Chương 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 218/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/12/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2014 |
Ngày công báo: | 10/01/2014 | Số công báo: | Từ số 71 đến số 72 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thuế TNDN 2014: các chi phí được thanh toán tiền mặt
Theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì DN chỉ được thanh toán bằng tiền mặt với các chi phí sau:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 20 triệu.
- Các khoản chi thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê theo quy định.
- Các khoản chi của DN cho việc thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Phục vụ cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc; Hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức Đảng, tổ chức CT-XH trong DN.
Với các khoản chi còn lại, DN buộc phải thực hiện thanh toán bằng các phương thức không dùng tiền mặt, nếu không sẽ không được đưa vào chi phí hợp lý.
Các quy định này sẽ có hiệu lực từ 15/2/2014 và được áp dụng trong kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể cách áp dụng các quy định này.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Điểm này là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật;
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải;
d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 16 Nghị định này trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có);
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
Số lao động quy định tại Điểm này là số lao động có ký hợp đồng lao động làm việc toàn bộ thời gian, không tính số lao động bán thời gian và lao động hợp đồng ngắn hạn dưới 01 năm.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;
b) Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật báo chí;
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại Khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại Khoản này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội;
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm;
e) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.Bổ sung
4. Thuế suất 20% đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất là 17%.
Đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10% quy định tại Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20% (và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 là 17%). Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
5. Đối với dự án thuộc đối tượng ưu đãi thuế quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại Khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Bổ sung
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích khu công nghiệp lớn hơn. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.
5. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
- Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Ưu đãi thuế quy định tại Khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do nhận sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm:
a) Chi đào tạo lại nghề;
b) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý;
c) Chi khám sức khỏe thêm trong năm;
d) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con. Căn cứ quy định của pháp luật về lao động, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức chi bồi dưỡng quy định tại Khoản này;
đ) Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% trên thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật khoa học và công nghệ.
Hàng năm, doanh nghiệp tự quyết định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học theo quy định trên đây và lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mẫu Báo cáo trích lập, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ Tài chính quy định.
2. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan Thuế.
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn thuế, giảm thuế); trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.
2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 Nghị định này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này).
3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
4. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định tại Điều này thì năm tính thuế đó không được hưởng ưu đãi thuế mà phải nộp thuế theo mức thuế suất 22% và doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này nộp theo thuế suất 20%. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mức thuế suất chung là 20%.
Đối với dự án đầu tư quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định này, trường hợp sau 03 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, hỏa hoạn được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) hoặc năm thứ tư kể từ năm có doanh thu mà dự án đầu tư của doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện nêu tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) theo quy định của pháp luật và không bị coi là hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu có năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì năm đó doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và các Khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư trong nước có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện mà gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Bổ sung
INCENTIVE CORPORATE INCOME TAX
Article 15. Incentive tax rate
1. Incentive tax rate of 10% within 15 years applied to:
a) Income of enterprise from performance of new investment project in the area with extremely difficult socio-economic conditions specified in the Annex issued together with this Decree, economic zones, high technology zones including concentrated information technology zones are established by decision of the Prime Minister;
b) Income of enterprise from performing new investment project in the fields: Scientific research and technological development; application of high technology in the list of hi-tech invested and developed with priority as prescribed by the hig-tech Law; high-tech incubation, high-tech enterprise incubation; venture capital for high-tech development in the list of high-tech developed with priority as prescribed by high-tech law; construction investment and business of high-tech incubator, high-tech enterprise incubator; investment and development of water plants, power plants, water drainage and supply system, bridges, roadway, railway, airports, seaports, river ports, railway stations and extremely significant infrastructure that shall be decided by the Prime Minister; production of software products; production of composite materials, light building materials, rare materials, production of renewable energy, clean energy, energy from waste destruction and biotechnology development.
Software production investment projects specified at this Point is the software production investment projects in the list of software products meeting the requirement on process of software production as prescribed by law;
c) Income of enterprises from performing new investment projects in the field of environmental protection including: Production of equipment of environmental pollution treatment, environmental surveying and analysis equipment; environmental treatment and protection; collection and treatment of wastewater, waste gas, solid waste, recycling and re-use of waste;
d) High-tech enterprises and agricultural enterprises applying high-tech;
Where the enterprises are enjoying the incentive corporate income tax or have stopped the enjoyment of incentive corporate income tax as prescribed by legal normative documents on corporate income tax and are issued with Certificate of high-tech enterprise or agricultural enterprise applying high-tech, then the incentives for high-tech enterprises or agricultural enterprise applying high-tech is determined by the incentives applied to the high-tech enterprise or agricultural enterprise applying high-tech specified in Clause 1, Article 15 and Clause 1, Article 16 of this Decree minus the time of incentives enjoyment (including tax rate and time of exemption or reduction if any);
dd) The income of enterprise from the implementation of new investment project in production (excluding projects making products subject to the excise tax and the mineral mining projects) should meet one of two criteria:
- Project has scale of investment capital of at least 6 trillion dong disbursed no later than 3 years after the issue of investment license and has a minimum total revenue of at least 10 trillion / year after 3 years at the latest since year of revenue.
- Project has scale of investment capital of at least 6 trillion dong disbursed no later than 3 years after the issue of investment license and employs over 3,000 employees after 3 years at the latest since year of revenue.
The number of employee specified at this Point is the number of employee having signed full-time labor contract, excluding the number of number of part-time employee and short-term contract of less than 01 year;
2. Application of tax rate of 10% for the following incomes:
a) The income of enterprise from performance of socialization in the field of education – training, vocation, health, culture, sports and environment;
List of type, criteria, size and standard of enterprises carrying out the socialization specified in this Clause regulated by the Prime Minister;
b) Income from publication activities of Publisher under the provisions of Publishing Law;
c) Income from printed newspapers activities (including advertising on printed newspapers ) of press agency under the provisions of the Press Law;
d) Income of enterprise from implementing investment projects - social housing business for sale, for rent, for lease purchase for the subjects specified in Article 53 of the Housing Law;
Social housing specified in this Clause is the houses that are built by the State, organizations and individuals of economic sectors and meet the criteria for housing, housing sale price, rental, price of lease purchase, subjects and conditions for purchase, lease, lease purchase of social housing under the regulations of law on housing and determination of income subject to the tax rate of 10% specified in this Clause regardless of the time to sign contract for sale, lease or lease purchase of social housing;
dd) Income of enterprise from: Planting, care and protection of forest, agriculture, forestry and fishery growing in difficult socio-economic areas; production, multiplication and breeding of plant variety and animals; salt production, mining and refining excluding salt production specified in Clause 1, Article 4 of this Decree; investment in preservation of agricultural products after harvest, preservation of agricultural and aquatic products and food;
e) Income of cooperative operating in the field of agriculture, forestry, fishery and salt industry not falling into the difficult or extremely difficult socio-economic areas, except for income of cooperatives specified in Clause 1, Article 4 of this Decree;
3. Tax rate of 20% during ten years applied to:
a) Income of enterprise from performing new investment projects in the areas with difficult socio-economic conditions specified in the Annex issued together with this Decree;
b) Income of enterprise from performing new investment project: production of high-quality steel, energy saving products, machinery and equipment for agriculture, forestry, fishery and salt industry; production of irrigation and drainage equipment; production, refining of cattle, poultry and aquatic animal feed,; development of traditional industries.
Enterprises performing new investment projects in the fields and areas of tax incentives specified at Point a and b of this Clause and from January 01, 2016, the tax rate of 17% shall be applied;
4. Tax rate of 20% for people’s credit fund and micro financial institution and from January 01, 2016, the tax rate of 17% shall be applied;
For people’s credit fund and micro financial institution, after the expiration of application of tax rate of 10% specified in Clause 1 of this Article, they shall apply the tax rate of 20% (and from January 01, 2016, the tax rate is 17%). The micro financial institution specified in this Clause is the institution established and operating under the provisions of the Law on financial institutions;
5. For projects subject to tax incentives specified at Point b and c, Clause 1 of this Article with large scale and high or new technology in need of special investment attraction, then the time to apply the incentive tax may be extended but the total time for tax rate of 10% shall not exceed 30 years. The Prime Minister shall decide upon the extension of application of tax rate of 10% specified in this Clause at the request of the Minister of Finance;
6. The time to apply the incentive tax specified in this Article is calculated continuously from the first year the enterprise has revenue from new investment projects; for high-tech enterprises or agricultural enterprise applying high-tech, the time is calculated from the day recognized as high-tech enterprise or agricultural enterprise applying high-tech; for the high-tech projects, the time is calculated from the day issued with certificate of high-tech application project;
Article 16. Tax exemption and reduction
1. Tax exemption for 4 years, reduction of 50% of tax payable for the next 9 years for:
a) Income of enterprise from performing new investment projects is specified in Clause 1, Article 15 of this Decree;
b) Income of enterprise from performing new investment projects in the field of socialization shall comply in difficult or extremely difficult socio-economic conditions specified in the Annex issued with this Decree.
2. Tax exemption for 4 years, reduction of 50% of tax payable for the next 5 years for enterprise’s income from performing new investment projects in the field of socialization in the areas not in the list of difficult or extremely difficult socio-economic conditions specified in the Annex issued with this Decree.
3. Tax exemption for 2 years, reduction of 50% of tax payable for the next 4 years for incomes from performing new investment projects specified in Clause 3, Article 15 of this Decree and enterprise’s income from performing new investment projects in industrial parks (except for industrial parks located in the areas with advantageous socio-economic conditions);
Areas with advantageous socio-economic conditions specified in this Clause are urban districts of urban cities of special type or type I directly under the Central and urban cities of type I directly under provinces; where the industrial parks are located in both advantageous and disadvantageous, the determination of tax incentive for industrial parks based on the areas with larger industrial park area. The determination of urban cities of special type or type I specified in this Clause shall comply with regulations of the Government on classification of urban cities;
4. The time for tax exemption or reduction specified in this Article is calculated continuously from the first year of assessable income from the new investment projects entitled to tax incentive. Where there is no assessable income in the first three years, from the first year of assessable income from the new investment project, the time for tax exemption or reduction is calculated from the fourth year. The time for tax exemption or reduction applied to high-tech enterprises or agricultural enterprises applying high-tech specified in Clause 1 of this Article is calculated from the time of being recognized as high-tech enterprises or agricultural enterprises applying high-tech
Where in the first tax period but the enterprise’s new investment project with the time of production and business exempted from or reduced in tax of less than 12 (twelve) months, the enterprise shall be entitled to the tax exemption or reduction for new investment project in that tax period or registration with the tax authority the time of starting the tax exemption or reduction from the next tax period;
5. Enterprises having development investment projects operating in the fields and areas with the incentives of corporate income tax under the provisions of this Decree and expanding scale of production, raising capacity and innovating if meeting one of three criteria specified in this Clause shall be entitled to tax incentives of projects under operation for the remaining time (if any) or be exempted from or reduced in tax for the income additionally increased from the investment and expansion. The time for tax exemption or reduction for the income additionally increased from the investment and expansion specified in this Clause is equal to the time for tax exemption or reduction applied to the new investment project in the same area and fields entitle to the incentives of corporate income tax.
The expansion investment projects specified in this Clause must meet one of the following criteria:
- The prime cost of fixed assets increases when the investment project completed and put into operation reaches a minimum of 20 billion dong for the expansion investment project in the fields entitled to the incentives of corporate income tax under the provisions of this Decree or from 10 billion dong for expansion investment projects implemented in the areas with difficult or extremely difficult socio-economic conditions under the regulations of law on corporate income tax;
- The proportion of prime cost of fixed assets reaches a minimum increase of 20% compared to the total prime cost of fixed assets prior to the investment;
- The design capacity has increased at least 20% compared to the design capacity prior to investment;
Where the enterprises in operation upgrade, replace or innovate the technology of projects in operation in the areas and fields entitle to the tax incentives under the provisions of this Decree without meeting one of three criteria specified at this Point, then the tax incentives shall comply with the projects in operation for the remaining time (if any);
Where the enterprises are entitled to the tax incentives under the status of expansion investment, the income increased from expansion investment shall be separately accounted. In case of failure of separate accounting, the income from expansion investment is determined by the ratio between the prime cost of fixed assets newly invested and put into use for production and business on the total prime cost of enterprise’s fixed assets;
The time for tax exemption or reduction specified in this Clause is calculated from the year when the expansion investment project has been completed and put into production and put into production and business with revenue. Where there is no assessable income in the first three years, from the first year of revenue from the expansion investment project, then the time for tax exemption or reduction is calculated from the fourth year;
The tax incentives specified in this Clause do not apply to the expansion investment from merger or acquisition of enterprise or investment project in operation;
Article 17. Tax reduction for other cases
1. Enterprises producing, performing construction or transporting employ from 10 to 100 female employees in which the number of female employee accounted for over 50% of the total number of employees regularly present or regularly employ over 100 female employees in which the number of female employee accounted for over 30% the total number of employees regularly present of enterprise entitled to tax reduction in corporate income tax equal to the additional expenses for female employees;
a) Expenditures for vocational re-training;
b) Expenses for salaries and allowances (if any) for teacher in kindergarten and nursery organized and managed by enterprise;
c) Expenditure for additional health examination in the year;
d) Expenditure of allowance for female employee after giving birth. Based on regulations of law on labor, the Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs to regulate the allowance specified in this Clause;
dd) Salary and allowance paid to female employee during lmaternity eave after giving birth or breastfeeding under the regulations but still working;
2. Enterprises employ workers as ethnic minorities are entitled to the corporate income tax equal to the additional expenses for the workers as ethnic minorities for vocational training, accommodation expense, social insurance and health insurance for them in case where the State has not supported them according to regulations.
3. Enterprises performing the transfer of technology in the fields transferred with priority to organizations and individuals in the areas with difficult socio-economic conditions are entitled to reduction of 50% of corporate income tax calculated on the income from the transfer of technology.
Article 18. Deduction for setting up of enterprises’ scientific and technological development funds
The deduction for setting up of enterprises’ scientific and technological development funds complies with the provisions in Article 17 of the Law on corporate income tax and Clause 11, Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on corporate income tax;
1. Enterprises established and operating under the regulations of Vietnam law may deduct a maximum of 10% on the annual taxable income to set up enterprises’ scientific and technological development funds. For enterprises whose 50% of chartered capital is hold by the state, in addition to deducting the scientific and technological development funds as prescribed by this Law, they must also ensure the minimum rate of deduction of fund specified in the Law on science and technology;
Annually, the enterprises shall decide on the rate of deduction of scientific and technological development funds as prescribed above and prepare the report on deduction and use of scientific and technological development funds together with the declaration sheet of settlement of corporate income tax;
The Form of report on deduction and use of enterprises’ scientific and technological development funds is provided for by the Ministry of Finance;
2. Enterprise is operating but has change in form of ownership, consolidation or merger, then the newly-established enterprise from the change in form of ownership, consolidation or merger may inherit and take responsibility for management and use of enterprises’ scientific and technological development funds prior to conversion, consolidation or merger.
Enterprise having the scientific and technological development funds, upon separation or splitting, then the newly-established enterprise from the separation or splitting may inherit and take responsibility for management and use of enterprises’ scientific and technological development funds prior to separation or splitting. The division of scientific and technological development funds shall be enterprise’s decision and registration with the tax authority;
Article 19. Conditions for application of incentives of corporate income tax
The conditions for application of incentives of corporate income tax shall comply with the provisions in Clause 12, Article 1 of the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on corporate income tax;
1. Enterprise must separately account the income from the business and production entitled to the incentives of corporate income tax (including the incentive tax rate or tax exemption or reduction); where there are incomes or expenses deducted which cannot be accounted separately, then these incomes or expenses deducted are determined at the rate between the expenses deducted or revenue of business and production activities entitled to tax incentives on total expenses deducted or enterprise’s revenue;
2. No application of incentives of corporate income tax specified in Clause 1, 4, Article 4 and Article 15, 16 of this Decree and no application of tax rate of 20% specified in Clause 2, Article 10 of this Decree for the following incomes:
a) Incomes from capital transfer, transfer of capital contribution right; income from real estate transfer, except for incomes from investment and business of social housing specified at Point d, Clause 2, Article 15 of this Decree; incomes from transfer of investment project, transfer of right to participate in investment, transfer of right to explore and mine minerals; incomes received from the business and activities outside Vietnam;
b) Incomes from the search, exploration and extraction of oil, gas and other rare natural resources and incomes from the mining of minerals;
c) Incomes from services business subject to excise tax under the provisions of the Law on excise tax;
d) Other incomes specified in Clause 2, Article 3 of this Decree not related to the business and production activities entitled to incentive tax ( in case of meeting the preferential conditions on fields and industries specified in Article 15 and 16 of this Decree);
3. In the same period of time, if the enterprise is entitled to different rates of incentive tax for the same income, then the enterprise may choose the most favorable tax incentive;
4. During the time of incentives of corporate income tax, if in the tax period but the enterprise cannot meet one of the conditions for tax incentives specified in Clause 7 and 8 and Clause 12, Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on corporate income tax and provisions in this Article, then in that tax year, the enterprise is not entitled to tax incentives and has to pay tax at the tax rate of 22% and any enterprise having total annual revenue of more than 20 billion dong specified in Clause 2, Article 10 of this Decree shall pay tax at the tax rate of 20%. From January 01, 2016, the general tax rate is 20%;
For investment projects specified at Point dd, Clause 1, Article 15 of this Decree, if after 03 years from the issue of investment license (not including delays due to the objective reasons in the stage of site clearance and settlement of administrative procedures of state agencies or by natural disasters or fire approved by the agency issuing investment certificate and reporting to the Prime Minister for approval ) or in the fourth year from the year of revenue but the enterprises’ investment project does not meet the conditions specified at Point dd, Clause 1, Article 15 of this Decree, then these enterprises shall not be entitled to corporate income tax, at the same time the enterprises must declare and pay the tax entitled to the incentives of the previous year (if any) as prescribed by law and shall not be regarded as acts of making false declarations under the provisions of the law on tax administration. During the incentives of corporate income tax, if there is tax year where the enterprises have not met one of the conditions for tax incentives specified at Point dd, Clause 1, Article 15 of this Decree, then these enterprises shall not be entitled to the incentives of corporate income tax;
5. New investment projects entitled to tax incentives specified in Clause 1 and 3, Article 15 and Clause 1, 2 and 3, Article 16 of this Decree are the ones first done or invested independently with the projects under performance, except for the following cases:
a) Investment projects formed from the separation, splitting, merger, consolidation or conversion of type of business as prescribed by law;
b) Investment projects formed from the change in ownership (including the implementation of new investment project but still inheriting assets and business location and business line of old enterprises to continue the business and production activities;
New investment projects entitled to tax incentives under the provisions in Article 15 and 16 of this Decree must be issued with Investment License or Investment Certificate. Where the domestic investment project has investment capital of less than 15 billion dong and is not in the List of fields of conditional investment but associated with the establishment of new enterprise, the document to determine the investment project is the enterprise registration certificate;
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 37. Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Điều 6. Xác định thu nhập tính thuế
Điều 7. Xác định lỗ và chuyển lỗ
Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Điều 11. Phương pháp tính thuế
Điều 17. Giảm thuế đối với các trường hợp khác
Điều 18. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp