Chương III Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016: Thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ
Số hiệu: | 107/2016/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 06/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2016 |
Ngày công báo: | 19/05/2016 | Số công báo: | Từ số 341 đến số 342 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa XK, NK; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
I. Căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế và biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thời hạn nộp thuế XNK theo quy định tại Luật thuế Xuất Nhập khẩu:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo Luật hải quan, trừ trường hợp tại khoản 2 Mục này.
- Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế.
Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
- Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016 quy định: Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
2. Theo Luật số 107/2016/QH13, người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.
Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo Luật quản lý thuế.
II. Thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ
Luật thuế XKN năm 2016 quy định điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá như sau:
- Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;
- Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
III. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế
Theo đó, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bổ sung một số trường hợp miễn thuế, đơn cử:
- Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa XK.
- Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.
- Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.
Luật thuế XK, thuế NK 2016 có hiệu lực từ ngày 01/09/2016 và thay thế Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;
b) Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
c) Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn.
1. Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
c) Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.
1. Điều kiện áp dụng thuế tự vệ:
a) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
b) Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ:
a) Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh;
b) Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời;
c) Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa.
3. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theo, với điều kiện vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh.
1. Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật về tự vệ.
2. Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
4. Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
5. Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các Điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.
ANTI-DUMPING DUTIES, COUNTERVAILING DUTIES, SAFEGUARD DUTIES
Article 12. Anti-dumping duties
1. Conditions for applying anti-dumping duties:
a) The imports being dumped in Vietnam and the dumping margin must be determined;
b) The dumping causes or threatens to cause considerable damage to domestic manufacturing or prevents the formation of domestic manufacturing.
2. Rules for applying anti-dumping duties:
a) Anti-dumping duty may only be applied to a reasonable extent to prevent or minimize damage to domestic manufacturing;
b) The anti-dumping duties shall be applied after an investigation is carried out and conform to the investigation conclusion as prescribed by law;
c) Anti-dumping duty shall be imposed upon dumped imports in Vietnam;
d) The application of anti-dumping duties must not cause damage to domestic socio-economic interest.
3. Anti-dumping duties shall be applied for a period not exceeding 5 years from the day on which the decision to apply anti-dumping duty takes effect. Such decision may be extended where necessary.
Article 13. Countervailing duties
1. Conditions for applying countervailing duties:
a) It is determined that imports are subsidized as prescribed by law;
b) The imports cause or threaten to cause considerable damage to domestic manufacturing or prevent the formation of domestic manufacturing.
2. Rules for applying countervailing duties:
a) Countervailing duties may only be applied to a reasonable extent to prevent or minimize damage to domestic manufacturing;
b) The countervailing duties shall be applied after an investigation is carried out and conform to the investigation conclusion as prescribed by law;
c) Countervailing duties shall be imposed upon subsidized imports in Vietnam;
d) The application of countervailing duties must not cause damage to domestic socio-economic interest.
3. Countervailing duties shall be applied for a period not exceeding 5 years from the day on which the decision to apply anti-dumping duty takes effect. Such decision may be extended where necessary.
1. Conditions for applying safeguard duties:
a) The volume, quantity or value of imports drastically increases compared to the volume, quantity, or value of like or directly competitive domestic goods;
b) The increase of volume, quantity or value of imports mentioned in Clause a of this Clause causes or threatens to cause considerable damage to domestic manufacturing of like or directly competitive goods or prevents the formation of domestic manufacturing.
2. Rules for applying safeguard duties:
a) Safeguard duties may only be applied to a reasonable extent to prevent or minimize serious damage to domestic manufacturing and facilitate the improvement of competitiveness of manufacturing;
b) The application of safeguard duties shall take into account the investigation conclusion, unless temporary safeguard duties are applied;
c) Safeguard duties are applied in a non-discriminatory manner and regardless of goods origins.
3. Safeguard duties shall be applied for a period not exceeding 4 years, including the period of applying temporary safeguard duties. The period of application of safeguard duties may be extended for up to 06 more years if serious damage or the threat of serious damage to domestic manufacturing still remains and there is evidence that the manufacturing is improving its competitiveness.
Article 15. Application of anti-dumping duties, countervailing duties, safeguard duties
1. The application, adjustment, removal of anti-dumping duties, countervailing duties, safeguard duties shall comply with this Law, regulations of law on anti-dumping, anti-subsidy, and safeguard measures.
2. In consideration of duty rates, quantity, or value of goods subject to anti-dumping duties, countervailing duties, or safeguard duties, the declarant shall declare and pay duties in accordance with regulations of law on tax administration.
3. The Ministry of Industry and Trade shall decide the application of anti-dumping duties, countervailing duties, safeguard duties.
4. The Ministry of Finance shall provide for the declaration, collection, payment, and refund of anti-dumping duties, countervailing duties and safeguard duties.
5. Where the interests of Socialist Republic of Vietnam are infringed or violated, pursuant to international treaties, the Government shall propose to the National Assembly other appropriate safeguard duty measures.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực