Chương 4 Nghị định 124/2008/NĐ-CP: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 124/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 11/12/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2009 |
Ngày công báo: | 24/12/2008 | Số công báo: | Từ số 693 đến số 694 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư, thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa quy định tại khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10% quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trong năm tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tính thuế tiếp theo.
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm:
a) Chi đào tạo lại nghề;
b) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý;
c) Chi khám sức khoẻ thêm trong năm;
d) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con. Căn cứ quy định của pháp luật về lao động, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức chi bồi dưỡng quy định tại khoản này;
đ) Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
Việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% trên thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Hàng năm, doanh nghiệp tự quyết định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học theo quy định trên đây và lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mẫu Báo cáo trích lập, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ Tài chính quy định.
2. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan Thuế.
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế); trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.
2. Thu nhập không được áp dụng quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp gồm: các khoản thu nhập được quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
4. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định tại Điều này thì năm tính thuế đó không được hưởng ưu đãi thuế mà phải nộp thuế theo mức thuế suất 25%.
5. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, trừ trường hợp giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước;
c) Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây;
d) Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.
ENTERPRISE INCOME TAX INCENTIVES
Article 15.- Tax rate incentives
1. The incentive tax rate of 10% for 15 years is applicable to:
a/ New enterprises established under investment projects in geographical areas with extreme socio-economic difficulties specified in the Appendix to this Decree, economic zones or hi-tech parks established under the Prime Ministers decisions;
b/ New enterprises established under investment projects in the domains of:
- High technology as prescribed by law; scientific research and technological development;
- Development of water plants, power plants, water supply and drainage systems; bridges, roads, railways; airports, seaports, river ports; airfields, stations and other infrastructure works of special importance as decided by the Prime Minister;
- Manufacture of software products.
2. For new large and hi- or new-tech enterprises established under investment projects in the domains specified at Point b, Clause 1 of this Article in which investment should be specially attracted, the duration for application of the incentive tax rate may be extended but must not exceed 30 years. The Prime Minister shall, at the proposal of the Minister of Finance, decide on the extension mentioned in this Clause.
3. The tax rate of 10% is applicable to incomes of enterprises operating in education-training, vocational training, healthcare, cultural, sports and environmental domains (below collectively referred to as socialized domains) throughout their operation duration.
The Prime Minister shall promulgate a list of socialized domains mentioned in this Clause.
4. The incentive tax rate of 20% for 10 years is applicable to new enterprises established under investment projects in geographical areas with socio-economic difficulties specified in the Appendix to this Decree.
5. The incentive tax rate of 20% is applicable to agricultural service cooperatives and peoples credit funds throughout their operation duration.
After the expiration of the duration for application of the tax rate of 10% specified at Point a, Clause 1 of this Article, agricultural service cooperatives and peoples credit funds shall switch to enjoy the tax rate of 20%.
6. The duration for application of incentive tax rates specified in this Article is counted consecutively from the first year an enterprise has turnover from activities eligible for tax incentives.
Article 16.- Tax exemption and reduction
1. Tax exemption for 4 years and 50% reduction of payable tax amounts for 9 subsequent years are applicable to:
a/ New enterprises established under investment projects specified in Clause 1, Article 15 of this Decree;
b/ New enterprises operating in socialized domains in geographical areas with socio-economic difficulties or extreme socio-economic difficulties specified in the Appendix to this Decree.
2. Tax exemption for 4 years and 50% reduction of payable tax amounts for 5 subsequent years are applicable to new enterprises operating in socialized domains in geographical areas outside the list of those with socio-economic difficulties or extreme socio-economic difficulties specified in the Appendix to this Decree.
3. Tax exemption for 2 years and 50% reduction of payable tax amounts for 4 subsequent years are applicable to new enterprises established under investment projects in geographical areas with socio-economic difficulties specified in the Appendix to this Decree.
4. The tax exemption or reduction duration specified in this Article is counted consecutively from the first year an enterprise has taxable income from an investment project; in case an enterprise has no taxable income during the first three years, counting from the first year it has turnover from an investment project, the tax exemption or reduction duration is counted from the fourth year.
In the first tax year, if an enterprises production and business duration eligible for tax exemption or reduction is less than 12 (twelve) months, the enterprise is entitled to tax exemption or reduction right in that year or may register with the tax agency for enjoyment of tax exemption or reduction from the subsequent tax year.
Article 17.- Tax reduction in other cases
1. Production, construction or transport enterprises which employ many female laborers are entitled to reduction of enterprise income tax amounts equal to additional expenses paid for female laborers, including:
a/ Expense for job re-training;
b/ Salaries and allowances (if any) for teachers in crches or kindergartens organized and managed by the enterprises;
c/ Expense for additional medical check-ups in a year;
d/ Post-natal allowances for female laborers. The Ministry of Finance shall, pursuant to the labor law, coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in specifying allowance levels mentioned in this Clause;
dd/ Salaries and allowances for female laborers who return to work during their prescribed maternity leave.
2. Enterprises which employ ethnic minority laborers are entitled to reduction of enterprise income tax amounts equal to additional expenses for job training, housing subsidies, social insurance premiums and health insurance premiums for these laborers, if they have not yet received the States supports under regulations.
Article 18.- Deduction for setting up of enterprises scientific and technological development funds
The deduction for setting up of enterprises scientific and technological development funds is specified in Article 17 of the Law on Enterprise Income Tax.
1. Enterprises established and operating under Vietnamese law may deduct up to 10% of annual taxed income for setting up their scientific and technological development funds.
Annually, enterprises may decide by themselves on the level of deduction for setting up their scientific and technological development funds under the above provision and make reports on the setting up and use of these funds, enclosed with enterprise income tax finalization declarations.
The Ministry of Finance shall set the form of report on the setting up and use of enterprises scientific and technological development funds.
2. For operating enterprises which undergo ownership transformation, are consolidated or merged, the new enterprises set up as a result of such ownership transformation, consolidation or merger may take over the former enterprises scientific and technological development funds and shall take responsibility for the management and use of these funds.
If the scientific and technological development fund of an enterprise is not used up upon its separation or split, the new enterprise set up as a result of such separation or split may take over the former enterprises scientific and technological development fund and shall take responsibility for the management and use of this fund. Enterprises shall decide on and register with tax agencies the division of their scientific and technological development funds.
Article 19.- Conditions for application of enterprise income tax incentives
Conditions for application of enterprise income tax incentives are specified in Article 18 of the Law on Enterprise Income Tax.
1. Enterprises shall separately account income from production and business activities eligible for enterprise income tax incentives (including incentive tax rates or tax exemption or reduction); any turnover or deductible expenses which cannot be separately accounted shall be determined based on the ratio between the deductible expenses or turnover from production and business activities eligible for tax incentives and the total deductible expenses or turnover of enterprises.
2. Incomes ineligible for enterprise income tax incentives include incomes specified at Points a, b and c, Clause 3, Article 18 of the Law on Enterprise Income Tax, and incomes from mining activities.
3. In the same duration, an enterprise which is entitled to different tax incentives for the same income may choose to apply the most beneficial incentive.
4. In a tax year within the duration eligible for enterprise income tax incentives, if an enterprise fails to satisfy one of the conditions for enjoyment of tax incentives specified in Article 18 of the Law on Enterprise Income Tax and this Article, it is not entitled to tax incentives in such tax year and shall pay tax at the rate of 25%.
5. New enterprises established under investment projects eligible for tax incentives specified in Articles 15 and 16 of this Decree are enterprises making business registration for the first time, excluding:
a/ Enterprises established as a result of separation, split, merger or consolidation under law;
b/ Enterprises established as a result of form conversion or ownership transformation, except the case of assignment, contracting or lease of state enterprises;
c/ Newly established private enterprises and one-member limited liability companies whose owners are heads of individual business households and which see no changes in business lines;
d/ Newly established private enterprises, partnerships, limited liability companies or cooperatives with their at-law representatives (unless at-law representatives are other than capital contributors), partners or contributors of largest capital amounts having participated in business activities in the capacity as at-law representatives, partners or contributors of largest capital amounts in operating enterprises or enterprises dissolved within less than 12 months counting from the time of dissolution of old enterprises to the time of establishment of new enterprises.