

2. Đặc điểm của Công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân

Theo Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những đặc điểm như sau:

- Do 1 người, hoặc 1 tổ chức làm chủ

- Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về hoạt động của công ty

- Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật doanh nghiệp.

Ngoài ra, nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được quy định cụ thể tại Điều 77 Luật doanh nghiệp 2020, bao gồm:

- Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty

- Tuân thủ Điều lệ công ty

- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.

- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

- Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Theo Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân có những đặc điểm bao gồm:

- Do 1 người làm chủ

- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân

- Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của công ty

- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào

- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân

So sánh giữa Công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân

3. So sánh giữa Công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân

Tiêu chí

Công ty TNHH 1 thành viên

Doanh nghiệp tư nhân

Chủ sở hữu

Cá nhân, tổ chức

(Khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020)

Là cá nhân, cá nhân này đồng thời không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

(Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020)

Trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu

Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty

(Khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020)

Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp

(Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020)

Góp vốn

Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty.

(Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020)

Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

(Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020)

Thay đổi vốn điều lệ

Công ty giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:

- Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu.

- Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn.

Công ty tăng vốn điều lệ trong trường hợp:

Chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác thì phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

(Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020)

Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

(Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020)

Quyền phát hành trái phiếu

Có thể phát hành trái phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên bị hạn chế quyền phát hành cổ phần

(Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020)

Không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào.

(Khoản 2 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020)

Tư cách pháp lý

Có tư cách pháp nhân

(Khoản 2 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020)

Không có tư cách pháp nhân

Cơ cấu tổ chức

- Công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

- Công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý theo một trong hai mô hình sau đây:

+ Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

+ Hội đồng thành viên (trong đó bầu ra một người làm Chủ tịch Hội đồng thành viên), Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

(Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020)

- Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lý;

- Chủ sở hữu là người đại diện theo pháp luật.

(Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020)

Quyền chuyển nhượng vốn góp

Chủ sở hữu công ty có toàn quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty.

(Điều 76 Luật doanh nghiệp 2020)

Chủ sở hữu không có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư mà chỉ có quyền bán hoặc cho thuê DNTN cho cá nhân, tổ chức khác

(Điều 191Điều 192 Luật doanh nghiệp 2020).

4. Thành lập doanh nghiệp tư nhân hay công ty TNHH một thành viên sẽ là sự lựa chọn tối ưu?

Theo quan điểm khách quan mà nói, mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những ưu thế riêng. Chính vì vậy, dưới đây là những điểm mạnh và điểm yếu của hai loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên

Tiêu chí

Công ty TNHH 1 thành viên

Doanh nghiệp tư nhân

Ưu điểm

- Chủ sở hữu được toàn quyền trong việc quyết định mọi hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.

- Vì chế độ chịu trách nhiệm của doanh nghiệp tư nhân là vô hạn nên có thể dễ dàng có được lòng tin từ khách hàng và các đối tác hơn (khách hàng hạn chế được tối đa rủi ro khi hợp tác).

- Doanh nghiệp tư nhân ít bị chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật hơn, có thể kiểm soát được rủi ro vì chỉ có duy nhất một người làm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

- Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ nên chủ sở hữu sẽ có toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của công ty và không cần phải xin ý kiến hay góp ý từ các chủ thể khác và việc quản lý công ty cũng đơn giản hơn.

- Có tư cách pháp nhân nên chủ đầu tư chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ, vì vậy hạn chế được rủi ro của chủ sở hữu khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhược điểm

- Vì DNTN chỉ có một cá nhân, không có sự liên kết góp vốn; khó có thể đáp ứng ngay nhu cầu cần có vốn lớn để kinh doanh. Chính vì chỉ có một người duy nhất nên dễ xảy ra quyết định một chiều; thiếu tính khách quan.

- DNTN không có tư cách pháp nhân nên không được thực hiện một số giao kết mà pháp luật quy định.

- Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với tất cả hoạt động kinh doanh của DNTN.

- Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với việc chi trả những khoản nợ do hoạt động phát sinh từ công ty ngay cả khi tuyên bố phá sản.

- Hệ thống pháp luật điều chỉnh công ty TNHH MTV khắt khe hơn DNTN.

- Bị hạn chế trong việc huy động vốn bởi công ty TNHH MTV không được phát hành cổ phiếu.

- Nếu có nhu cầu huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác, sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.

Xem thêm các bài viết liên quan

Công ty TNHH một thành viên được phát hành trái phiếu không?

Phân biệt công ty TNHH 1 thành viên và 2 thành viên

Một cá nhân có thể thành lập bao nhiêu doanh nghiệp tư nhân?