Số hiệu: | 124/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 11/12/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2009 |
Ngày công báo: | 24/12/2008 | Số công báo: | Từ số 693 đến số 694 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2014 |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thì tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm bàn giao bất động sản.
Trường hợp có thu tiền trước theo tiến độ thì thời điểm xác định doanh thu tính số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp thì thời điểm thu tiền. Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm nộp thuế quy định tại khoản này.
3. Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ:
a) Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp ngân sách nhà nước;
- Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản;
- Đối với đất nhận góp vốn thì giá vốn là giá thỏa thuận khi góp vốn;
- Đối với đất nhận thừa kế, được biếu, tặng, cho mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất nhận thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
b) Chi phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
d) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
đ) Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất;
e) Chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.
INCOMES FROM REAL ESTATE TRANSFER
Article 13.- Incomes from real estate transfer include income from the transfer of land use or lease rights; income from sublease of land of real estate-trading enterprises under the land law, regardless of whether infrastructure or architectural works attached to land are available or not.
Article 14.- Taxable income from real estate transfer is turnover from real estate transfer activities minus the cost of real estate and deductible expenses related to real estate transfer.
1. Turnover used for calculating taxable income shall be determined based on the real price of each transfer.
If the price of a transfer of land use rights is lower than the land price set by the provincial-level Peoples Committee, the price set by the provincial-level Peoples Committee at the time of real estate transfer will be applied.
2. The time of determining turnover used for calculating taxable income is the time of handover of real estate.
If money is advanced according to schedule, the time of determining turnover used for calculating the enterprise income tax amount to be temporarily paid is the time of money collection. The Ministry of Finance shall guide the temporary tax payment referred to this Clause.
3. Deductible expenses for real estate transfer:
a/ The cost of transferred land, to be determined according to the origin of land use rights, specifically:
- For land allocated by the State with collection of land use levy or land rental, its cost is the land use levy or lease rental actually remitted into the state budget;
- For land transferred from other organizations or individuals, its cost is based on contracts and lawful payment documents upon the receipt of land use or lease rights; if contracts and lawful payment documents are unavailable, such cost shall be calculated based on the price set by the provincial-level Peoples Committee at the time the enterprise receives real estate transferred;
- For land contributed as capital, its cost is the price agreed upon capital contribution;
- For inherited or donated land with unidentifiable cost, such cost shall be determined based on the land price set by the provincial-level Peoples Committee at the time of inheritance or donation.
For land inherited or donated before 1994, its cost shall be determined based on the land prices set in 1994 by the provincial-level Peoples Committee on the basis of the Table of land price brackets in the Governments Decree No. 87/CP of August 17, 1994.
b/ Expense for compensations and supports upon land recovery by the State;
c/ Charges and fees related to the grant of land use rights under law;
d/ Expense for soil improvement or ground leveling;
dd/ Value of infrastructure or architectural works on land;
e/ Other expenses related to transferred real estate.