Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
Số hiệu: | 107/2016/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 06/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2016 |
Ngày công báo: | 19/05/2016 | Số công báo: | Từ số 341 đến số 342 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa XK, NK; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
I. Căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế và biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thời hạn nộp thuế XNK theo quy định tại Luật thuế Xuất Nhập khẩu:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo Luật hải quan, trừ trường hợp tại khoản 2 Mục này.
- Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế.
Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
- Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016 quy định: Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
2. Theo Luật số 107/2016/QH13, người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.
Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo Luật quản lý thuế.
II. Thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ
Luật thuế XKN năm 2016 quy định điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá như sau:
- Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;
- Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
III. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế
Theo đó, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bổ sung một số trường hợp miễn thuế, đơn cử:
- Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa XK.
- Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.
- Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.
Luật thuế XK, thuế NK 2016 có hiệu lực từ ngày 01/09/2016 và thay thế Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 107/2016/QH13 |
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2016 |
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối.
3. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
6. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
7. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
1. Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
2. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
3. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
1. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
2. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật này.
1. Hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 3 Điều 5 và Điều 6 của Luật này.
2. Hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối ngoài hạn ngạch do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 1 Điều 11 của Luật này quy định.
1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
1. Khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu cầu; chú trọng phát triển lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
2. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và các cam kết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Góp phần bình ổn thị trường và nguồn thu ngân sách nhà nước.
4. Đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế.
5. Áp dụng thống nhất mức thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương tự; thuế suất thuế nhập khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô; thuế suất thuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô.
1. Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật này, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã được Quốc hội phê chuẩn và các Điều ước quốc tế khác mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để ban hành:
a) Biểu thuế xuất khẩu; Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi;
b) Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;
c) Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
2. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật này.
3. Thẩm quyền áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ thực hiện theo quy định tại Chương III của Luật này.
1. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;
b) Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
c) Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn.
1. Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
c) Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.
1. Điều kiện áp dụng thuế tự vệ:
a) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
b) Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ:
a) Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh;
b) Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời;
c) Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa.
3. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theo, với điều kiện vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh.
1. Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật về tự vệ.
2. Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
4. Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
5. Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các Điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
2. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì mục đích nhân đạo, từ thiện.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế.
4. Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
6. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế.
7. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
8. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.
9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm:
a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
b) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;
c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;
d) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
10. Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.
11. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;
c) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
12. Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
13. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
15. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, bao gồm cả trường hợp tạm nhập, tái xuất;
b) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí;
c) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
16. Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế đối với:
a) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu, bao gồm: máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được;
b) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc đóng tàu;
c) Tàu biển xuất khẩu.
17. Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền.
18. Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
19. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để thu gom, vận chuyển, xử lý, chế biến nước thải, rác thải, khí thải, quan trắc và phân tích môi trường, sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường, ứng phó, xử lý sự cố môi trường;
b) Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
20. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục.
21. Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.
22. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất được.
23. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.
2. Thủ tục giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Các trường hợp hoàn thuế:
a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;
b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;
c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;
d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;
đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
3. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
2. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
1. Dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án; trường hợp mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Luật này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm; hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất nhưng chưa tái xuất thuộc các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, chưa nộp thuế thì được áp dụng theo quy định của Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU THEO DANH MỤC NHÓM HÀNG CHỊU THUẾ VÀ KHUNG THUẾ SUẤT THUẾ XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI TỪNG NHÓM HÀNG CHỊU THUẾ
(Ban hành kèm theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13)
STT |
Nhóm hàng |
Mô tả hàng hóa |
Khung thuế suất (%) |
1 |
03.01 |
Cá Sống. |
0-10 |
2 |
03.02 |
Cá, tươi hoặc ướp lạnh, trừ phi-lê cá (fillets) và các loại thịt cá khác thuộc nhóm 03.04 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. |
0-10 |
3 |
03.03 |
Cá, đông lạnh, trừ phi-lê cá (fillets) và các loại thịt cá khác thuộc nhóm 03.04 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. |
0-10 |
4 |
03.04 |
Phi-lê cá và các loại thịt cá khác (đã hoặc chưa xay, nghiền, băm), tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh. |
0-10 |
5 |
03.05 |
Cá, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; cá hun khói, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói; bột mịn, bột thô và viên làm từ cá, thích hợp dùng làm thức ăn cho người. |
thích hợp |
6 |
03.06 |
Động vật giáp xác, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; động vật giáp xác hun khói, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói; động vật giáp xác chưa bóc mai, vỏ, đã hấp chín hoặc luộc chín trong nước, đã hoặc chưa ướp lạnh, đông lạnh, làm khô, muối, hoặc ngâm nước muối; bột thô, bột mịn và viên của động vật giáp xác, thích hợp dùng làm thức ăn cho người. |
0-10 |
7 |
03.07 |
Động vật thân mềm, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; động vật thân mềm hun khói, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói; bột mịn, bột thô và viên của động vật thân mềm, thích hợp dùng làm thức ăn cho người. |
0-10 |
8 |
03.08 |
Động vật thủy sinh không xương sống trừ động vật giáp xác và động vật thân mềm, sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; động vật thủy sinh không xương sống hun khói trừ động vật giáp xác và động vật thân mềm, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói; bột mịn, bột thô và viên của động vật thủy sinh trừ động vật giáp xác và động vật thân mềm, thích hợp dùng làm thức ăn cho người. |
0-10 |
9 |
07.14 |
- Sắn. |
0-10 |
10 |
08.01 |
- Dừa, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ. |
0-5 |
- Quả hạch Brazil (Brazil nut) và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ. |
0-10 |
||
11 |
09.01 |
Cà phê, rang hoặc chưa rang, đã hoặc chưa khử chất caffeine; vỏ quả hoặc vỏ lụa cà phê; các chất thay thế cà phê có chứa cà phê theo tỷ lệ nào đó. |
0-5 |
12 |
09.02 |
Chè, đã hoặc chưa pha hương liệu. |
0-5 |
13 |
09.04 |
Hạt tiêu thuộc chi Piper; quả ớt thuộc chi Capsicum hoặc chi Pimenta, khô hoặc xay hoặc nghiền. |
0-5 |
14 |
10.05 |
Ngô. |
0-15 |
15 |
10.06 |
Lúa gạo. |
0-15 |
16 |
12.11 |
Các loại cây và các bộ phận của cây (kể cả hạt và quả), chủ yếu dùng làm nước hoa, làm dược phẩm hoặc thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm hoặc các mục đích tương tự, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa cắt, nghiền hoặc xay thành bột. |
0-25 |
Trong đó: Trầm hương, kỳ nam. |
15-25 |
||
17 |
14.01 |
Nguyên liệu thực vật chủ yếu dùng để tết bện (như: tre, song, mây, sậy, liễu gai, cây bấc, cọ sợi, đã làm sạch, tẩy trắng hoặc các loại rơm, rạ, ngũ cốc đã nhuộm và vỏ cây đoạn). |
0-10 |
18 |
16.04 |
- Cá đã được chế biến hay bảo quản |
0-2 |
- Trứng cá tầm muối và sản phẩm thay thế trứng cá tầm muối chế biến từ trứng cá. |
0-10 |
||
19 |
16.05 |
Động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác, đã được chế biến hoặc bảo quản. |
0-10 |
20 |
25.02 |
Pirít sắt chưa nung. |
5-30 |
21 |
25.03 |
Lưu huỳnh các loại, trừ lưu huỳnh thăng hoa, lưu huỳnh kết tủa và lưu huỳnh dạng keo. |
5-30 |
22 |
25.04 |
Graphit tự nhiên. |
5-30 |
23 |
25.05 |
Các loại cát tự nhiên, đã hoặc chưa nhuộm màu, trừ cát chứa kim loại thuộc Chương 26 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. |
5-30 |
24 |
25.06 |
Thạch anh (trừ cát tự nhiên); quartzite, đã hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ được cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông). |
5-30 |
25 |
25.07 |
Cao lanh và đất sét cao lanh khác, đã hoặc chưa nung. |
5-30 |
26 |
25.08 |
Đất sét khác (không kể đất sét trương nở thuộc nhóm 68.06), andalusite, kyanite và silimanite, đã hoặc chưa nung; mullite; đất chịu lửa (chamotte) hay đất dinas. |
5-30 |
27 |
25.09 |
Đá phấn. |
5-35 |
28 |
25.10 |
- Canxi phosphat tự nhiên, canxi phosphat nhôm tự nhiên và đá phấn có chứa phosphat. |
5-30 |
- Apatít (apatite). |
10-40 |
||
29 |
25.11 |
Bari sulphat tự nhiên (barytes); bari carbonat tự nhiên (witherite), đã hoặc chưa nung, trừ bari oxit thuộc nhóm 28.16 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. |
5-30 |
30 |
25.12 |
Bột hóa thạch silic (ví dụ, đất tảo cát, tripolite và diatomite) và đất silic tương tự, đã hoặc chưa nung, có trọng lượng riêng biểu kiến không quá 1. |
5-30 |
31 |
25.13 |
Đá bọt; đá nhám; corundum tự nhiên, ngọc thạch lựu (gamet) tự nhiên và đá mài tự nhiên khác, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt. |
5-35 |
32 |
25.14 |
Đá phiến, đã hoặc chưa đẽo thô hay mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông). |
10-35 |
33 |
25.15 |
Đá hoa (marble), đá travertine, ecaussine và đá vôi khác để làm tượng đài hoặc đá xây dựng có trọng lượng riêng biểu kiến từ 2,5 trở lên, và thạch cao tuyết hoa, đã hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ cắt, bằng cưa hay bằng cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông). |
10-35 |
34 |
25.16 |
Đá granit, đá pocfia, bazan, đá cát kết (sa thạch) và đá khác để làm tượng đài hay đá xây dựng, đã hoặc chưa đẽo thô hay mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông). |
10-35 |
35 |
25.17 |
Đá cuội, sỏi, đá đã vỡ hoặc nghiền, chủ yếu để làm cốt bê tông, để rải đường bộ hay đường sắt hoặc đá ballast, đá cuội nhỏ và đá lửa tự nhiên (flint) khác, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt; đá dăm từ xỉ, từ xỉ luyện kim hoặc từ phế thải công nghiệp tương tự, có hoặc không kết hợp với các vật liệu trong phần đầu của nhóm này; đá dăm trộn nhựa đường, đá ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt. |
5-35 |
36 |
25.18 |
Dolomite, đã hoặc chưa nung hoặc thiêu kết, kể cả dolomite đã đẽo thô hay mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc các cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông); hỗn hợp dolomite dạng nén. |
5-30 |
37 |
25.19 |
Magiê carbonat tự nhiên (magiesite); magiê ô xít nấu chảy; magiê ô xít nung trơ (thiêu kết), có hoặc không thêm một lượng nhỏ ô xít khác trước khi thiêu kết; magiê ô xít khác, tinh khiết hoặc không tinh khiết. |
5-30 |
38 |
25.20 |
Thạch cao; thạch cao khan; thạch cao plaster (bao gồm thạch cao nung hay canxi sulphat đã nung), đã hoặc chưa nhuộm màu, có hoặc không thêm một lượng nhỏ chất xúc tác hay chất ức chế. |
5-30 |
39 |
25.21 |
Chất gây chảy gốc đá vôi; đá vôi và đá có chứa canxi khác, dùng để sản xuất vôi hay xi măng. |
5-30 |
40 |
25.22 |
Vôi sống, vôi tôi và vôi chịu nước, trừ oxit canxi và hydroxit canxi thuộc nhóm 28.25 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. |
5-30 |
41 |
25.24 |
Amiăng. |
5-30 |
42 |
25.25 |
Mi ca, kể cả mi ca tách lớp; phế liệu mi ca. |
5-30 |
43 |
25.26 |
Quặng steatit tự nhiên, đã hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ cắt, bằng cưa hay các cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông); talc. |
5-30 |
44 |
25.28 |
Quặng borat tự nhiên và tinh quặng borat (đã hoặc chưa nung), nhưng không kê borat tách từ nước biên tự nhiên; axit boric tự nhiên chứa không quá 85% H3BO3 tính theo trọng lượng khô. |
5-30 |
45 |
25.29 |
Tràng thạch (đá bồ tát); lơxit (leucite), nephelin và nephelin xienit; khoáng florit. |
5-30 |
46 |
25.30 |
Các chất khoáng chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. |
5-30 |
47 |
26.01 |
Quặng sắt và tinh quặng sắt, kể cả pirit sắt đã nung. |
15-40 |
48 |
26.02 |
Quặng mangan và tinh quặng mangan, kể cả quặng mangan chứa sắt và tinh quặng mangan chứa sắt với hàm lượng mangan từ 20% trở lên, tính theo trọng lượng khô. |
15-40 |
49 |
26.03 |
Quặng đồng và tinh quặng đồng. |
15-40 |
50 |
26.04 |
Quặng niken và tinh quặng niken. |
10-40 |
51 |
26.05 |
Quặng coban và tinh quặng coban. |
10-40 |
52 |
26.06 |
Quặng nhôm và tinh quặng nhôm. |
15-40 |
53 |
26.07 |
Quặng chì và tinh quặng chì. |
10-40 |
54 |
26.08 |
Quặng kẽm và tinh quặng kẽm. |
15-40 |
55 |
26.09 |
Quặng thiếc và tinh quặng thiếc. |
15-40 |
56 |
26.10 |
Quặng crôm và tinh quặng crôm. |
10-40 |
57 |
26.11 |
Quặng vonfram và tinh quặng vonfram. |
10-40 |
58 |
26.12 |
Quặng urani hoặc thori và tinh quặng urani hoặc tinh quặng thori. |
10-40 |
59 |
26.13 |
Quặng molipden và tinh quặng molipden. |
10-40 |
60 |
26.14 |
Quặng titan và tinh quặng titan. |
10-40 |
61 |
26.15 |
Quặng niobi, tantali, vanadi hay zircon và tinh quặng của các loại quặng đó. |
10-40 |
62 |
26.16 |
Quặng kim loại quý và tinh quặng kim loại quý. |
10-40 |
63 |
26.17 |
Các quặng khác và tinh quặng của các quặng đó. |
10-40 |
64 |
26.18 |
Xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép. |
0-20 |
65 |
26.19 |
Xỉ, xỉ luyện kim (trừ xỉ hạt), vụn xỉ và các phế thải khác từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép. |
0-20 |
66 |
26.20 |
Xỉ, tro và cặn (trừ loại thu được từ quá trình sản xuất sắt hoặc thép), có chứa arsenic, kim loại hoặc các hợp chất của chúng. |
0-20 |
67 |
26.21 |
Xỉ và tro khác, kể cả tro tảo biển (tảo bẹ); tro và cặn từ quá trình đốt rác thải đô thị. |
0-20 |
68 |
27.01 |
Than đá; than bánh, than quả bàng và nhiên liệu rắn tương tự sản xuất từ than đá. |
10-45 |
69 |
27.02 |
Than non, đã hoặc chưa đóng bánh, trừ than huyền. |
10-45 |
70 |
27.03 |
Than bùn (kể cả bùn rác), đã hoặc chưa đóng bánh. |
10-45 |
71 |
27.04 |
Than cốc và than nửa cốc (luyện từ than đá), than non hoặc than bùn, đã hoặc chưa đóng bánh; muội bình chưng than đá. |
10-45 |
72 |
27.09 |
Dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bi- tum, ở dạng thô. |
0-50 |
Trong đó: dầu thô. |
5-50 |
||
73 |
27.10 |
Xăng: dầu các loại. |
0-40 |
74 |
27.11 |
Khí dầu mỏ và các loại khí hydrocacbon khác. |
0-40 |
75 |
27.12 |
Vazolin (Petroleum jelly); sáp parafin, sáp dầu lửa vi tinh thể, sáp than cám, ozokerite, sáp than non, sáp than bùn, sáp khoáng khác và sản phẩm tương tự thu được từ quy trình tổng hợp hay quy trình khác, đã hoặc chưa nhuộm màu. |
0-40 |
76 |
27.13 |
Cốc dầu mỏ, bi-tum dầu mỏ và các cặn khác từ dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc từ các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum |
0-40 |
77 |
27.14 |
Bi-tum và nhựa đường (asphalt), ở dạng tự nhiên; đá phiến sét dầu hoặc đá phiến sét bi-tum và cát hắc ín; asphaltit và đá chứa asphaltic |
0-40 |
78 |
27.15 |
Hỗn hợp chứa bi-tum dựa trên asphalt tự nhiên, bi-tum tự nhiên, bi-tum dầu mỏ, hắc ín khoáng chất hoặc nhựa hắc ín khoáng chất (ví dụ, matít có chứa bi-tum, cut-backs). |
0-40 |
79 |
27.16 |
Năng lượng điện. |
0-40 |
80 |
28.04 |
Hydro, khí hiếm và các phi kim loại khác. |
0-20 |
81 |
28.17 |
Kẽm oxit; kẽm peroxit. |
0-20 |
82 |
28.18 |
Corundum nhân tạo, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học; ôxit nhôm; hydroxit nhôm. |
0-20 |
83 |
28.23 |
Titan oxit. |
0-20 |
84 |
29.03 |
Dẫn xuất halogen hóa của hydrocarbon. |
0-10 |
85 |
31.01 |
Phân bón gốc thực vật hoặc động vật, đã hoặc chưa pha trộn với nhau hoặc qua xử lý hóa học; phân bón sản xuất bằng cách pha trộn hoặc xử lý hóa học các sản phẩm động vật hoặc thực vật. |
0-40 |
86 |
31.02 |
Phân khoáng hoặc phân hóa học, có chứa nitơ. |
0-40 |
87 |
31.03 |
Phân khoáng hoặc phân hóa học, có chứa phosphat (phân lân). |
0-40 |
88 |
31.04 |
Phân khoáng hoặc phân hóa học, có chứa kali. |
0-40 |
89 |
31.05 |
Phân khoáng hoặc phân hóa học chứa hai hoặc ba nguyên tố cấu thành phân bón là nitơ, phospho và ka li; phân bón khác; các mặt hàng của Chương 31 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ở dạng viên hoặc các dạng tương tự hoặc đóng gói với trọng lượng cả bì không quá 10 kg. |
0-40 |
90 |
38.24 |
Chất gắn đã điều chế dùng cho các loại khuôn đúc hoặc lõi đúc; các sản phẩm và chế phẩm hóa học của ngành công nghiệp hóa chất hoặc các ngành công nghiệp có liên quan (kể cả các sản phẩm và chế phẩm chứa hỗn hợp các sản phẩm tự nhiên), chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. |
0-20 |
91 |
40.01 |
Cao su tự nhiên, nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa tự nhiên tương tự, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải. |
0-20 |
92 |
41.01 |
Da sống của động vật họ trâu bò (kể cả trâu) hoặc động vật họ ngựa (tươi, hoặc muối, khô, ngâm vôi, axit hoá hoặc được bảo quản cách khác, nhưng chưa thuộc, chưa làm thành da giấy hoặc gia công thêm), đã hoặc chưa khử lông hoặc lạng xẻ. |
5-25 |
93 |
41.02 |
Da sống của cừu hoặc cừu non (tươi, hoặc muối, khô, ngâm vôi, axit hóa hoặc được bảo quản cách khác, nhưng chưa thuộc, chưa làm thành da giấy hoặc gia công thêm), có hoặc không còn lông hoặc lạng xẻ, trừ các loại đã ghi ở Chú giải 1(c) của Chương 41 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. |
5-25 |
94 |
41.03 |
Da sống của loài động vật khác (tươi, hoặc muối, khô, ngâm vôi, axit hóa hoặc được bảo quản cách khác, nhưng chưa thuộc, chưa làm thành da giấy hoặc gia công thêm), đã hoặc chưa khử lông hoặc lạng xẻ, trừ các loại đã loại trừ trong Chú giải 1(b) hoặc 1(c) của Chương 41 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. |
5-25 |
- Da sống của cá sấu. |
0-25 |
||
95 |
41.04 |
Da thuộc hoặc da mộc của động vật họ trâu bò (kể cả trâu) hoặc loài ngựa, không có lông, đã hoặc chưa lạng xẻ, nhưng chưa được gia công thêm. |
0-25 |
96 |
41.05 |
Da thuộc hoặc da mộc của cừu hoặc cừu non, không có lông, đã hoặc chưa lạng xẻ, nhưng chưa được gia công thêm. |
0-25 |
97 |
41.06 |
Da thuộc hoặc da mộc của các loài động vật khác, không có lông, đã hoặc chưa xẻ, nhưng chưa được gia công thêm. |
0-25 |
98 |
41.07 |
Da thuộc đã được gia công thêm sau khi thuộc hoặc làm mộc, kể cả da giấy, của động vật họ trâu bò (kể cả trâu) hoặc của ngựa, không có lông, đã hoặc chưa xẻ, trừ da thuộc nhóm 41.14 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. |
0-25 |
99 |
41.12 |
Da thuộc đã được gia công thêm sau khi thuộc hoặc làm mộc, kể cả da giấy, của cừu hoặc cừu non, không có lông, đã hoặc chưa xẻ, trừ da thuộc nhóm 41.14 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. |
0-25 |
100 |
41.13 |
Da thuộc đã được gia công thêm sau khi thuộc hoặc làm mộc, kể cả da giấy, của các loài động vật khác, không có lông, đã hoặc chưa xẻ, trừ da thuộc nhóm 41.14 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. |
0-25 |
101 |
41.14 |
Da thuộc dầu (kể cả da thuộc dầu kết hợp); da láng và da láng bằng màng mỏng được tạo trước; da nhũ kim loại. |
0-25 |
102 |
41.15 |
Da thuộc tổng hợp với thành phần cơ bản là da thuộc hoặc sợi da thuộc, dạng tấm, tấm mỏng hoặc dạng dải, có hoặc không ở dạng cuộn; da vụn và phế liệu khác từ da thuộc hoặc da tổng hợp, không phù hợp dùng cho sản xuất hàng da; bụi da và các loại bột da. |
0-25 |
103 |
44.01 |
- Gỗ nhiên liệu, dạng khúc, thanh nhỏ, cành, bó hoặc các dạng tương tự. |
5-25 |
- Vỏ bào hoặc dăm gỗ; mùn cưa và phế liệu gỗ, đã hoặc chưa đóng thành khối, bánh (briquettes), viên hoặc các dạng tương tự. |
0-25 |
||
104 |
44.02 |
- Than củi, đã hoặc chưa đóng thành khối, trừ than gáo dừa và than đốt từ vỏ quả hoặc hạt. |
5-25 |
- Than gáo dừa và than đốt từ vỏ quả hoặc hạt. |
0-25 |
||
105 |
44.03 |
Gỗ cây dạng thô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc dác gỗ hoặc đẽo vuông thô. |
5-25 |
106 |
44.04 |
Gỗ đai thùng; cọc chẻ; sào, cột và cọc bằng gỗ, vót nhọn, nhưng không xẻ dọc; gậy gỗ, đã cắt nhưng chưa tiện, uốn cong hoặc gia công cách khác, phù hợp cho sản xuất ba toong, cán ô, chuôi, tay cầm dụng cụ hoặc tương tự; nan gỗ (chipwood) và các dạng tương tự. |
5-25 |
107 |
44.06 |
Tà vẹt đường sắt hoặc đường xe điện (thanh ngang) bằng gỗ. |
5-25 |
108 |
44.07 |
Gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, chà nhám hoặc ghép nối đầu, có độ dày trên 6 mm. |
5-25 |
109 |
44.08 |
Tấm gỗ để làm lớp mặt (kể cả những tấm thu được bằng cách lạng gỗ ghép), để làm gỗ dán hoặc để làm gỗ ghép tương tự khác và gỗ khác, đã được xẻ dọc, lạng hoặc bóc tách, đã hoặc chưa bào, chà nhám, ghép hoặc nối đầu, có độ dày không quá 6 mm. |
5-25 |
110 |
44.09 |
Gỗ (kể cả gỗ thanh và viền dải gỗ trang trí (friezes) để làm sàn, chưa lắp ghép) được tạo dáng liên tục (làm mộng, soi rãnh, bào rãnh, vát cạnh, ghép chữ V, tạo gân, gờ dạng chuỗi hạt, tạo khuôn hình, tiện tròn hoặc gia công tương tự) dọc theo các cạnh, đầu hoặc bề mặt, đã hoặc chưa bào, chà nhám hoặc nối đầu. |
5-25 |
111 |
44.10 |
Ván dăm, ván dăm định hướng (OSB) và các loại ván tương tự (ví dụ, ván xốp) bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác, đã hoặc chưa liên kết băng keo hoặc bằng chất kết dính hữu cơ khác. |
0-25 |
112 |
44.11 |
Ván sợi bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác, đã hoặc chưa ghép lại bằng keo hoặc bằng các chất kết dính hữu cơ khác. |
0-25 |
113 |
44.12 |
Gỗ dán, tấm gỗ dán ván lạng và các loại gỗ ghép tương tự. |
0-25 |
114 |
44.13 |
Gỗ đã được làm tăng độ rắn, ở dạng khối, tấm, thanh hoặc các dạng hình. |
0-25 |
115 |
44.14 |
Khung tranh, khung ảnh, khung gương bằng gỗ hoặc các sản phẩm bằng gỗ tương tự. |
0-25 |
116 |
44.15 |
Hòm, hộp, thùng thưa, thùng hình trống và các loại bao bì tương tự, bằng gỗ; tang cuốn cáp bằng gỗ; giá kệ để kê hàng, giá để hàng kiểu thùng và các loại giá để hàng khác, bằng gỗ; vành đệm giá kệ để hàng bằng gỗ. |
0-25 |
117 |
44.16 |
Thùng tô nô, thùng tròn, thùng hình trống, hình trụ, có đai, các loại thùng có đai khác và các bộ phận của chúng, bằng gỗ, kể cả các loại tấm ván cong. |
0-25 |
118 |
44.17 |
Dụng cụ các loại, thân dụng cụ, tay cầm dụng cụ, thân và cán chổi hoặc bàn chải, bằng gỗ; cốt và khuôn giày hoặc ủng, bằng gỗ. |
0-25 |
119 |
44.18 |
Đồ mộc dùng trong xây dựng, kể cả panel gỗ có lõi xốp, panel lát sàn và ván lợp đã lắp ghép. |
0-25 |
120 |
44.19 |
Bộ đồ ăn và bộ đồ làm bếp, bằng gỗ. |
0-25 |
121 |
44.20 |
Gỗ khảm và dát; tráp và các loại hộp đựng đồ trang sức hoặc đựng dao kéo, và các sản phẩm tương tự, bằng gỗ; tượng nhỏ và đồ trang trí khác, bằng gỗ; các loại đồ nội thất bằng gỗ không thuộc Chương 94 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. |
0-25 |
122 |
44.21 |
Các sản phẩm bằng gỗ khác. |
0-25 |
123 |
71.02 |
Kim cương, đã hoặc chưa được gia công, nhưng chưa được gắn hoặc nạm dát. |
5-40 |
Trong đó: chưa gia công hoặc mới chỉ được cắt đơn giản hoặc tạo hình thô. |
10-40 |
||
124 |
71.03 |
Đá quý (trừ kim cương) và đá bán quý, đã hoặc chưa được gia công hoặc phân loại nhưng chưa xâu chuỗi, chưa gắn hoặc nạm dát; đá quý (trừ kim cương) và đá bán quý chưa được phân loại, đã được xâu thành chuỗi tạm thời để tiện vận chuyển. |
5-40 |
Trong đó: chưa gia công hoặc mới chỉ được cắt đơn giản hoặc tạo hình thô. |
10-40 |
||
125 |
71.04 |
Đá quý hoặc đá bán quý tổng hợp hoặc tái tạo, đã hoặc chưa gia công hoặc phân loại nhưng chưa xâu thành chuỗi, chưa gắn hoặc nạm dát; đá quý hoặc đá bán quý tổng hợp hoặc tái tạo chưa phân loại, đã được xâu thành chuỗi tạm thời để tiện vận chuyển. |
5-40 |
Trong đó: chưa gia công hoặc mới chỉ được cắt đơn giản hoặc tạo hình thô. |
10-40 |
||
126 |
71.05 |
Bụi và bột của đá quý hoặc đá bán quý tự nhiên hoặc tổng hợp. |
0-20 |
127 |
71.06 |
Bạc (kể cả bạc được mạ vàng hoặc bạch kim), chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm, hoặc dạng bột. |
5-30 |
128 |
71.07 |
Kim loại cơ bản được dát phủ bạc, chưa gia công quá mức bán thành phẩm. |
0-30 |
129 |
71.08 |
Vàng, kể cả vàng mạ bạch kim chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm hoặc ở dạng bột. |
0-30 |
130 |
71.09 |
Kim loại cơ bản hoặc bạc, dát phủ vàng, chưa được gia công quá mức bán thành phẩm. |
0-30 |
131 |
71.10 |
Bạch kim, chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm, hoặc dạng bột. |
0-30 |
132 |
71.11 |
Kim loại cơ bản, bạc hoặc vàng, dát phủ bạch kim, chưa gia công quá mức bán thành phẩm. |
0-30 |
133 |
71.12 |
Phế liệu và mảnh vụn của kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý; phế liệu và mảnh vụn khác chứa kim loại quý hoặc các hợp chất kim loại quý, loại sử dụng chủ yếu cho việc thu hồi kim loại quý. |
0-30 |
134 |
71.13 |
Đồ trang sức và các bộ phận rời của đồ trang sức, bằng kim loại quý hoặc kim loại được dát phủ kim loại quý. |
0-10 |
135 |
71.14 |
Đồ kỹ nghệ vàng hoặc bạc và các bộ phận rời của đô kỹ nghệ vàng bạc, bằng kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý. |
0-10 |
136 |
71.15 |
Các sản phẩm khác bằng kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý. |
0-10 |
137 |
72.01 |
Gang thỏi và gang kính ở dạng thỏi, dạng khối hoặc dạng thô khác. |
0-40 |
138 |
72.02 |
Hợp kim fero. |
0-40 |
139 |
72.03 |
Các sản phẩm chứa sắt được hoàn nguyên trực tiếp từ quặng sắt và các sản phẩm sắt xốp khác, dạng tảng, cục hoặc các dạng tương tự; sắt có độ tinh khiết tối thiểu là 99,94%, ở dạng tảng, cục hoặc các dạng tương tự. |
0-40 |
140 |
72.04 |
Phế liệu và mảnh vụn sắt; thỏi đúc phế liệu nấu lại từ sắt hoặc thép. |
15-17 |
141 |
72.05 |
Hạt và bột, của gang thỏi, gang kính, sắt hoặc thép. |
0-40 |
142 |
72.06 |
Sắt và thép không họp kim dạng thỏi đúc hoặc các dạng thô khác (trừ sắt thuộc nhóm 72.03 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam). |
0-40 |
143 |
72.07 |
Sắt hoặc thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm. |
0-40 |
144 |
74.01 |
Sten đồng; đồng xi măng hoá (đồng kết tủa). |
5-40 |
145 |
74.02 |
Đồng chưa tinh luyện; cực dương đồng dùng cho điện phân tinh luyện. |
5-40 |
146 |
74.03 |
Đồng tinh luyện và hợp kim đồng, chưa gia công. |
5-40 |
147 |
74.04 |
Phế liệu và mảnh vụn của đồng. |
20-22 |
148 |
74.05 |
Hợp kim đồng chủ. |
5-40 |
149 |
74.06 |
Bột và vảy đồng. |
5-40 |
150 |
74.07 |
Đồng ở dạng thanh, que và dạng hình. |
5-40 |
151 |
74.08 |
Dây đồng. |
0-30 |
152 |
74.09 |
Đồng ở dạng tấm, lá và dải, có chiều dày trên 0,15 mm. |
0-30 |
153 |
74.10 |
Đồng lá mỏng (đã hoặc chưa in hoặc bồi trên giấy, bìa, plastic hoặc vật liệu bồi tương tự), với chiều dày (không kể phần bồi) không quá 0,15 mm. |
0-30 |
154 |
74.11 |
Các loại ống và ống dẫn bằng đồng. |
0-30 |
155 |
74.12 |
Phụ kiện để ghép nối của ống hoặc ống dẫn bằng đồng (ví dụ, khớp nối đôi, nối khuỷu, măng sông). |
0-30 |
156 |
74.13 |
Dây bện tao, cáp, dây tết và các loại tương tự, bằng đồng, chưa được cách điện. |
0-30 |
157 |
74.15 |
Đinh, đinh bấm, đinh ấn, ghim dập (trừ các loại thuộc nhóm 83.05 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam) và các sản phẩm tương tự, bằng đồng hoặc bằng sắt hoặc thép có đầu bịt đồng; đinh vít, bu lông, đai ốc, đinh móc, đinh tán, chốt hãm, chốt định vị, vòng đệm (kể cả vòng đệm lò xo vênh) và các sản phẩm tương tự, bằng đồng. |
0-30 |
158 |
74.18 |
Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp hoặc đồ gia dụng khác và các bộ phận rời của chúng, bằng đồng; miếng cọ nồi và cọ rửa hoặc đánh bóng, bao tay và các loại tương tự, bằng đồng; đồ trang bị trong nhà vệ sinh và các bộ phận rời của chúng, bằng đồng. |
0-30 |
159 |
74.19 |
Các sản phẩm khác bằng đồng. |
0-30 |
160 |
75.01 |
Sten niken, oxit niken thiêu kết và các sản phẩm trung gian khác của quá trình luyện niken. |
5-40 |
161 |
75.02 |
Niken chưa gia công. |
5-40 |
162 |
75.03 |
Phế liệu và mảnh vụn niken. |
20-22 |
163 |
75.04 |
Bột và vảy niken. |
5-40 |
164 |
75.05 |
Niken ở dạng thanh, que, hình và dây. |
0-30 |
165 |
75.06 |
Niken ở dạng tấm, lá, dải và lá mỏng. |
0-30 |
166 |
75.07 |
Các loại ống, ống dẫn và các phụ kiện để ghép nối của ống hoặc ống dẫn bằng niken (ví dụ, khớp nối đôi, khuỷu, măng sông). |
0-30 |
167 |
75.08 |
Sản phẩm khác bằng niken. |
0-30 |
168 |
76.01 |
Nhôm chưa gia công. |
5-40 |
169 |
76.02 |
Phế liệu và mảnh vụn nhôm. |
20-22 |
170 |
76.03 |
Bột và vảy nhôm. |
5-40 |
171 |
76.04 |
Nhôm ở dạng thanh, que và hình. |
5-40 |
172 |
76.05 |
Dây nhôm. |
0-30 |
173 |
76.06 |
Nhôm ở dạng tấm, lá và dải, chiều dày trên 0,2 mm. |
0-30 |
174 |
76.07 |
Nhôm lá mỏng (đã hoặc chưa in hoặc bồi trên giấy, bìa, plastic hoặc vật liệu bồi tương tự) có chiều dày (trừ phần bồi) không quá 0,2 mm. |
0-30 |
175 |
76.08 |
Các loại ống và ống dẫn bằng nhôm. |
0-30 |
176 |
76.09 |
Các phụ kiện để ghép nối của ống hoặc ống dẫn (ví dụ, khớp nối đôi, khuỷu, măng sông) bằng nhôm. |
0-30 |
177 |
76.10 |
Các kết cấu bằng nhôm (trừ nhà lắp ghép thuộc nhóm 94.06 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam) và các bộ phận rời của cấu kiện bằng nhôm (ví dụ, cầu và nhịp cầu, tháp, cột lưới, mái nhà, khung mái, cửa ra vào và cửa sổ và các loại khung cửa và ngưỡng cửa ra vào, cửa chớp, lan can, cột trụ và các loại cột); tấm, thanh, dạng hình, ống và các loại tương tự bằng nhôm, đã được gia công để sử dụng làm kết cấu. |
0-30 |
178 |
76.11 |
Các loại bể chứa nước, két, bình chứa và các loại tương tự, dùng để chứa các loại vật liệu (trừ khí nén hoặc khí hóa lỏng), có dung tích trên 300 lít, bằng nhôm, đã hoặc chưa lót hoặc cách nhiệt, nhưng chưa lắp ghép với thiết bị cơ khí hoặc thiết bị nhiệt. |
0-30 |
179 |
76.12 |
Thùng phuy, thùng hình trống, lon, hộp và các loại đồ chứa tương tự (kể cả các loại thùng chứa hình ống cứng hoặc có thể xếp lại được), để chứa mọi loại vật liệu (trừ khí nén hoặc khí hóa lỏng), dung tích không quá 300 lít, đã hoặc chưa lót hoặc cách nhiệt, nhưng chưa lắp ghép với thiết bị cơ khí hoặc thiết bị nhiệt. |
0-30 |
180 |
76.13 |
Các loại thùng chứa khí nén hoặc khí hóa lỏng bằng nhôm. |
0-30 |
181 |
76.14 |
Dây bện tao, cáp, băng tết và các loại tương tự, bằng nhôm, chưa cách điện. |
0-30 |
182 |
76.15 |
Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp hoặc các loại đồ gia dụng khác và các bộ phận của chúng, bằng nhôm; miếng dùng để cọ nồi và cọ rửa hoặc đánh bóng, bao tay và các loại tương tự bằng nhôm; đồ trang bị trong nhà vệ sinh và các bộ phận của chúng, bằng nhôm. |
0-30 |
183 |
76.16 |
Các sản phẩm khác bằng nhôm. |
0-30 |
184 |
78.01 |
Chì chưa gia công. |
5-40 |
185 |
78.02 |
Phế liệu và mảnh vụn chì. |
20-22 |
186 |
78.04 |
Chì ở dạng tấm, lá, dải và lá mỏng; bột và vảy chì. |
5-40 |
187 |
78.06 |
Các sản phẩm khác bằng chì. |
0-30 |
188 |
79.01 |
Kẽm chưa gia công. |
5-40 |
189 |
79.02 |
Phế liệu và mảnh vụn kẽm. |
20-22 |
190 |
79.03 |
Bột, bụi và vảy kẽm. |
5-40 |
191 |
79.04 |
Kẽm ở dạng thanh, que, hình và dây. |
5-40 |
192 |
79.05 |
Kẽm ở dạng tấm, lá, dải và lá mỏng. |
5-40 |
193 |
79.07 |
Các sản phẩm khác bằng kẽm. |
0-30 |
194 |
80.01 |
Thiếc chưa gia công. |
5-40 |
195 |
80.02 |
Phế liệu và mảnh vụn thiếc. |
20-22 |
196 |
80.03 |
Thiếc ở dạng thanh, que, dạng hình và dây. |
5-40 |
197 |
80.07 |
Các sản phẩm khác bằng thiếc. |
0-30 |
198 |
81.01 |
- Phế liệu và mảnh vụn của vonfram. |
20-22 |
- Bán thành phẩm kim loại thường của vonfram. |
5-40 |
||
- Các sản phẩm của vonfram. |
0-30 |
||
199 |
81.02 |
- Phế liệu và mảnh vụn của molypđen. |
20-22 |
- Bán thành phẩm kim loại thường của molypđen. |
5-40 |
||
- Các sản phẩm của molypđen. |
0-30 |
||
200 |
81.03 |
- Phế liệu và mảnh vụn của tantan. |
20-22 |
- Bán thành phẩm kim loại thường của tantan. |
5-40 |
||
- Các sản phẩm của tantan. |
0-30 |
||
201 |
81.04 |
- Phế liệu và mảnh vụn của magie. |
20-22 |
- Bán thành phẩm kim loại thường của magie. |
5-40 |
||
- Các sản phẩm của magie. |
0-30 |
||
202 |
81.05 |
- Phế liệu và mảnh vụn của coban. |
20-22 |
- Bán thành phẩm kim loại thường của coban. |
5-40 |
||
- Các sản phẩm của coban. |
0-30 |
||
203 |
81.06 |
- Phế liệu và mảnh vụn của bismut. |
20-22 |
- Bán thành phẩm kim loại thường của bismut. |
5-40 |
||
- Các sản phẩm của bismut. |
0-30 |
||
204 |
81.07 |
- Phế liệu và mảnh vụn của cađimi. |
20-22 |
- Bán thành phẩm kim loại thường của cađimi. |
5-40 |
||
- Các sản phẩm của cađimi. |
0-30 |
||
205 |
81.08 |
- Phế liệu và mảnh vụn của titan. |
20-22 |
- Bán thành phẩm kim loại thường của titan. |
5-40 |
||
- Các sản phẩm của titan. |
0-30 |
||
206 |
81.09 |
- Phế liệu và mảnh vụn của zircon. |
20-22 |
- Bán thành phẩm kim loại thường của zircon. |
5-40 |
||
- Các sản phẩm của zircon. |
0-30 |
||
207 |
81.10 |
- Phế liệu và mảnh vụn của antimon. |
20-22 |
- Bán thành phẩm kim loại thường của antimon. |
5-40 |
||
- Các sản phẩm của antimon. |
0-30 |
||
208 |
81.11 |
- Phế liệu và mảnh vụn của mangan. |
20-22 |
- Bán thành phẩm kim loại thường của mangan. |
5-40 |
||
- Các sản phẩm của mangan. |
0-30 |
||
209 |
81.12 |
- Phế liệu và mảnh vụn của beryli, crom, germani, vanadi, gali, hifini, indi, niobi, reni, tali. |
20-22 |
- Bán thành phẩm kim loại thường của beryli, crom, germani, vanadi, gali, hifini, indi, niobi, reni, tali. |
5-40 |
||
- Các sản phẩm của beryli, crom, germani, vanadi, gali, hifini, indi, niobi, reni, tali. |
0-30 |
||
210 |
81.13 |
- Phế liệu và mảnh vụn của gốm kim loại. |
20-22 |
- Bán thành phẩm kim loại thường của gốm kim loại. |
5-40 |
||
- Các sản phẩm của gốm kim loại. |
0-30 |
||
211 |
|
Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm không quy định ở trên có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. |
5-20 |
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Law No. 107/2016/QH13 |
Hanoi, April 06, 2016 |
Pursuant to the Constitution of Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly promulgates the Law on Export and import duties.
This Law provides for taxed goods, taxpayers, basis for tax calculation, time for tax calculation, tariff schedules, anti-dumping duty, countervailing duty, safeguard duty imposed upon exports and imports; tax exemption, tax reduction, refund of export and import duties.
1. Goods exported and imported through Vietnam’s border and border checkpoints.
2. Goods exported from the domestic market into free trade zones; goods imported from free trade zones into the domestic market.
3. Goods indirectly exported-imported; goods exported and imported by enterprises exercising their right to export, import, or distribute.
4. The following goods do not incur export and import duties:
a) Goods in transit;
b) Goods that are humanitarian aid or grant aid;
c) Goods exported from a free trade zone to abroad; goods imported from abroad to a free trade zone and used within such free trade zone; goods transported from one free trade zone to another;
d) Amounts of petroleum used as severance tax paid to the State upon its exportation.
5. The Government shall regulate this Article.
1. Owners of exports and imports.
2. Entrusted exporters and importers.
3. People entering and leaving Vietnam carrying exports or imports, sending or receiving goods through Vietnam’s border and border checkpoints.
4. Taxpayers’ guarantors and other entities authorized to pay tax on behalf of taxpayers, including:
a) Customs brokerage agents in case authorized by the taxpayer to pay export and import duties;
b) Providers of postal services or international express mail services paying tax on behalf of taxpayers;
c) Credit institutions or other organizations operating under the Law on credit institutions that provide guarantee or pay tax on behalf of taxpayers;
d) People authorized by goods owners in case goods are gifts of individuals; any luggage sent before or after its owner’s arrival or departure;
dd) Any branch of an enterprise authorized to pay tax on its behalf;
e) Other people authorized to pay tax on behalf of taxpayers as prescribed by law.
5. Any person who purchases or transports goods within the tax-free allowance applied to border residents which are sold domestically instead of being consumed or used for manufacture; foreign traders permitted to deal in exports and imports at bordering markets as prescribed by law.
6. Owners of exports or imports that are initially tax-free but then taxed.
7. Other cases prescribed by law.
For the purpose of this Law, the terms below are construed as follows:
1. Free trade zone means an economic zone located within Vietnam’s territory, established in accordance with law, having a definite geographic boundary, and separated from the outer area by hard fences in order to facilitate customs inspection and customs control by the customs authority and relevant agencies with regard to exports and imports, inbound and outbound vehicles and passengers; the trading relationship between the free trade zone and the outside area is consider exportation and importation.
2. Mixed duty means the total amount of proportional tax and fixed tax.
3. Proportional duty means tax expressed as a percentage of the taxable value of exports and imports.
4. Fixed duty means a fixed amount of tax imposed upon a unit of exports and imports.
5. Anti-dumping duty means an additional import duty imposed upon dumped imports in Vietnam that cause or threaten to cause considerable damage to domestic manufacturing or prevents the formation of domestic manufacturing.
6. Countervailing duty means an additional import duty imposed upon subsidized goods imported into Vietnam that causes or threatens to cause considerable damage to domestic manufacturing or prevents the formation of domestic manufacturing.
7. Safeguard duty means an additional import duty that is imposed in case the quantity of goods imported into Vietnam is above the acceptable level and thus causes or threatens to cause considerable damage to domestic manufacturing or prevents the formation of domestic manufacturing.
BASIS AND TIME FOR TAX CALCULATION, TAX SCHEDULES
Article 5. Basis for calculation of proportional duties
1. The amount of export or import duty is determined according to the taxable value and duty rate (%) of each article at the time of tax calculation.
2. Export duty rate of each article is specified in the export duty schedule.
Where goods are exported to a country or group of countries or territories having an agreement on concessional export duties with Vietnam, such agreement shall apply.
3. Import duty rates include preferential rates, special preferential rates, and ordinary rates as follows:
a) Preferential rates apply to imports originated in any country or group of countries or territories that accord Vietnam most-favored nation treatment; goods that are imported from a free trade zone to the domestic market and originating in a country or group of countries or territories that accord Vietnam most-favored nation treatment;
b) Special preferential rates apply to imports originated in any country or group of countries or territories that have an agreement on special preferential import duties with Vietnam; goods that are imported from a free trade zone to the domestic market and originating in a country or group of countries or territories that have an agreement on special preferential import duties with Vietnam;
c) Ordinary rates apply to imports other than those mentioned in Point a and Point b of this Clause. The ordinary rate is 150% of the preferential rate applied to the corresponding article. In case preferential rate is 0%, the Prime Minister shall decide the application of ordinary rate pursuant to Article 10 of this Law.
Article 6. Basis for calculation of fixed duties and mixed duties
1. The amount of fixed export or import duty imposed depends on the actual quantity of exports or imports and the amount of duty per unit of goods at the times of tax calculation.
2. The amount of mixed duty imposed upon exported or imported goods is the total amount of proportional tax and fixed tax as prescribed by Clause 1 Article 5 and Clause 1 Article 6 hereof.
Article 7. Duties imposed upon imports applying tariff quotas
1. Goods imported inside the tariff quota shall apply the duty rates and fixed duties specified in Clause 3 Article 5 and Article 6 hereof.
2. Goods imported outside the tariff quota shall apply the out-quota rates and fixed duties specified in Clause 3 Article 5 and Article 6 hereof.
Article 8. Taxable value and time for tax calculation
1. The taxable value is the customs value prescribed by the Law on Customs.
2. The time for calculating export or import duty is the time of registration of the customs declaration.
In case of exports or imports that are not subject to taxation, exempt from export or import duties, or applying in-quota duty rates or fixed duty but then the eligibility for tax exemption or in-quota duties is changed as prescribed by law, the time for tax calculation is the time of registration of the new customs declaration.
The time of registration of the customs declaration shall comply with regulations of law on customs.
Article 9. Tax payment deadline
1. Duties on exports and imports have to be paid before customs clearance or release as prescribed by the Law on Customs, except for the case in Clause 2 hereof.
Where a credit institution provides guarantee for the amount of tax payable, customs clearance or release shall be granted. However, late payment interest shall be paid for the period from the date of customs clearance or release to the tax payment date in accordance with the Law on Tax administration. The guarantee period shall not exceed 30 days from the day on which the customs declaration is registered.
If the taxpayer fails to pay tax and late payment interest by the end of the guarantee period, the guarantor shall fully pay tax and late payment interest on behalf of the taxpayer.
2. The taxpayer given priority as prescribed by the Law on Customs shall pay tax on the customs declarations granted customs clearance or release in the month by the 10th of the next month. If the taxpayer fails to pay tax by the aforesaid deadline, the taxpayer shall fully pay outstanding tax and late payment interest as prescribed by the Law on Tax administration.
Article 10. Rules for imposition of tariff schedules and duty rates
1. Encouragement of import of raw materials that cannot be manufactured domestically; focus on development of high technology, source technology, energy-saving, and environmental protection.
2. Suitability for the orientation of socio-economic development and commitments on export and import duties in international treaty to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
3. contribution to stabilization of the market and state budget revenues.
4. Simplicity and transparency, facilitation of tax payment and of tax formalities.
5. Uniform imposition of duty rates upon goods of the same nature, composition, uses, or technical features; import duties are regressive from finished products to raw materials; export duties are progressive from finished products to raw materials.
Article 11. The power to impose tariff schedules and duty rates
1. Pursuant to Article 10 hereof, the export duty schedule enclosed herewith, the Schedule of Concessions annexed to the Protocol of Accession to WTO approved by the National Assembly and other international treaties to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory, the Government shall promulgate:
a) Preferential export duty and special preferential export duty schedules;
b) Preferential import duty and special preferential import duty schedules;
c) Lists of goods and fixed duties, mixed duties, and out-quota import duties.
2. Where necessary, the Government shall request Standing Committee of the National Assembly to amend the Export duty Schedule enclosed herewith.
3. The power to impose anti-dumping duties, countervailing duties, and safeguard duties is specified in Chapter III hereof.
ANTI-DUMPING DUTIES, COUNTERVAILING DUTIES, SAFEGUARD DUTIES
Article 12. Anti-dumping duties
1. Conditions for applying anti-dumping duties:
a) The imports being dumped in Vietnam and the dumping margin must be determined;
b) The dumping causes or threatens to cause considerable damage to domestic manufacturing or prevents the formation of domestic manufacturing.
2. Rules for applying anti-dumping duties:
a) Anti-dumping duty may only be applied to a reasonable extent to prevent or minimize damage to domestic manufacturing;
b) The anti-dumping duties shall be applied after an investigation is carried out and conform to the investigation conclusion as prescribed by law;
c) Anti-dumping duty shall be imposed upon dumped imports in Vietnam;
d) The application of anti-dumping duties must not cause damage to domestic socio-economic interest.
3. Anti-dumping duties shall be applied for a period not exceeding 5 years from the day on which the decision to apply anti-dumping duty takes effect. Such decision may be extended where necessary.
Article 13. Countervailing duties
1. Conditions for applying countervailing duties:
a) It is determined that imports are subsidized as prescribed by law;
b) The imports cause or threaten to cause considerable damage to domestic manufacturing or prevent the formation of domestic manufacturing.
2. Rules for applying countervailing duties:
a) Countervailing duties may only be applied to a reasonable extent to prevent or minimize damage to domestic manufacturing;
b) The countervailing duties shall be applied after an investigation is carried out and conform to the investigation conclusion as prescribed by law;
c) Countervailing duties shall be imposed upon subsidized imports in Vietnam;
d) The application of countervailing duties must not cause damage to domestic socio-economic interest.
3. Countervailing duties shall be applied for a period not exceeding 5 years from the day on which the decision to apply anti-dumping duty takes effect. Such decision may be extended where necessary.
1. Conditions for applying safeguard duties:
a) The volume, quantity or value of imports drastically increases compared to the volume, quantity, or value of like or directly competitive domestic goods;
b) The increase of volume, quantity or value of imports mentioned in Clause a of this Clause causes or threatens to cause considerable damage to domestic manufacturing of like or directly competitive goods or prevents the formation of domestic manufacturing.
2. Rules for applying safeguard duties:
a) Safeguard duties may only be applied to a reasonable extent to prevent or minimize serious damage to domestic manufacturing and facilitate the improvement of competitiveness of manufacturing;
b) The application of safeguard duties shall take into account the investigation conclusion, unless temporary safeguard duties are applied;
c) Safeguard duties are applied in a non-discriminatory manner and regardless of goods origins.
3. Safeguard duties shall be applied for a period not exceeding 4 years, including the period of applying temporary safeguard duties. The period of application of safeguard duties may be extended for up to 06 more years if serious damage or the threat of serious damage to domestic manufacturing still remains and there is evidence that the manufacturing is improving its competitiveness.
Article 15. Application of anti-dumping duties, countervailing duties, safeguard duties
1. The application, adjustment, removal of anti-dumping duties, countervailing duties, safeguard duties shall comply with this Law, regulations of law on anti-dumping, anti-subsidy, and safeguard measures.
2. In consideration of duty rates, quantity, or value of goods subject to anti-dumping duties, countervailing duties, or safeguard duties, the declarant shall declare and pay duties in accordance with regulations of law on tax administration.
3. The Ministry of Industry and Trade shall decide the application of anti-dumping duties, countervailing duties, safeguard duties.
4. The Ministry of Finance shall provide for the declaration, collection, payment, and refund of anti-dumping duties, countervailing duties and safeguard duties.
5. Where the interests of Socialist Republic of Vietnam are infringed or violated, pursuant to international treaties, the Government shall propose to the National Assembly other appropriate safeguard duty measures.
TAX EXEMPTION, REDUCTION, AND REFUND
1. Exported or imported goods of foreign entities granted diplomatic immunity and privileges in Vietnam within the allowance under an international treaty to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory; luggage within the tax-free allowance of inbound and outbound passengers; imports to be sold at duty-free shops.
2. Personal belongings, gifts from foreign entities to Vietnamese entities and vice versa within the tax-free allowance.
If the quantity or value of personal belongings or gifts exceeds the tax-free allowance, the excess amount or value shall be taxed, unless the recipient is an entity funded by state budget and permitted by a competent authority to receive them or they are meant to serve humanitarian or charitable purposes.
3. Goods traded across the border of border residents on the List of goods and within the tax-free allowance serving the manufacturing or consumption by border residents.
Goods that are purchased or transported within the tax-free allowance but do not serve the manufacturing or consumption by border residents, exports and imports of foreign traders permitted to be sold at bordering markets shall be taxed.
4. Goods exempt from export and import duties under international treaties to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
5. Goods whose value or tax payable is below the minimum level.
6. Imported raw materials, supplies, components serving processing of exports; finished products imported to be fixed on processed products; outward processing products.
Regarding outward processing products derived from domestic raw materials that subject to export duties, the amount of domestic raw materials incorporated into the products shall be taxed.
Goods exported for processing and then imported are exempt from export duty and import duty on the value of exported raw materials incorporated into the processed products. Goods exported for processing and then imported that are natural resources, minerals, or products whose the total value of natural resources or minerals plus energy costs makes up at least 51% of the product price shall be taxed.
7. Materials, supplies, components imported for manufacture of exports. products.
8. Goods manufactured, processed, recycled, assembled in a free trade zone without using imported raw materials or components when they are imported into the domestic market.
9. Goods temporarily imported for re-export or goods temporarily exported for re-import within a certain period of time, including:
a) Goods temporarily imported or exported to participate in fairs, exhibitions, product introduction, sports or art events, or other events; machinery and equipment temporarily imported for re-export for testing, research and development; machinery and equipment, tools temporarily imported or exported to be used for certain period of time or serve overseas processing, except for machinery, equipment, tools, vehicles permitted to be temporarily imported too serve investment projects, construction, installation, or manufacture;
b) Machinery, equipment, components, spare parts temporarily imported for replacement or repair of foreign ships or airplanes, or temporarily exported for replacement or repair of Vietnamese ships or airplanes overseas; goods temporarily imported to supply for foreign ships or airplanes in Vietnam's ports;
c) Goods temporarily imported or exported for warranty, repair, or replacement;
d) Vehicles temporarily imported or exported to carry exports or imports;
dd) Goods that are temporarily imported and re-exported by the deadline or extended deadline and a credit institution provides a guarantee or a deposit equivalent to import duties on the temporarily imported goods has been paid.
10. Non-commercial goods: samples, pictures, videos, models instead of samples; advertisement publications in small quantities.
11. Imports as fixed assets of an entity eligible for investment incentives as prescribed by regulations of law on investment, including:
a) Machinery and equipment; components, parts, spare parts for assembly or operation of machinery and equipment; raw materials for manufacture of machinery and equipment, components, parts, or spare parts of machinery and equipment;
b) Special-use vehicles in a technological line directly used for a manufacture project;
c) Building materials that cannot be domestically produced.
Exemption of import duty on the imports specified in this Clause also applies to new investment projects and extension projects.
12. Plant varieties; animal breeds, fertilizers, pesticides that cannot be domestically produced as prescribed by competent authority.
13. Raw materials and components which cannot be domestically manufactured and are imported serving the manufacturing of investment projects eligible for investment incentives or in an extremely disadvantaged area prescribed by regulations of law on investment, high technology enterprises, science and technology enterprises, science and technology organizations are exempt from import duties for 05 years from the commencement of manufacture.
The exemption of import duties specified in this Clause does not apply to mineral extraction projects; projects for manufacture of products where total value of natural resources or minerals plus energy costs makes up at least 51% of the product price; projects for manufacture or sale of goods/services subject to special excise tax.
14. Raw materials and components which cannot be domestically manufactured of investment projects for manufacture or assembly of medical equipment given priority shall be exempt from import duties for 05 years from the commencement of manufacture.
15. Imports serving petroleum activities, including:
a) Machinery, equipment, components, means of transport necessary for petroleum activities, including those temporarily imported for re-export;
b) Components, parts, spare parts for assembly or operation of machinery and equipment; raw materials for manufacture of machinery and equipment, components, parts, or spare parts of machinery and equipment necessary for petroleum activities;
c) Supplies necessary for petroleum activities that cannot be domestically produced.
16. Shipbuilding projects and shipyards eligible for incentives as prescribed by regulations of law on investment shall have tax exempted from:
a) Imports that constitute fixed assets of the shipyard, including: machinery and equipment; components, parts, spare parts for assembly or operation of machinery and equipment; raw materials for manufacture of machinery and equipment, components, parts, or spare parts of machinery and equipment; means of transport in the technological line directly serving shipbuilding; building materials that cannot be domestically produced;
c) Imported machinery, equipment, raw materials, supplies, components, semi-finished products serving shipbuilding that cannot be domestically produced;
c) Ships for export.
17. Imported machinery, equipment, raw materials, supplies, components, parts, spare parts serving money printing and mincing.
18. Imported raw materials, supplies, components serving that cannot be domestically produced serving manufacture of information technology products, digital contents, software.
19. Exports and imports serving environmental protection, including:
a) Imported machinery, equipment, equipment, tools, supplies that cannot be domestically produced serving collection, transport, treatment wastewater, wastes, exhaust gases, environmental monitoring and analysis, production of renewable energy, treatment of environmental pollution, response to environmental emergencies;
b) Exports that are products of waste recycling and treatment.
20. Imports directly serving education that cannot be domestically produced.
21. Imported dedicated machinery, equipment, components, supplies that cannot be domestically produced, scientific materials serving scientific research, technological development, technological cultivation, cultivation of science and technology enterprises and technological innovation.
22. Imported dedicated products directly serving national defense and security, the vehicles among which must be those that cannot be domestically produced.
23. Exports and imports serving assurance of social security, recovery from disasters, epidemics, and other special situations.
24. The Government shall regulate this Article.
Article 17. Procedures for tax exemption
1. In the cases specified in Clause 11, 12, 13, 14, 15, 16 and 18 of Article 16, the taxpayer shall notify the customs authority of goods eligible for tax exemption to be imported.
2. The procedures for tax exemption shall comply with regulations of law on tax administration.
1. Exports and imports that are damaged or lost under customs supervision and the damage or loss is verified by a competent organization, tax reduction shall be granted.
The level of reduction shall be proportional to the loss of goods. Tax is exempt if the exports or imports are completely damaged or lost.
2. The procedures for tax reduction shall comply with regulations of law on tax administration.
1. Cases of tax refund:
a) Any taxpayer who has paid export duty or import duty but has no exports or imports, or the quantity of exports or imports is smaller than the quantity on which duty is paid;
b) Any taxpayer who has paid export duty but the exports has to be re-imported shall receive a refund of export duty and does not have to pay import duty;
c) Any taxpayer who has paid import duty but the imports has to be re-exported shall receive a refund of import duty and does not have to pay export duty;
d) Any taxpayer who has paid tax on goods imported to serve manufacture or business operation and they have been used for manufacture of exports and the products are already exported;
dd) Any taxpayer who has paid tax on machinery, equipment, tools, vehicles of organizations and individuals that are permitted to be temporarily imported for re-export, except for those rented to execute investment projects, construction and installation, manufacture, when they are re-exported to abroad or exported to a free trade zone.
The amount of import duty refunded depends on the remaining value of goods when they are re-exported according to the period of time over which they are used or stay in Vietnam. If the goods are no longer usable, import duty shall not be refunded.
Tax shall not be refunded if the refundable amount is below the minimum level specified by the Government.
2. Tax on the goods specified in Point a through c of Clause 1 of this Article shall be refunded if such goods have not been used or undergone working or processing.
3. The procedures for tax refund shall comply with regulations of law on tax administration.
1. This Law comes into force from September 01, 2016.
2. The Law on Export and import duties No. 45/2005/QH11 is null and void from the effective date of this Law.
1. Any project given export duty or import duty incentives that are more advantageous than the incentives specified in this law may keep having such incentives for the remaining incentive period of the project. If the incentives given are less advantageous or incentives have not been given as prescribed by this Law, incentives specified in this Law shall be given for the remaining incentive period of the project.
2. This Law shall apply to raw materials, supplies, components imported for manufacture of exports but the products have not been exported; goods temporarily imported that have not been re-exported under declarations registered with customs authorities before the effective date of this Law and tax on which have not been paid.
The Government shall elaborate the Articles and Clauses of this Law.
This Law is adopted by the 13th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on this 6th of April 2016.
|
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY |