Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 124/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 11/12/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2009 |
Ngày công báo: | 24/12/2008 | Số công báo: | Từ số 693 đến số 694 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/2008/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2008 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 (sau đây gọi tắt là Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp).
Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; công ty Nhà nước; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;
d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
đ) Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này có hoạt động sản xuất, kinh doanh và có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng ký hoạt động) theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân kinh doanh là người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại nguồn trong trường hợp mua dịch vụ (kể cả mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của doanh nghiệp quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc khấu trừ thuế quy định tại khoản này.
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại khoản 2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại Điều 13 Nghị định này;
c) Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức, thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức;
d) Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác;
đ) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn. Thu nhập từ bán ngoại tệ;
e) Hoàn nhập các khoản dự phòng, các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập;
g) Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;
h) Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
i) Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra;
k) Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;
l) Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được, trừ khoản tài trợ quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này;
m) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại khi xác định chi phí được trừ quy định tại Điều 9 Nghị định này;
n) Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
o) Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
3. Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập từ dịch vụ thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; môi giới bán hàng hóa ở nước ngoài; đào tạo ở nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía nước ngoài.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này.
Thu nhập được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Đối với thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp được miễn thuế gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
2. Đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thu nhập từ kinh doanh sản phẩm sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, thời gian miễn thuế tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất sản phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại khoản này.
3. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 51% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
4. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả các đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ giữa số người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội so với tổng số người học của cơ sở.
5. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Chương IV Nghị định này.
6. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì phải nộp lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25% tính trên số tiền nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của pháp luật quản lý thuế.
Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải đăng ký với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
- |
Thu nhập được miễn thuế |
+ |
Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế |
= |
Doanh thu |
- |
Chi phí được trừ |
+ |
Các khoản thu nhập khác |
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh. Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế, không được bù trừ vào thu nhập hoặc lỗ của các hoạt động kinh doanh khác.
3. Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với một số hoạt động sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại điểm b khoản này) được xác định bằng tổng số tiền thu theo hợp đồng chuyển nhượng trừ (-) giá mua phần vốn được chuyển nhượng, trừ (-) chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng;
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua của chứng khoán được chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán;
c) Đối với thu nhập từ bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác;
d) Đối với thu nhập về cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu cho thuê trừ (-) các khoản trích khấu hao cơ bản, chi phí duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi phí khác được trừ liên quan đến việc cho thuê tài sản;
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản) bằng số tiền thu từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
e) Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra (không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh);
g) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản cố định khi góp vốn là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản cố định, được phân bổ theo số năm còn được trích khấu hao của tài sản cố định đánh giá lại tại doanh nghiệp góp vốn.
Đối với tài sản cố định được điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại so với giá trị ghi trên sổ sách kế toán hoặc so với giá trị còn lại của tài sản cố định.
Đối với tài sản không phải là tài sản cố định là phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị ghi trên sổ sách kế toán;
h) Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài là tổng các khoản thu nhập trước thuế.
4. Thu nhập từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được xác định theo từng hợp đồng dầu khí.
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm (-) về thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
3. Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải được hạch toán riêng và chỉ được bù trừ với thu nhập chịu thuế của hoạt động này, thời gian chuyển lỗ tối đa không quá 5 năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, trả chậm;
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ;
c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước;
đ) Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế;
e) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế;
g) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
h) Đối với điện, nước sạch là số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng;
i) Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc; phí dịch vụ đại lý (bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm trừ (-) các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm, các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
Trường hợp đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.
k) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị;
l) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng;
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng;
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng.
m) Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ (-) số tiền đã trả thưởng cho khách;
n) Đối với kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật;
o) Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là toàn bộ doanh thu bán dầu, khí theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ tính thuế;
p) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này và đối với một số trường hợp đặc thù khác.
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp: mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Một số trường hợp được quy định như sau:
a) Các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ (-) phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế |
x |
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế |
Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế |
c) Phần chi vượt mức theo quy định về trích lập dự phòng;
d) Phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài chính, bao gồm: khấu hao đối với ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe; khấu hao của tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách, kinh doanh du lịch, khách sạn;
đ) Các khoản trích trước vào chi phí không đúng với quy định của pháp luật;
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, các khoản trích trước khác theo quy định của Bộ Tài chính;
e) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi vay vốn để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;
g) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới (không bao gồm hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, hoa hồng đại lý bán hàng đúng giá); chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ. Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập;
Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định trên đây; đối với hoạt động thương mại không bao gồm giá mua hàng hóa bán ra.
h) Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ quy định tại hợp đồng dầu khí được duyệt; trường hợp hợp đồng dầu khí không quy định về tỷ lệ thu hồi chi phí thì phần chi phí vượt trên 35% không được tính vào chi phí được trừ;
Các chi phí không được tính vào chi phí thu hồi gồm:
- Các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực, trừ trường hợp đã được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các loại hoa hồng dầu khí và các khoản chi khác không tính vào chi phí thu hồi theo hợp đồng;
- Lãi đối với khoản đầu tư cho tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;
- Tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại.
i) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của Bộ Tài chính;
k) Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế;
l) Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế; chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về chi phí được trừ và không được trừ quy định tại Điều này.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 15 Nghị định này.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tài nguyên quý hiếm khác quy định tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập đối với thu nhập phát sinh ở nước ngoài thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp, nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với kinh doanh bất động sản bằng thu nhập từ kinh doanh bất động sản nhân (x) với thuế suất 25%.
3. Đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Dịch vụ: 5%, riêng trường hợp cung ứng dịch vụ có gắn với hàng hóa thì hàng hóa được tính theo tỷ lệ 1%;
b) Tiền bản quyền: 10%;
c) Thuê tàu bay (kể cả thuê động cơ, phụ tùng tàu bay), tàu biển: 2%;
d) Thuê máy móc, thiết bị phương tiện vận tải (trừ quy định tại điểm c khoản này): 5%;
đ) Lãi tiền vay: 10%;
e) Chuyển nhượng chứng khoán: 0,1%;
g) Xây dựng, vận tải, tái bảo hiểm ra nước ngoài và hoạt động khác: 2%.
4. Đối với hoạt động khai thác dầu khí có quy định việc hạch toán doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ trong hợp đồng thì thu nhập tính thuế và số thuế phải nộp được xác định bằng ngoại tệ.
1. Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Việc nộp thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn về nơi nộp thuế quy định tại Điều này.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thì tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm bàn giao bất động sản.
Trường hợp có thu tiền trước theo tiến độ thì thời điểm xác định doanh thu tính số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp thì thời điểm thu tiền. Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm nộp thuế quy định tại khoản này.
3. Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ:
a) Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp ngân sách nhà nước;
- Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản;
- Đối với đất nhận góp vốn thì giá vốn là giá thỏa thuận khi góp vốn;
- Đối với đất nhận thừa kế, được biếu, tặng, cho mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất nhận thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
b) Chi phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
d) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
đ) Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất;
e) Chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư, thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa quy định tại khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10% quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trong năm tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tính thuế tiếp theo.
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm:
a) Chi đào tạo lại nghề;
b) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý;
c) Chi khám sức khoẻ thêm trong năm;
d) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con. Căn cứ quy định của pháp luật về lao động, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức chi bồi dưỡng quy định tại khoản này;
đ) Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
Việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% trên thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Hàng năm, doanh nghiệp tự quyết định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học theo quy định trên đây và lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mẫu Báo cáo trích lập, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ Tài chính quy định.
2. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan Thuế.
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế); trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.
2. Thu nhập không được áp dụng quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp gồm: các khoản thu nhập được quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
4. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định tại Điều này thì năm tính thuế đó không được hưởng ưu đãi thuế mà phải nộp thuế theo mức thuế suất 25%.
5. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, trừ trường hợp giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước;
c) Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây;
d) Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11, Luật Dầu khí và các văn bản pháp luật của Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11, Luật Dầu khí và các văn bản pháp luật của Chính phủ đã ban hành cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế) thấp hơn mức ưu đãi quy định của Nghị định này thì doanh nghiệp được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại.
Việc xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Cơ sở kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 01 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa (trừ xuất khẩu hàng dệt may) và đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại các văn bản pháp luật này đến hết năm 2011.
3. Doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đang áp dụng mức thuế suất cao hơn mức 10% thì được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 10% kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 mới hoàn thành và đi vào sản xuất, kinh doanh thì được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế về điều kiện đầu tư mở rộng quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 và các văn bản pháp luật của Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Doanh nghiệp đang được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 và các văn bản pháp luật của Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng đến hết kỳ tính thuế 2008 nếu:
a) Chưa có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư;
b) Đã có doanh thu nhưng chưa đủ 3 năm, kể từ khi có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư;
c) Đã có doanh thu từ 3 năm trở lên thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm tính thuế 2009.
6. Doanh nghiệp thành lập từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả tiền phạt nếu có), đồng thời được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả các khoản lỗ chưa được kết chuyển) của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, điều kiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật.
7. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ)
STT |
Tỉnh |
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn |
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn |
1 |
Bắc Kạn |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
2 |
Cao Bằng |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
3 |
Hà Giang |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
4 |
Lai Châu |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
5 |
Sơn La |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
6 |
Điện Biên |
Toàn bộ các huyện và thành phố Điện Biên |
|
7 |
Lào Cai |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Lào Cai |
8 |
Tuyên Quang |
Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa |
Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và thị xã Tuyên Quang |
9 |
Bắc Giang |
Huyện Sơn Động |
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa |
10 |
Hòa Bình |
Các huyện Đà Bắc, Mai Châu |
Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy |
11 |
Lạng Sơn |
Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan |
Các huyện Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng |
12 |
Phú Thọ |
Các huyện Thanh Sơn, Yên Lập |
Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Sông Thao, Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy |
13 |
Thái Nguyên |
Các huyện Võ Nhai, Định Hóa |
Các huyện Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ |
14 |
Yên Bái |
Các huyện Lục Yên, Mù Căng Chải, Trạm Tấu |
Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ |
15 |
Quảng Ninh |
Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh |
Huyện Vân Đồn |
16 |
Hải Phòng |
Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải |
|
17 |
Hà Nam |
|
Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm |
18 |
Nam Định |
|
Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng |
19 |
Thái Bình |
|
Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải |
20 |
Ninh Bình |
|
Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô |
21 |
Thanh Hóa |
Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lạc, Như Thanh, Như Xuân |
Các huyện Thạch Thành, Nông Cống |
22 |
Nghệ An |
Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn |
Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương |
23 |
Hà Tĩnh |
Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang |
Các huyện Đức Thọ, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc |
24 |
Quảng Bình |
Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch |
Các huyện còn lại |
25 |
Quảng Trị |
Các huyện Hướng Hóa, Đắc Krông |
Các huyện còn lại |
26 |
Thừa Thiên Huế |
Huyện A Lưới, Nam Đông |
Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc, Phú Vang |
27 |
Đà Nẵng |
Huyện đảo Hoàng Sa |
|
28 |
Quảng Nam |
Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành và đảo Cù Lao Chàm |
Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên |
29 |
Quảng Ngãi |
Các huyện Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Tây Trà và huyện đảo Lý Sơn |
Các huyện Nghĩa Hành, Sơn Tịnh |
30 |
Bình Định |
Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn |
Các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ |
31 |
Phú Yên |
Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa |
Các huyện Sông Cầu, Đông Hòa, Tây Hòa, Tuy An |
32 |
Khánh Hòa |
Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh |
Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Ninh Hòa, thị xã Cam Ranh |
33 |
Ninh Thuận |
Toàn bộ các huyện |
|
34 |
Bình Thuận |
Huyện đảo Phú Quý |
Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam |
35 |
Đắk Lắk |
Toàn bộ các huyện |
|
36 |
Gia Lai |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
37 |
Kon Tum |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
38 |
Đắk Nông |
Toàn bộ các huyện |
|
39 |
Lâm Đồng |
Toàn bộ các huyện |
Thị xã Bảo Lộc |
40 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
Huyện đảo Côn Đảo |
Huyện Tân Thành |
41 |
Tây Ninh |
Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến Cầu |
Các huyện còn lại |
42 |
Bình Phước |
Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp |
Các huyện Đồng Phú, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành |
43 |
Long An |
|
Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Đức Hòa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng |
44 |
Tiền Giang |
Huyện Tân Phước |
Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây |
45 |
Bến Tre |
Các huyện Thạnh Phú, Ba Chi, Bình Đại |
Các huyện còn lại |
46 |
Trà Vinh |
Các huyện Châu Thành, Trà Cú |
Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần |
47 |
Đồng Tháp |
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười |
Các huyện còn lại |
48 |
Vĩnh Long |
|
Huyện Trà Ôn |
49 |
Sóc Trăng |
Toàn bộ các huyện |
Thị xã Sóc Trăng |
50 |
Hậu Giang |
Toàn bộ các huyện |
Thị xã Vị Thanh |
51 |
An Giang |
Các huyện An Phú, Tri Tôn,Thoại Sơn, Tân Châu, Tịnh Biên |
Các huyện còn lại |
52 |
Bạc Liêu |
Toàn bộ các huyện |
Thị xã Bạc Liêu |
53 |
Cà Mau |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Cà Mau |
54 |
Kiên Giang |
Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh |
Thị xã Hà Tiên, thị xã Rạch Giá |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 124/2008/ND-CP |
Hanoi, December 11, 2008 |
DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON ENTERPRISE INCOME TAX
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 3, 2008 Law on Enterprise Income Tax;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
This Decree details and guides the implementation of a number of articles of the June 3, 2008 Law on Enterprise Income Tax (below referred to as the Law on Enterprise Income Tax).
Taxpayers are defined in Article 2 of the Law on Enterprise Income Tax.
1. Taxpayers defined in Clause 1, Article 2 of the Law on Enterprise Income Tax include:
a/ Enterprises established and operating under the Law on Enterprises, the Law on State Enterprises, the Law on Foreign Investment in Vietnam, the Investment Law, the Law on Credit Institutions, the Law on Insurance Business, the Securities Law, the Petroleum Law, and the Commercial Law, and enterprises defined in other legal documents in the form of joint-stock company; limited liability company; partnership; private enterprise; state company; party to business cooperation contract; party to oil and gas production sharing contract, oil and gas joint-venture enterprise or jointly managed company;
b/ Enterprises established under foreign laws (below referred to as foreign enterprises) with or without Vietnam-based permanent establishments;
c/ Public or non-public non-business units producing and trading goods or providing services and having taxable incomes under Article 3 of this Decree;
d/ Organizations established and operating under the Law on Cooperatives;
dd/ Organizations other than those defined at Points a, b, c and d of this Clause that carry out production and business activities and have taxable incomes under Article 3 of this Decree.
2. Organizations established and operating (or registering operation) under Vietnamese law, business individuals paying tax according to the method of withholding tax in case of purchase of services (including services associated with goods) from enterprises defined at Points c and d, Clause 2, Article 2 of the Law on Enterprise Income Tax.
The Ministry of Finance shall specify the tax withholding referred to in this Clause.
1. Taxable incomes include income from goods production and trading and service provision and other incomes specified in Clause 2 of this Article. For enterprises having registered their business and earning incomes specified in Clause 2 of this Article, such incomes will be determined as incomes from their production and business activities.
2. Other incomes cover:
a/ Income from capital transfer, including income from the transfer of part or the whole of the capital amount invested in an enterprise, even in case of sale of enterprises, transfer of securities and transfer of capital in other forms under law;
b/ Income from real estate transfer under Article 13 of this Decree;
c/ Income from the right to own or use assets, including earned copyright royalties in any forms and earned royalties from intellectual property rights; income from technology transfer under law; and asset lease in any forms;
d/ Income from the transfer or liquidation of assets (excluding real estate) and other valuable papers;
dd/ Income from savings interests, loan interests or foreign currency sales, including interests on savings deposited at credit institutions, interests on loans in any forms under law, credit guarantee charges and other charges under loan provision contracts; and income from foreign currency sales;
e/ Refunded provisions and amounts previously accounted as expenses which are left unused or have not been used up in the period of their deduction;
g/ Recovered bad debts which have been written off;
h/ Payable debts of unidentifiable creditors;
i/ Omitted income from previous years business activities;
k/ Difference between the collected fines or damages for breaches of economic contracts and the paid fines or compensations for contract breaches under law;
l/ Received aid in cash or in kind, except that specified in Clause 6, Article 4 of this Decree;
m/ Difference resulting from the re-valuation of assets under law for capital contribution or transfer upon separation, split, merger, consolidation or transformation of enterprises, excluding the case of re-valuation of fixed assets upon transformation of state enterprises into joint-stock companies.
Asset-receiving enterprises may make accounting based on re-valuation prices upon the determination of deductible expenses specified in Article 9 of this Decree;
n/ Incomes from production and business activities carried out outside Vietnam;
o/ Other incomes provided for by law.
3. Vietnam-generated taxable incomes of enterprises defined at Points c and d, Clause 2, Article 2 of the Law on Enterprise Income Tax are incomes originating in Vietnam from the provision of services or loans and copyright royalties collected from Vietnamese organizations and individuals or foreign organizations and individuals doing business in Vietnam, regardless of their places of business.
Taxable incomes specified in this Clause exclude income from services provided outside the Vietnamese territory, such as overseas repair of means of transport, machinery or equipment; overseas advertisement, marketing and investment and trade promotion; overseas goods sale brokerage; overseas training; and international post and telecommunications service charges divided to foreign parties.
The Ministry of Finance shall specify taxable incomes referred to in this Clause.
Article 4.- Tax-exempt incomes
Tax-exempt incomes are specified in Article 4 of the Law on Enterprise Income Tax.
1. Tax-exempt incomes from the provision of technical services directly for agriculture include income from such services as irrigation and water drainage; soil ploughing and harrowing, and dredging of intra-field canals and ditches; prevention and control of crop and animal pests and diseases; and harvest of agricultural products.
2. For income from the performance of scientific research and technological development contracts, sale of products turned out from trial production and with technologies applied for the first time in Vietnam, the maximum tax exemption duration is one year from the date of commencing production under scientific research and technological application contracts, trial production or production with new technologies.
The Ministry of Finance shall specify this Clause.
3. Income from goods production and trading and service provision activities of enterprises employing disabled, detoxified and HIV-infected persons who account for at least 51% of the average number of laborers in a year.
Tax-exempt incomes specified in this Clause exclude other incomes specified in Clause 2, Article 3 of this Decree.
4. Income from job-training activities exclusively reserved for ethnic minority people, the disabled, children in extremely disadvantaged circumstances and persons involved in social evils. If an establishment also provides job training for other categories of people, tax-exempt income shall be determined based on the ratio between the number of ethnic minority people, the disabled, children in extremely disadvantaged circumstances and persons involved in social evils and the total number of job trainees of the establishment.
5. Incomes divided from capital contribution, share purchase, joint venture or association with domestic enterprises, after contributed capital recipients, bond issuers or joint venture or association parties, including those enjoying tax incentives under Chapter IV of this Decree, have paid tax under the Law on Enterprise Income Tax.
6. Aid used for educational, scientific research, cultural, artistic, charitable, humanitarian and other social activities in Vietnam.
Aid beneficiaries that improperly use the aid shall pay enterprise income tax at 25% of the improperly used aid amount.
Aid beneficiaries defined in this Clause are organizations established and operating under law and strictly observing the laws on accounting and statistics.
TAX BASES AND TAX CALCULATION METHODS
Tax bases include taxed income in a tax period and tax rate.
Tax period is specified in Article 5 of the Law on Enterprise Income Tax and the provisions of the law on tax administration.
Enterprises may choose to apply a tax period according to a calendar year or fiscal year and must register it with tax agencies before application.
Article 6.- Determination of taxed incomes
1. Taxed income in a tax period shall be determined as follows:
Taxed income = Taxable income - (Tax-exempt income + Losses carried forward under regulations)
2. Taxable income shall be determined as follows:
Taxable income = (Turnover - Deductible expenses) + Other incomes
For an enterprise conducting different business activities, taxable income from production and business activities is the total of incomes from all business activities. If a business activity makes losses, the enterprise may offset such losses with the taxable income of an income-generating business activity selected by the enterprise. The remaining income after loss offsetting is subject to the rate of enterprise income tax on income-generating business activities.
Income from real estate transfer must be separately accounted for tax declaration and payment and must not be included in incomes or used to offset losses made by other business activities.
3. Taxable incomes from some production and business activities shall be determined as follows:
a/ For income from capital transfer (excluding income from securities transfer specified at Point b of this Clause), taxable income is the total sum of money collected under a transfer contract minus (-) the purchase price of the transferred capital amount, minus (-) expenses for the transfer;
b/ For income from securities transfer, taxable income is the selling price minus (-) the purchase price of the transferred securities, minus (-) expenses for the transfer;
c/ For income from intellectual property copyright or technology transfer, taxable income is the total collected sum of money minus (-) the cost or expense for creating the transferred intellectual property right or technology, minus (-) the expense for maintaining, upgrading or developing the transferred intellectual property right or technology, and other deductible expenses;
d/ For income from asset lease, taxable income is the lease turnover minus (-) basic depreciation, expense for asset renovation, repair or maintenance, expense for lease of assets for sublease (if any) and other deductible expenses related to the lease;
dd/ For income from transfer or liquidation of assets (except real estate), taxable income is the sum of money collected from asset transfer or liquidation minus (-) the residual book value of assets at the time of transfer or liquidation and deductible expenses related to the transfer or liquidation;
e/ For income from foreign currency sales, taxable income is the total sum of money collected from foreign currency sales minus (-) the purchase price of the quantity of sold foreign currencies (excluding foreign exchange difference resulting from the re-valuation of monetary items of foreign currency origin at the end of a fiscal year or foreign exchange difference arising in the course of capital construction investment before production and business activities are carried out);
g/ For difference resulting from the re-valuation of fixed assets upon capital contribution, taxable income is the difference between the re-valuated value and the residual value of fixed assets, and shall be allocated to the number of years during which depreciation may be made for the re-valuated fixed assets at capital contributing enterprises.
For fixed assets transferred upon separation, split, consolidation, merger or transformation of enterprises, taxable income is the difference between the re-valuated value and the book value or the residual value of fixed assets.
For assets other than fixed assets, taxable income is the difference between the re-valuated value and the book value;
h/ For incomes received from overseas production, business or service activities, taxable income is the total of pre-tax incomes.
4. Incomes from oil and gas exploration and extraction activities shall be determined based on each oil and gas contract.
Article 7.- Determination and carrying forward of losses
1. Loss arising in a tax period is the negative (-) taxable income amount to be determined according to the formula specified in Clause 2, Article 6 of this Decree.
2. Loss-suffering enterprises may carry forward their losses to the subsequent year; these losses may be offset with taxable income. The maximum duration for carrying forward losses is five consecutive years, counting from the year following the year the losses arise.
3. Losses from real estate transfer must be separately accounted and may only be offset with this activity’s taxable income. The maximum duration for carrying forward losses is five consecutive years, counting from the year following the year the losses arise.
Turnover used for calculating taxable income is specified in Article 8 of the Law on Enterprise Income Tax.
1. Turnover used for calculating taxable income is the total of sales, processing remunerations and service charges, including also subsidies and surcharges enjoyed by enterprises, regardless of whether money has been collected or not.
For enterprises declaring and paying value-added tax according to the tax credit method, turnover used for calculating enterprise income tax is exclusive of value-added tax. For enterprises declaring and paying value-added tax according to the method of calculation of tax based directly on added value, turnover used for calculating enterprise income tax is inclusive of value-added tax.
2. The time of determining turnover used for calculating taxable income for sold goods is the time of transfer of the right to own or use goods to purchasers.
The time of determining turnover used for calculating taxable income for services is the time of completing the provision of services to purchasers or the time of making service provision invoices.
3. Turnover used for calculating taxable income in some cases is specified as follows:
a/ For goods sold by installment payment, it shall be determined based on the lump-sum selling price, excluding installment or deferred payment interests;
b/ For goods and services used for barter, donation or internal consumption, it shall be determined based on the selling price of products, goods or services of the same or similar categories at the time of barter, donation or internal consumption;
c/ For goods processing activities, it is the proceeds from processing activities, including remuneration, expenses for fuel, power and auxiliary materials, and other expenses;
d/ For asset lease, it is the rental paid periodically by the lessee under the lease contract. In case the lessee advances the rental for many years, it shall be allocated to the number of years for which the rental has been advanced;
dd/ For credit or financial leasing activities, it is receivable loan interest or financial lease turnover arising in a tax period;
e/ For golf course business activities, it is the proceeds from the sale of membership cards and golf playing tickets and other revenues in a tax period;
g/ For transportation activities, it is the whole turnover from freights for passenger, cargo and luggage transportation arising in a tax period;
h/ For electricity and clean water supply activities, it is the sum of money indicated on the value-added invoice;
i/ For insurance or re-insurance business activities, it is the receivable sum of principal insurance premiums; agency service charges (including those for loss survey, indemnity consideration, claim for a third party to pay indemnities, disposal of goods subject to 100% indemnity); re-insurance undertaking charges; re-insurance commissions; and other revenues minus (-) refunded or reduced insurance premiums, re-insurance undertaking charges and refunded or reduced re-insurance transfer commissions;
In case of co-insurance, turnover used for calculating taxable income is principal insurance premiums allocated according to the co-insurance ratio, exclusive of value-added tax.
For insurance policies containing an agreement on periodical payment of premiums, it is the receivable sum of money arising in each period.
k/ For construction and installation activities, it is the value of the work, work item or work volume tested upon take-over. If construction or installation activities do not involve the supply of materials, machinery and equipment, it is exclusive of the value of materials, machinery or equipment;
l/ For business activities conducted under business cooperation contracts without the establishment of legal persons:
- If parties to a business cooperation contract divide business results based on the sales turnover of goods or services, it is the turnover divided to each party under the contract;
- If parties to a business cooperation contract divide business results based on products, it is the turnover of products divided to each party under the contract;
- If parties to a business cooperation contract divide business results based on pre-tax profits, it is the goods or service sales under the contract.
m/ For casino, prize-winning video game or betting entertainment business services, it is the excise tax-inclusive proceeds from these services minus (-) prizes already paid to customers;
n/ For securities trading, it is the proceeds from securities brokerage, dealing, issuance underwriting and investment consultancy, investment fund management, fund certificate issuance, market organization and other securities services under law;
o/ For oil and gas prospecting, exploration and extraction activities, it is the whole oil and gas sales turnover under arms length contracts in a tax period.
p/ For derivative financial services, it is the proceeds from the provision of derivative financial services in a tax period;
The Ministry of Finance shall specify this Article and some other specific cases.
Article 9.- Deductible and non-deductible expenses upon determination of taxable incomes
1. Except for the expenses specified in Clause 2 of this Article, enterprises may deduct any expenses which fully meet the following conditions:
a/ They are actually paid for production and business activities;
b/ They are accompanied with adequate invoices and documents as prescribed by law.
In case of purchase of agricultural, forestry or fishery products from producers or fishermen; purchase of handicraft products made of jute, sedge, bamboo, leaf, rattan, straw, coconut husk or shell or materials taken from agricultural products, from craftsmen; purchase of soil, rock, sand or gravel from local mining inhabitants; purchase of scraps from individual collectors or second-hand domestic appliances from households or individuals, and purchase of services from non-business individuals, there must be documents of payment to sellers and lists of goods or services signed by responsible at-law representatives or authorized persons of enterprises.
2. Non-deductible expenses upon determination of taxable incomes provided for in Clause 2, Article 9 of the Law on Enterprise Income Tax are specified as follows:
a/ Expenses not fully satisfying the conditions specified in Clause 1 of this Article, except the uncompensated value of losses caused by natural disasters, epidemics, fires or other force majeure circumstances;
Uncompensated value of losses caused by natural disasters, epidemics, fires or other force majeure circumstances is the total value of losses minus (-) the value which must be compensated by insurance enterprises or other organizations or individuals under law.
b/ The business administration expense allocated by an overseas enterprise to its Vietnam-based permanent establishment in excess of the prescribed level shall be calculated according to the following formula:
Business administration expense allocated by an overseas company to its Vietnam-based permanent establishment in a tax period |
= |
Taxed turnover of Vietnam-based permanent establishment in a tax period |
x |
Total business administration expenses of the overseas company in a tax period |
Total turnover of the overseas company, including turnovers of permanent establishments based in other countries in a tax period |
c/ Expense in excess of the prescribed level of deduction for the setting up of provisions;
d/ Fixed asset depreciation made in contravention of the Finance Ministry’s regulations, including depreciation for passenger cars of 9 seats or less (except cars used for commercial transportation of passengers or for tourist or hotel business) corresponding to the historical cost in excess of VND 1.6 billion/car; depreciation for civil aircraft or yachts not used for commercial cargo or passenger transportation or for tourist or hotel business;
dd/ Advanced expenses in contravention of law;
Advanced expenses include those for regular overhaul of fixed assets; those for activities of which turnover has been accounted but contractual obligations have not yet been fulfilled; and other advanced expenses under the Finance Ministry’s regulations.
e/ Loan interests paid corresponding to insufficient charter capital amount to be contributed according to the schedule indicated in the enterprises charter; interests on loans for the performance of oil and gas prospecting, exploration and extraction contracts;
g/ Expense for advertisement, marketing, sales promotion and brokerage commissions (excluding insurance brokerage commissions under the law on insurance business or commissions for agents selling goods at set prices); expense for reception, protocol and conferences; expense in support of marketing and payment discount; expense for press agencies newspapers given as presents or gifts directly related to production and business activities, in excess of 10% of total deductible expenses. For enterprises established on or after January 1, 2009, such expense is in excess of 15% of total deductible expenses for the first 3 years from the date of establishment.
Total deductible expenses exclude the expenses specified above; for trade activities, total deductible expenses exclude purchasing prices of sold goods.
h/ Recovered expenses in excess of the ratio set in approved oil and gas contracts; if an oil and gas contract does not set the ratio of recoverable expenses, the expense in excess of 35% must not be included in deductible expenses;
Expenses which may not be included in recoverable expenses include:
- Expenses specified in Clause 2, Article 9 of the Law on Enterprise Income Tax;
- Expenses arising before oil and gas contracts come into force, except those agreed under oil and gas contracts or decided by the Prime Minister;
- Oil and gas commissions and other expenses not included in recoverable expenses under contracts;
- Interests on investments in prospecting, exploration and development of oil and gas fields and oil and gas extraction;
- Fines and damages.
i/ Credited input value-added tax, enterprise income tax and other taxes, charges, fees and revenues not allowed to be accounted as expenses under the Finance Ministry’s regulations;
k/ Expenses not corresponding to taxed turnover;
k/ Foreign exchange rate difference resulting from the re-valuation of monetary items of foreign currency origin at the end of a tax period; foreign exchange rate difference arising in the course of capital construction investment.
The Ministry of Finance shall specify deductible and non-deductible expenses mentioned in this Article.
Enterprise income tax rates are specified in Article 10 of the Law on Enterprise Income Tax.
1. The enterprise income tax rate is 25%, except the cases specified in Clause 2, this Article, and Article 15, of this Decree.
2. The enterprise income tax rate applicable to activities of prospecting, exploring and extracting oil and gas and other precious and rare natural resources in Vietnam is between 32% and 50%. Based on the location, mining conditions and reserves of mines, the Prime Minister shall, at the proposal of the Minister of Finance, decide on a specific tax rate applicable to each project or business establishment.
Other precious and rare natural resources mentioned in this Clause include platinum, gold, silver, tin, tungsten, antimony, gems and rare earths.
Article 11.- Tax calculation method
1. An enterprise income tax amount payable in a tax period is equal to taxed income multiplied by (x) the tax rate; in case an enterprise has paid income tax on incomes arising overseas, the paid tax amount may be subtracted but must not exceed the enterprise income tax amount payable under the Law on Enterprise Income Tax.
2. The payable enterprise income tax amount applicable to real estate trading is income from real estate trading multiplied by (x) the tax rate of 25%.
3. For enterprises defined at Points c and d, Clause 2, Article 2 of the Law on Enterprise Income Tax, the payable enterprise income tax amount is the percentage (%) of the sales turnover of goods and services in Vietnam, specifically:
a/ Services: 5%, goods supplied together with services: 1%;
b/ Copyright royalties: 10%;
c/ Charter of aircraft (including aircraft engines or spare parts) or seagoing ships: 2%;
d/ Hire of machinery, equipment or means of transport (except those specified at Point c of this Clause): 5%;
dd/ Loan interests: 10%;
e/ Securities transfer: 0.1%;
g/ Offshore construction, transportation or re-insurance, and other activities: 2%.
4. For oil and gas extraction under contracts indicating the accounting of turnover and expenditures in a foreign currency, taxed income and payable tax amount shall be calculated in such foreign currency.
Article 12.- Places for tax payment
1. Enterprises shall pay tax in localities where they are headquartered. For an enterprise that has a dependent cost-accounting production establishment operating in a province or centrally run city other than the locality where it is headquartered, the tax amount shall be calculated and paid in the locality where the enterprise is headquartered and the locality where its production establishment is based.
The enterprise income tax amount calculated and paid in a province or centrally run city where the dependent cost-accounting production establishment is based is the enterprise income tax amount payable by the enterprise in a period multiplied by (x) the ratio between expenses incurred by the production establishment and total expenses incurred by the enterprise.
Tax payment specified in this Clause is not applicable to works, work items or dependent cost-accounting construction establishments.
The decentralization, management and use of enterprise income tax revenues must comply with the State Budget Law.
2. Dependent cost-accounting units of enterprises practicing cost-accounting in the whole system that have incomes from activities other than their major business activities shall pay tax in provinces or centrally run cities where other activities are carried out.
3. The Ministry of Finance shall guide places for tax payment referred to this Article.
INCOMES FROM REAL ESTATE TRANSFER
Article 13.- Incomes from real estate transfer include income from the transfer of land use or lease rights; income from sublease of land of real estate-trading enterprises under the land law, regardless of whether infrastructure or architectural works attached to land are available or not.
Article 14.- Taxable income from real estate transfer is turnover from real estate transfer activities minus the cost of real estate and deductible expenses related to real estate transfer.
1. Turnover used for calculating taxable income shall be determined based on the real price of each transfer.
If the price of a transfer of land use rights is lower than the land price set by the provincial-level Peoples Committee, the price set by the provincial-level Peoples Committee at the time of real estate transfer will be applied.
2. The time of determining turnover used for calculating taxable income is the time of handover of real estate.
If money is advanced according to schedule, the time of determining turnover used for calculating the enterprise income tax amount to be temporarily paid is the time of money collection. The Ministry of Finance shall guide the temporary tax payment referred to this Clause.
3. Deductible expenses for real estate transfer:
a/ The cost of transferred land, to be determined according to the origin of land use rights, specifically:
- For land allocated by the State with collection of land use levy or land rental, its cost is the land use levy or lease rental actually remitted into the state budget;
- For land transferred from other organizations or individuals, its cost is based on contracts and lawful payment documents upon the receipt of land use or lease rights; if contracts and lawful payment documents are unavailable, such cost shall be calculated based on the price set by the provincial-level Peoples Committee at the time the enterprise receives real estate transferred;
- For land contributed as capital, its cost is the price agreed upon capital contribution;
- For inherited or donated land with unidentifiable cost, such cost shall be determined based on the land price set by the provincial-level Peoples Committee at the time of inheritance or donation.
For land inherited or donated before 1994, its cost shall be determined based on the land prices set in 1994 by the provincial-level Peoples Committee on the basis of the Table of land price brackets in the Governments Decree No. 87/CP of August 17, 1994.
b/ Expense for compensations and supports upon land recovery by the State;
c/ Charges and fees related to the grant of land use rights under law;
d/ Expense for soil improvement or ground leveling;
dd/ Value of infrastructure or architectural works on land;
e/ Other expenses related to transferred real estate.
ENTERPRISE INCOME TAX INCENTIVES
Article 15.- Tax rate incentives
1. The incentive tax rate of 10% for 15 years is applicable to:
a/ New enterprises established under investment projects in geographical areas with extreme socio-economic difficulties specified in the Appendix to this Decree, economic zones or hi-tech parks established under the Prime Ministers decisions;
b/ New enterprises established under investment projects in the domains of:
- High technology as prescribed by law; scientific research and technological development;
- Development of water plants, power plants, water supply and drainage systems; bridges, roads, railways; airports, seaports, river ports; airfields, stations and other infrastructure works of special importance as decided by the Prime Minister;
- Manufacture of software products.
2. For new large and hi- or new-tech enterprises established under investment projects in the domains specified at Point b, Clause 1 of this Article in which investment should be specially attracted, the duration for application of the incentive tax rate may be extended but must not exceed 30 years. The Prime Minister shall, at the proposal of the Minister of Finance, decide on the extension mentioned in this Clause.
3. The tax rate of 10% is applicable to incomes of enterprises operating in education-training, vocational training, healthcare, cultural, sports and environmental domains (below collectively referred to as socialized domains) throughout their operation duration.
The Prime Minister shall promulgate a list of socialized domains mentioned in this Clause.
4. The incentive tax rate of 20% for 10 years is applicable to new enterprises established under investment projects in geographical areas with socio-economic difficulties specified in the Appendix to this Decree.
5. The incentive tax rate of 20% is applicable to agricultural service cooperatives and peoples credit funds throughout their operation duration.
After the expiration of the duration for application of the tax rate of 10% specified at Point a, Clause 1 of this Article, agricultural service cooperatives and peoples credit funds shall switch to enjoy the tax rate of 20%.
6. The duration for application of incentive tax rates specified in this Article is counted consecutively from the first year an enterprise has turnover from activities eligible for tax incentives.
Article 16.- Tax exemption and reduction
1. Tax exemption for 4 years and 50% reduction of payable tax amounts for 9 subsequent years are applicable to:
a/ New enterprises established under investment projects specified in Clause 1, Article 15 of this Decree;
b/ New enterprises operating in socialized domains in geographical areas with socio-economic difficulties or extreme socio-economic difficulties specified in the Appendix to this Decree.
2. Tax exemption for 4 years and 50% reduction of payable tax amounts for 5 subsequent years are applicable to new enterprises operating in socialized domains in geographical areas outside the list of those with socio-economic difficulties or extreme socio-economic difficulties specified in the Appendix to this Decree.
3. Tax exemption for 2 years and 50% reduction of payable tax amounts for 4 subsequent years are applicable to new enterprises established under investment projects in geographical areas with socio-economic difficulties specified in the Appendix to this Decree.
4. The tax exemption or reduction duration specified in this Article is counted consecutively from the first year an enterprise has taxable income from an investment project; in case an enterprise has no taxable income during the first three years, counting from the first year it has turnover from an investment project, the tax exemption or reduction duration is counted from the fourth year.
In the first tax year, if an enterprises production and business duration eligible for tax exemption or reduction is less than 12 (twelve) months, the enterprise is entitled to tax exemption or reduction right in that year or may register with the tax agency for enjoyment of tax exemption or reduction from the subsequent tax year.
Article 17.- Tax reduction in other cases
1. Production, construction or transport enterprises which employ many female laborers are entitled to reduction of enterprise income tax amounts equal to additional expenses paid for female laborers, including:
a/ Expense for job re-training;
b/ Salaries and allowances (if any) for teachers in crches or kindergartens organized and managed by the enterprises;
c/ Expense for additional medical check-ups in a year;
d/ Post-natal allowances for female laborers. The Ministry of Finance shall, pursuant to the labor law, coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in specifying allowance levels mentioned in this Clause;
dd/ Salaries and allowances for female laborers who return to work during their prescribed maternity leave.
2. Enterprises which employ ethnic minority laborers are entitled to reduction of enterprise income tax amounts equal to additional expenses for job training, housing subsidies, social insurance premiums and health insurance premiums for these laborers, if they have not yet received the States supports under regulations.
Article 18.- Deduction for setting up of enterprises scientific and technological development funds
The deduction for setting up of enterprises scientific and technological development funds is specified in Article 17 of the Law on Enterprise Income Tax.
1. Enterprises established and operating under Vietnamese law may deduct up to 10% of annual taxed income for setting up their scientific and technological development funds.
Annually, enterprises may decide by themselves on the level of deduction for setting up their scientific and technological development funds under the above provision and make reports on the setting up and use of these funds, enclosed with enterprise income tax finalization declarations.
The Ministry of Finance shall set the form of report on the setting up and use of enterprises scientific and technological development funds.
2. For operating enterprises which undergo ownership transformation, are consolidated or merged, the new enterprises set up as a result of such ownership transformation, consolidation or merger may take over the former enterprises scientific and technological development funds and shall take responsibility for the management and use of these funds.
If the scientific and technological development fund of an enterprise is not used up upon its separation or split, the new enterprise set up as a result of such separation or split may take over the former enterprises scientific and technological development fund and shall take responsibility for the management and use of this fund. Enterprises shall decide on and register with tax agencies the division of their scientific and technological development funds.
Article 19.- Conditions for application of enterprise income tax incentives
Conditions for application of enterprise income tax incentives are specified in Article 18 of the Law on Enterprise Income Tax.
1. Enterprises shall separately account income from production and business activities eligible for enterprise income tax incentives (including incentive tax rates or tax exemption or reduction); any turnover or deductible expenses which cannot be separately accounted shall be determined based on the ratio between the deductible expenses or turnover from production and business activities eligible for tax incentives and the total deductible expenses or turnover of enterprises.
2. Incomes ineligible for enterprise income tax incentives include incomes specified at Points a, b and c, Clause 3, Article 18 of the Law on Enterprise Income Tax, and incomes from mining activities.
3. In the same duration, an enterprise which is entitled to different tax incentives for the same income may choose to apply the most beneficial incentive.
4. In a tax year within the duration eligible for enterprise income tax incentives, if an enterprise fails to satisfy one of the conditions for enjoyment of tax incentives specified in Article 18 of the Law on Enterprise Income Tax and this Article, it is not entitled to tax incentives in such tax year and shall pay tax at the rate of 25%.
5. New enterprises established under investment projects eligible for tax incentives specified in Articles 15 and 16 of this Decree are enterprises making business registration for the first time, excluding:
a/ Enterprises established as a result of separation, split, merger or consolidation under law;
b/ Enterprises established as a result of form conversion or ownership transformation, except the case of assignment, contracting or lease of state enterprises;
c/ Newly established private enterprises and one-member limited liability companies whose owners are heads of individual business households and which see no changes in business lines;
d/ Newly established private enterprises, partnerships, limited liability companies or cooperatives with their at-law representatives (unless at-law representatives are other than capital contributors), partners or contributors of largest capital amounts having participated in business activities in the capacity as at-law representatives, partners or contributors of largest capital amounts in operating enterprises or enterprises dissolved within less than 12 months counting from the time of dissolution of old enterprises to the time of establishment of new enterprises.
1. This Decree takes effect on January 1, 2009.
2. Enterprises enjoying enterprise income tax incentives under Enterprise Income Tax Law No. 09/2003/QH11, the Petroleum Law and the Governments legal documents promulgated before the effective date of this Decree may continue to enjoy such incentives for the remaining duration; in case enterprise income tax incentives (including tax rate incentives and tax exemption or reduction) are lower than incentives specified in this Decree, enterprises are entitled to tax incentives under this Decree for the remaining duration.
The remaining duration for enjoyment of tax incentives shall be counted consecutively from the time of implementation of tax incentives under legal documents on foreign investment in Vietnam, domestic investment promotion and enterprise income tax, which are promulgated before the effective date of this Decree.
Business establishments which were granted investment licenses, business registration certificates or investment incentive certificates before the date the Socialist Republic of Vietnam became a full-fledged member of the World Trade Organization (i.e., January 11, 2007) which have income from export of goods (except garments) and are enjoying enterprise income tax incentives for their satisfaction of the export ratio conditions specified in legal documents on foreign investment in Vietnam, domestic investment promotion and enterprise income tax, may continue to enjoy tax incentives under these legal documents till the end of 2011.
3. Enterprises having operated in socialized domains before the effective date of this Decree which are applying the tax rate higher than 10% may switch to apply the tax rate of 10% from the effective date of this Decree.
4. Enterprises having investment projects on production expansion which, by December 31, 2008, are under construction and expected to be completed and put into production or business in 2009, may continue to enjoy tax incentives regarding expanded investment conditions under Enterprise Income Tax Law No. 09/2003/QH11 and the Governments legal documents promulgated before the effective date of this Decree.
5. For enterprises in the tax exemption or reduction duration under Enterprise Income Tax Law No. 09/2003/QH11 and the Governments legal documents promulgated before the effective date of this Decree, which, by the end of the 2008 tax period:
a/ Have no turnover yet, their tax exemption or reduction duration shall be counted from the first year when taxable income is generated; if no taxable income is generated within the first 3 years, counting from the first year when turnover is earned, their tax exemption or reduction duration shall be counted from the fourth year;
b/ Have turnover but for less than 3 years, counting from the time turnover is earned, their tax exemption or reduction duration shall be counted from the first year when taxable income is generated; if no taxable income is generated within the first 3 years, counting from the first year when turnover is earned, their tax exemption or reduction duration shall be counted from the fourth year;
c/ Have turnover for 3 years or more, their tax exemption or reduction duration shall be counted from the 2009 tax year.
6. Enterprises set up as a result of form conversion, ownership transformation, separation, split, merger or consolidation shall pay enterprise income tax (including fines, if any) and, at the same time, may enjoy enterprise income tax incentives (including losses not yet carried forward) of former enterprises if still satisfying the conditions for enterprise income tax incentives and loss carrying-forward under law.
7. The settlement of tax-related problems and tax finalization, exemption and reduction before January 1, 2009, must comply with the laws on enterprise income tax, foreign investment in Vietnam and domestic investment promotion, and other legal documents promulgated before the effective date of this Decree.
Article 21.- The Ministry of Finance shall guide the implementation of this Decree.
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial-level Peoples Committees, and concerned organizations and individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
LIST OF GEOGRAPHICAL AREAS ELIGIBLE FOR ENTERPRISE INCOME TAX INCENTIVES
(To the Governments Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008)
No. |
Province |
Geographical areas with extreme socio-economic difficulties |
Geographical areas with socio-economic difficulties |
1 |
Bac Kan |
All districts and towns |
|
2 |
Cao Bang |
All districts and towns |
|
3 |
Ha Giang |
All districts and towns |
|
4 |
Lai Chau |
All districts and towns |
|
5 |
Son La |
All districts and towns |
|
6 |
Dien Bien |
All districts and Dien Bien city |
|
7 |
Lao Cai |
All districts |
Lao Cai city |
8 |
Tuyen Quang |
Na Hang and Chiem Hoa districts |
Ham Yen, Son Duong and Yen Son districts and Tuyen Quang town |
9 |
Bac Giang |
Son Dong district |
Luc Ngan, Luc Nam, Yen The and Hiep Hoa districts |
10 |
Hoa Binh |
Da Bac and Mai Chau districts |
Kim Boi, Ky Son, Luong Son, Lac Thuy, Tan Lac, Cao Phong, Lac Son and Yen Thuy districts |
11 |
Lang Son |
Binh Gia, Dinh Lap, Cao Loc, Loc Binh, Trang Dinh, Van Lang and Van Quan districts |
Bac Son, Chi Lang and Huu Lung districts |
12 |
Phu Tho |
Thanh Son and Yen Lap districts |
Doan Hung, Ha Hoa, Phu Ninh, Song Thao, Thanh Ba, Tam Nong and Thanh Thuy districts |
13 |
Thai Nguyen |
Vo Nhai and Dinh Hoa districts |
Dai Tu, Pho Yen, Phu Luong, Phu Binh and Dong Hy districts |
14 |
Yen Bai |
Luc Yen, Mu Cang Chai and Tram Tau districts |
Tran Yen, Van Chan, Van Yen and Yen Binh districts and Nghia Lo town |
15 |
Quang Ninh |
Ba Che and Binh Lieu districts, Co To island district and islands in the province |
Van Don district |
16 |
Hai Phong |
Bac Long Vi and Cat Hai island districts |
|
17 |
Ha Nam |
|
Ly Nhan and Thanh Liem districts |
18 |
Nam Dinh |
|
Giao Thuy, Xuan Truong, Hai Hau and Nghia Hung districts |
19 |
Thai Binh |
|
Thai Thuy and Tien Hai districts |
20 |
Ninh Binh |
|
Nho Quan, Gia Vien, Kim Son, Tam Diep and Yen Mo districts |
21 |
Thanh Hoa |
Muong Lat, Quan Hoa, Ba Thuoc, Lang Chanh, Thuong Xuan, Cam Thuy, Ngoc Lac, Nhu Thanh and Nhu Xuan districts |
Thach Thanh and Nong Cong districts |
22 |
Nghe An |
Ky Son, Tuong Duong, Con Cuong, Que Phong, Quy Hop, Quy Chau and Anh Son districts |
Tan Ky, Nghia Dan and Thanh Chuong districts |
23 |
Ha Tinh |
Huong Khe, Huong Son and Vu Quang districts |
Duc Tho, Ky Anh, Nghi Xuan, Thach Ha, Cam Xuyen and Can Loc districts |
24 |
Quang Binh |
Tuyen Hoa, Minh Hoa and Bo Trach districts |
Other districts |
25 |
Quang Tri |
Huong Hoa and Dac Krong districts |
Other districts |
26 |
Thua Thien Hue |
A Luoi and Nam Dong districts |
Phong Dien, Quang Dien, Huong Tra, Phu Loc and Phu Vang districts |
27 |
Da Nang |
Hoang Sa island district |
|
28 |
Quang Nam |
Dong Giang, Tay Giang, Nam Giang, Phuoc Son, Bac Tra My, Nam Tra My, Hiep Duc, Tien Phuoc and Nui Thanh districts, and Cu Lao Cham island |
Dai Loc and Duy Xuyen districts |
29 |
Quang Ngai |
Ba To, Tra Bong, Son Tay, Son Ha, Minh Long, Binh Son and Tay Tra districts, and Ly Son island district |
Nghia Hanh and Son Tinh districts |
30 |
Binh Dinh |
An Lao, Vinh Thanh, Van Canh, Phu Cat and Tay Son districts |
Hoai An and Phu My districts |
31 |
Phu Yen |
Song Hinh, Dong Xuan, Son Hoa and Phu Hoa districts |
Song Cau, Dong Hoa, Tay Hoa and Tuy An districts |
32 |
Khanh Hoa |
Khanh Vinh and Khanh Son districts, Truong Sa (Archipelagos) island district and islands in the province |
Van Ninh, Dien Khanh and Ninh Hoa districts, and Cam Ranh town |
33 |
Ninh Thuan |
All districts |
|
34 |
Binh Thuan |
Phu Quy island district |
Bac Binh, Tuy Phong, Duc Linh, Tanh Linh, Ham Thuan Bac and Ham Thuan Nam districts |
35 |
Dak Lak |
All districts |
|
36 |
Gia Lai |
All districts and towns |
|
37 |
Kon Tum |
All districts and towns |
|
38 |
Dak Nong |
All districts |
|
39 |
Lam Dong |
All districts |
Bao Loc town |
40 |
Ba Ria-Vung Tau |
Con Dao island district |
Tan Thanh district |
41 |
Tay Ninh |
Tan Bien, Tan Chau, Chau Thanh and Ben Cau districts |
Other districts |
42 |
Binh Phuoc |
Loc Ninh, Bu Dang and Bu Dop districts |
Dong Phu, Binh Long, Phuoc Long and Chon Thanh districts |
43 |
Long An |
|
Duc Hue, Moc Hoa, Tan Thanh, Duc Hoa, Vinh Hung and Tan Hung districts |
44 |
Tien Giang |
Tan Phuoc district |
Go Cong Dong and Go Cong Tay districts |
45 |
Ben Tre |
Thanh Phu, Ba Chi and Binh Dai districts |
Other districts |
46 |
Tra Vinh |
Chau Thanh and Tra Cu districts |
Cau Ngang, Cau Ke and Tieu Can districts |
47 |
Dong Thap |
Hong Ngu, Tan Hong, Tam Nong and Thap Muoi districts |
Other districts |
48 |
Vinh Long |
|
Tra On district |
49 |
Soc Trang |
All districts |
Soc Trang town |
50 |
Hau Giang |
All districts |
Vi Thanh town |
51 |
An Giang |
An Phu, Tri Ton, Thoai Son, Tan Chau and Tinh Bien districts |
Other districts |
52 |
Bac Lieu |
All districts |
Bac Lieu town |
53 |
Ca Mau |
All districts |
Ca Mau city |
54 |
Kien Giang |
All districts and islands in the province |
Ha Tien and Rach Gia towns |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực