Công văn 12166/BTC-TCHQ năm 2016 thực hiện quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 12166/BTC-TCHQ | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 31/08/2016 | Ngày hiệu lực: | 31/08/2016 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 10 thông qua Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 và có hiệu lực thi hành từ 01/9/2016. Để thực hiện thống nhất những quy định mới, quan trọng của Luật từ ngày 01/9/2016, Bộ Tài chính đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chú ý chỉ đạo thực hiện một số nội dung như sau:
I. Về việc miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công
Hàng hóa xuất khẩu để gia công là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế xuất khẩu.
Người nộp thuế tự kê khai, tự xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm trước khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa để làm cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế theo quy định.
Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm căn cứ vào quy định về xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
II. Về việc miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;
b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, đóng gói hàng hóa xuất khẩu lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
c) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;
d) Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu.
2. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện như quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ và Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công.
III. Về việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế theo quy định tại Khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác.
Trường hợp thay thế hàng hóa theo Điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán thì hàng hóa thay thế phải đảm bảo về hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa được thay thế.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, người nộp thuế phải nộp thêm thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc giấy nộp tiền đặt cọc vào tài Khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước: 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu đối với trường hợp thư bảo lãnh chưa được cập nhật vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Việc bảo lãnh hoặc đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực hiện theo hướng dẫn tại Mục XI công văn này.
IV. Về việc xác định dự án sản xuất sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm
Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm làm căn cứ miễn thuế theo quy định tại Khoản 13 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Mục I công văn này.
V. Về việc miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, thực hiện theo quy định tại Khoản 18, Khoản 20, Khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 ban hành danh Mục máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được (sau đây gọi chung là Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT).
2. Danh Mục hoặc tiêu chí xác định tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và công nghệ.
3. Căn cứ để xác định hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Căn cứ xác định hàng hóa chuyên dùng là sách, báo, tài liệu, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho giáo dục thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục đào tạo.
5. Hồ sơ miễn thuế:
Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, tùy từng trường hợp cụ thể, người nộp thuế phải nộp thêm một trong các giấy tờ sau:
a) Quyết định về việc thực hiện đề tài, chương trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và danh Mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài, chương trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật khoa học và công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
b) Văn bản xác nhận danh Mục hàng hóa để phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Bộ chủ quản nơi có dự án, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Văn bản xác nhận danh Mục hàng hóa để phục vụ đổi mới công nghệ của Bộ Khoa học công nghệ hoặc cơ quan được Bộ Khoa học công nghệ ủy quyền: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
6. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng hóa miễn thuế tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
VI. Về việc miễn thuế đối với phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
1. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 12 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định hiện hành đối với trường hợp miễn thuế phải đăng ký danh Mục hàng hóa miễn thuế tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
VII. Về việc miễn thuế hàng hóa phục vụ hoạt động in, đúc tiền
1. Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 17 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải thuộc Danh Mục do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành.
Hàng hóa thuộc đối tượng nhập khẩu được miễn thuế theo quy định tại Mục này phải do các tổ chức được Ngân hàng Nhà nước chỉ định nhập khẩu.
2. Căn cứ xác định máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền thực hiện theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định hiện hành đối với trường hợp miễn thuế không phải đăng ký danh Mục hàng hóa miễn thuế tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, hồ sơ miễn thuế phải có văn bản của Ngân hàng Nhà nước cho phép tổ chức được phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng phục vụ hoạt động in, đúc tiền: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính.
VIII. Về việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa không nhằm Mục đích thương mại
1. Hàng hóa không nhằm Mục đích thương mại được miễn thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Hàng mẫu có trị giá hải quan không vượt quá 50.000 (năm mươi nghìn) đồng Việt Nam hoặc hàng hóa chỉ sử dụng làm mẫu, không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng;
b) Ảnh về hàng mẫu, phim về hàng mẫu, mô hình thay thế cho hàng mẫu;
c) Ấn phẩm quảng cáo thuộc Chương 49 của Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, bao gồm: tờ rơi, catalogue thương mại, niên giám, tài liệu quảng cáo, áp phích du lịch được dùng để quảng cáo, công bố hay quảng cáo một hàng hóa hoặc dịch vụ và được cung cấp miễn phí được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 10 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với Điều kiện mỗi lô hàng chỉ gồm 01 loại ấn phẩm và tổng khối lượng không quá 01 kg; trường hợp 01 lô hàng có nhiều loại ấn phẩm khác nhau thì mỗi loại ấn phẩm chỉ có một bản hoặc có tổng khối lượng ấn phẩm không vượt quá 01 kg.
2. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định hiện hành đối với trường hợp miễn thuế không phải đăng ký danh Mục hàng hóa miễn thuế tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
IX. Về việc miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác được miễn thuế theo quy định tại Khoản 23 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được cần thiết nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho dự án thuộc chương trình phục vụ đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu.
b) Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh được miễn thuế nhập khẩu.
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp đặc biệt khác được Thủ tướng Chính phủ quyết định từng trường hợp cụ thể được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, gồm:
a) Công văn đề nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp tương đương trong đó nêu rõ tình hình thiệt hại do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh gây ra trên địa bàn: 01 bản chính;
b) Danh Mục hàng hóa nhập khẩu trực tiếp phục vụ khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh: 01 bản chính;
c) Quyết định công bố dịch bệnh của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa để khắc phục dịch bệnh: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
3. Hồ sơ đề nghị miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp đảm bảo an sinh xã hội, gồm:
a) Công văn đề nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp tương đương: 01 bản chính;
b) Danh Mục hàng hóa nhập khẩu trực tiếp phục vụ đảm bảo an sinh xã hội: 01 bản chính.
4. Hồ sơ đề nghị miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để trực tiếp phục vụ yêu cầu cứu trợ khẩn cấp khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, gồm:
a) Công văn đề nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp tương đương về việc nhập khẩu hàng hóa phục vụ yêu cầu cứu trợ khẩn cấp, trong đó nêu rõ tình hình thiệt hại do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh gây ra trên địa bàn: 01 bản chính;
b) Danh Mục hàng hóa nhập khẩu trực tiếp phục vụ cứu trợ khẩn cấp: 01 bản chính;
c) Quyết định công bố dịch bệnh của cấp có thẩm quyền theo quy định của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa để khắc phục dịch bệnh: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
5. Thủ tục miễn thuế:
a) Trên cơ sở công văn đề nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp tương đương, trong thời hạn 15 ngày, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị miễn thuế và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kèm theo Danh Mục hàng hóa đề nghị miễn thuế.
b) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định.
X. Về việc miễn thuế đối với hàng hóa có trị giá tối thiểu
1. Hàng hóa có tổng trị giá hải quan dưới 500.000 (năm trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp dưới mức 50.000 (năm mươi nghìn) đồng Việt Nam cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Quy định này không áp dụng đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
2. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định hiện hành đối với trường hợp miễn thuế không phải đăng ký danh Mục hàng hóa miễn thuế tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
XI. Về thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp
1. Thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định hiện hành (trừ Điều kiện bảo lãnh).
3. Trường hợp sử dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn), người nộp thuế phải nộp một Khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập vào tài Khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.
Việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện như quy định về hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất quá thời hạn tạm nhập - tái xuất, doanh nghiệp chưa tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam, cơ quan hải quan chuyển số tiền đặt cọc từ tài Khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
XII. Đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc tờ khai hải quan trước ngày 01/9/2016
Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu chưa xuất khẩu sản phẩm (nguyên liệu còn tồn kho, chưa đưa vào sản xuất hoặc đã sản xuất nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm); hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chưa tái xuất thuộc các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan trước 01/09/2016, chưa nộp thuế thì được miễn thuế theo quy định tại Khoản 7 và Điểm đ Khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan giải quyết thủ tục miễn thuế đối với tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/9/2016, trong đó kê khai rõ số lượng hàng hóa và số tiền thuế thực hiện thủ tục hoàn thuế/không thu thuế; số lượng hàng hóa và số tiền thuế được miễn theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Số lượng hàng hóa và số tiền thuế tương ứng với hàng hóa được miễn kê khai trên tờ khai hải quan mới như quy định hiện hành về chuyển đổi Mục đích sử dụng (căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời Điểm tờ khai ban đầu). Thời gian thực hiện kê khai đến hết ngày 31/12/2016.
Đối với hàng hóa đã xuất khẩu sản phẩm, đã tái xuất người nộp thuế nộp hồ sơ hoàn thuế/không thu thuế theo quy định hiện hành.
Bộ Tài chính đề nghị các Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời những nội dung quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 và những nội dung quan trọng cần lưu ý trong công văn này, trong quá thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đồng chí Cục trưởng Cục Hải quan địa phương phải báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan để xử lý kịp thời, không được gây khó khăn cho doanh nghiệp hoặc phải để doanh nghiệp có văn bản đề nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
To Customs Departments of cities and provinces
In an effort to ensure consistent implementation of new and critical provisions of the Law on Export and Import Duty No.107/2016/QH13 passed in the 10th Plenum of 13th National Assembly from September 1, 2016 on which it is enacted, the Ministry of Finance hereby would like to request the Directors of Customs Department of centrally-governed cities and/or provinces to pay attention to directing implementation of certain contents specified hereunder:
I. Tax exemption for goods exported for processing
Goods exported for processing, including natural resources, minerals and products of which total value of natural resources and minerals used, plus costs of energy consumed, for manufacture, accounts for at least 51% of the product cost, shall not be exempt from the export duty.
Taxpayers must, on their own, identify and declare products of which total value of natural resources and minerals used, plus costs of energy consumed, for manufacture, accounts for less than 51% of the product cost prior to proceeding to handle customs clearance procedures, as the basis for determination of goods exempted from customs duty in accordance with laws and regulations.
Identifying products of which total value of natural resources and minerals used, plus costs of energy consumed, for manufacture, accounts for less than 51% of the product cost shall be subject to the provisions on identification of products of which total value of natural resources and minerals used, plus costs of energy consumed, for manufacture, accounts for at least 51% of the product cost as set forth in the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 1, 2016 specifying and providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Value-added Tax, the Law on Special Excise Duty, the Law on Tax Administration and other instruments providing instructions for implementation thereof.
II. Tax exemption for goods imported for manufacturing of exported goods
1. Raw materials, supplies, other inputs, components, semi-finished products and finished products imported for manufacturing of exported goods, all of which are exempted from the import duty, include:
a) Raw materials, supplies or other inputs (including packing materials or packaging used for exported products), components, semi-finished products, all of which are directly imported as constituents of exported products or directly participate in the process for manufacturing exported products, but are not directly converted into finished products;
b) Finished products imported for the purpose of attaching or wrapping exported assembly items for other exported products, or for the purpose of being handled as products synchronous with other exported products;
c) Components or spare parts imported for the purpose of servicing exported products;
d) Imported items which are not used for purchase, sale, bartering or consumption purposes, but are only used as sample products.
2. Document requirements and procedures for tax exemption for goods imported for processing shall be subject to provisions set forth in the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 and the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance dated March 25, 2015.
III. Tax exemption for goods that are temporarily imported, exported, re-imported or re-exported within a specified period of time
1. Goods that are temporarily imported, exported, re-imported or re-exported within a specified period of time shall be eligible for tax exemption under the provisions of Clause 9 Article 16 of the Law on Export and Import Duty.
2. Goods that are temporarily imported, exported, re-imported or re-exported for the purpose of rendering warranty, repair or replacement services referred to in Point c Clause 9 Article 16 of the Law on Export and Import Duty are required to neither make any change to physical appearances, fundamental functions and properties of temporary imports or exports nor create any other products.
Where replacement for a product is required under warranty terms and conditions of a sale and purchase agreement, a replacement product must be identical in terms of its physical appearance, basic functions and properties to a replaced one.
3. Document requirements and procedures for tax exemption for goods that are temporarily imported, exported, re-exported or re-imported for the purpose of rendering other business services within a specified time period shall be subject to applicable regulations.
When trading commercial goods that are temporarily imported for re-export, taxpayers are obliged to submit the letter of guarantee issued by a credit institution or the certificate of payment into the deposit account of a customs authority made at the State Treasury, including 01 duplicate copy thereof submitted together with the original copy thereof presented for comparison purpose in case the letter of guarantee has not been updated on the electronic customs data processing system.
Provision of guarantee or payment of import duty deposit for commercial goods that are temporarily imported or re-exported shall be subject to the instructions given in the Section XI hereof.
IV. Identification of projects for manufacturing of products of which total value of natural resources and minerals used, plus costs of energy consumed, for manufacture, accounts for less than 51% of the product cost
Identifying products of which total value of natural resources and minerals used, plus costs of energy consumed, for manufacture, accounts for less than 51% of the product cost as the basis for tax exemption as prescribed by Clause 13 Article 16 of the Law on Export and Import Duty shall be subject to the instructions given in the Section I hereof.
V. Tax exemption for imported raw materials, supplies or other inputs or components directly used for manufacturing of information technology, digital content or software products; dedicated imports directly used in the education sector; dedicated imports directly used for scientific research and technology development purposes, subject to the provisions laid down in Clause 18, 20 and 21 Article 16 of the Law on Export and Import Duty.
1. Bases for identification of goods that have not yet been domestically manufactured yet shall be subject to the regulations set out by the Ministry of Planning and Investment in its Circular No. 14/2015/TT-BKHDT dated November 17, 2015 introducing the Schedule of machinery, replacement parts and dedicated transport equipment, raw materials, supplies, inputs, components and semi-finished products which have already been domestically manufactured (hereinafter referred to as Circular No. 14/2015/TT-BKHDT).
2. The Scheduling or criteria for identification of dedicated materials, science books, journals, newspapers or magazines directly used for the purpose of scientific research, technology development, development of technology or science-technology business incubation activities and technological innovation shall be subject to regulations enforced by the Ministry of Science and Technology.
3. Bases for identification of imported raw materials, supplies, inputs or components directly used for manufacturing of information technology, digital content and software products shall be subject to the regulations enforced by the Ministry of Information and Communications.
4. Bases for identification of dedicated imports, including books, newspapers, magazines, materials, teaching and research equipment used in schools or other educational establishments, which are directly used in the education sector, shall be subject to the regulations enforced by the Ministry of Education and Training.
5. Document requirements for tax exemption:
Documents submitted to apply for tax exemption are customs dossiers as prescribed by customs legislation.
With respect to dedicated imports directly used for scientific research or technology development purposes, taxpayers are bound to additionally submit one of the following documents, as the case may be:
a) Decision concerning execution of scientific research and technology development projects, programs or tasks and the Schedule of goods that taxpayers want to import for execution thereof by a state regulatory authority, prescribed by the Law on Science and Technology, including 01 duplicate copy thereof which is certified as a true copy of the original of that decision made by such authority;
b) Written confirmation of the Schedule of goods used for development of technology or science-technology business incubation activities by the People’s Committee of a city, province or the host Ministry where a technology or science-technology business incubation project or facility is located, including 01 duplicate copy thereof which is certified as a true copy of the original of that written confirmation made by such authority;
c) Written confirmation of the Schedule of goods used for technological innovation made by the Ministry of Science and Technology or an authority empowered by the Ministry of Science and Technology, including 01 duplicate copy thereof which is certified as a true copy of that written confirmation made by such authority.
6. Procedures for tax exemption shall be subject to applicable regulations on duty-exempt goods referred to in the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance dated March 25, 2015.
VI. Tax exemption for fertilizers and pesticides
1. Fertilizers and pesticides that have not yet been locally produced and need to be imported for direct use in the agricultural, forestry and fishery sector shall be exempted from import duty in accordance with Clause 12 Article 16 of the Law on Import and Export Duty.
2. Bases for identification of goods that have not yet been locally produced shall be subject to the regulations enforced by the Ministry of Planning and Investment in the Circular No. 14/2015/TT-BKHDT.
3. Document requirements and procedures for tax exemption shall be subject to applicable regulations on tax exemptions for goods that must appear on the Schedule of duty-exempt goods as prescribed by the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance dated March 25, 2015.
VII. Tax exemption for goods used for banknote printing and minting activities
1. In order to be exempted from import duty in accordance with provisions laid down in Clause 17 Article 16 of the Law on Export and Import Duty, it is required that imported machinery, equipment items, raw materials, supplies, inputs, parts or components for paper money and coin printing and minting activities appear on the Schedule released by the State Bank’s Governor.
Goods eligible for import duty exemption as prescribed by this Section must be imported by organizations appointed by the State Bank.
2. Bases for machinery, equipment items, raw materials, supplies, inputs, parts or components imported for paper money and coin printing and minting activities shall be subject to the regulations imposed by the State Bank of Vietnam.
3. Document requirements and procedures for tax exemption shall be subject to applicable regulations on tax exemptions for goods that must appear on the Schedule of duty-exempt goods as prescribed by the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance dated March 25, 2015.
In addition to the aforesaid, documents submitted to apply for tax exemption must include the written permission granted by the State Bank to import machinery, equipment, raw materials, supplies, inputs, components or parts for paper money and coin printing and minting activities, including 01 duplicate copy which is certified as a true copy of that written permission.
VIII. Tax exemption for non-commercial goods
1. A non-commercial good is exempted from import duty if:
a) it is a sample product of which customs value does not exceed VND 50,000 (fifty thousand dong) or a product used as a sample product which is not traded, exchanged or consumed;
b) it is a photo of a sample product, a video of a sample product or a mockup used as replacement for a sample product;
c) it is a print advertisement referred to in Chapter 49 of the Schedule of imports and exports of Vietnam, including: flyers, trade catalogues, yearbooks, advertising materials or tourism posters used for the purpose of advertising, launching or advertising a product or service and provided free of charge. It is exempted from import duty in accordance with Clause 10 Article 16 of the Law on Export and Import Duty provided each shipment is composed of 01 type of print advertisement and the gross weight of that shipment is less than 1 kg. Where each shipment contains various print advertisements, each print advertisement has only one copy or the maximum gross weight of 01 kg.
2. Document requirements and procedures for tax exemption shall be subject to applicable regulations on tax exemptions for goods that must be registered in the Schedule of duty-exempt goods as prescribed by the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance dated March 25, 2015.
IX. Tax exemption for exported or imported goods used for social security, mitigation of the impacts of natural disasters, calamities, epidemics and in other special cases
1. Exported or imported goods used for social security, mitigation of the impacts of natural disasters, calamities, epidemics and in other special cases shall be exempted from customs duty in accordance with Clause 23 Article 16 of the Law on Export and Import Duty, comprising:
a) Goods which have not yet been locally produced and need to be imported for direct uses in projects as part of the Government’s social security program will be exempted from import duty.
b) Goods which have not yet been locally produced and need to be imported for mitigation of the impacts of natural disasters, calamities or epidemics will be exempted from import duty.
c) Exported or imported goods used in other special cases shall be subject to the Prime Minister’s decision on whether they are exempted from import or export duty, as the case may be.
2. Application for tax exemption for goods imported for mitigation of the impacts of natural disasters, calamities or epidemics which is submitted prior to procedures for customs clearance thereof shall include:
a) A written request for tax exemption made by the People's Committee of a city or province, Ministry or other authority at the similar level, which clearly states assessment of the likely impacts of natural disasters, calamities or epidemics within their jurisdiction, including 01 original copy required;
b) The Schedule of imported goods directly used for mitigation of the impacts of natural disasters, calamities or epidemics, including 01 original copy required;
c) The decision to announce an epidemic issued by a regulatory authority in accordance with provisions laid down in the Law on Prevention and Treatment of Infectious Diseases, in the event that goods are imported for mitigation of the impacts of such epidemic, including 01 duplicate copy which is certified as a true copy of that decision.
3. Application for tax exemption for imported goods directly used for social security purpose which is submitted prior to procedures for customs clearance thereof shall be composed of:
a) The written request for tax exemption made by the People’s Committee of a city, province or Ministry or a regulatory authority at the similar level, including 01 original copy required;
b) The Schedule of imported goods directly used for social security purpose, including 01 original copy required;
4. Application for tax exemption for imported goods directly used for meeting the need for emergency aids in case of natural disasters, calamities or epidemics which is submitted prior to procedures for customs clearance thereof shall include:
a) A written request for tax exemption made by the People's Committee of a city or province, Ministry or other authority at the similar level for importation of goods used as emergency aids, which clearly states assessment of the likely impacts of natural disasters, calamities or epidemics within their jurisdiction, including 01 original copy required;
b) The Schedule of imported goods directly used as emergency aids, including 01 original copy required;
c) The decision to announce an epidemic issued by a regulatory authority in accordance with provisions laid down in the Law on Prevention and Treatment of Infectious Diseases, in the event that goods are imported for mitigation of the impacts of such epidemic, including 01 duplicate copy which is certified as a true copy of that decision.
5. Procedures for tax exemption:
a) After considering the written request for tax exemption made by the People’s Committee of a city, province, Ministry or an authority at the similar level, within the permitted duration of 15 days, the Ministry of Finance shall assess documents submitted to apply for tax exemption and send an assessment report enclosing the Schedule of goods for which tax exemption is requested to the Prime Minister to seek his decision.
b) After obtaining the Prime Minister’s decision, the Customs Subdepartment in charge of import or export clearance procedures shall grant import and export duty exemptions in accordance with laws and regulations.
X. Tax exemption for goods having a minimum customs value
1. Goods having total customs value of less than VND 500,000 (five hundred thousand dong) or total amount of import and export duty payable of less than VND 50,000 (fifty thousand dong) in each export or import affair shall be exempted from import and export duty.
This regulation shall not applied to goods which are gifts, donations or goods traded between border residents and goods delivered by express mail services.
2. Document requirements and procedures for tax exemption shall be subject to applicable regulations on tax exemptions for goods that must be registered in the Schedule of duty-exempt goods as prescribed by the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance dated March 25, 2015.
XI. Tax payment deadline, provision of guarantee and payment of deposit for the tax amount payable
1. Tax payment deadline referred to in Article 9 of the Law on Export and Import Duty shall be imposed on exported and imported goods subject to taxes in accordance with legislative regulations.
2. Provision of guarantee for the amount of tax imposed on exported and imported goods shall be subject to applicable regulations (notwithstanding guarantee terms and conditions).
3. Where it is necessary to provide a deposit for the amount of import duty imposed on commercial goods temporarily imported and re-exported within a specified period (inclusive of the extended period of time), taxpayers must make a payment of an amount equal to the amount of import duty levied on temporary imports into a deposit account of a customs authority at the State Treasury.
Return of such deposit shall be subject to regulations on return of tax amounts, late payment fees or excess fines which are set out in legislation on tax administration.
If an enterprise has not yet re-exported its commercial goods which are temporarily imported and exported after the specified period of time during which temporary import and re-export are allowed out of Vietnam, the customs authority shall transfer the amount of deposit from a deposit account of that customs authority to the state budget in accordance with applicable laws and regulations.
XII. Goods imported for manufacturing of exported goods, commercial goods temporarily imported and exported, all of which are declared before September 1, 2016
If duty on raw materials, supplies, inputs or components imported for manufacturing of exported goods from which products created have not yet been exported (raw materials still in the inventory, having not yet been used in the production stage or else having been used in the production process, but from which products created have not yet been exported); commercial goods temporarily imported and re-exported which have not yet been re-exported as declared before September 1, 2016, have not yet been paid, these goods will be exempted from taxes as prescribed in Clause 7 and Point dd Clause 9 Article 16 of the Law on Import and Export Duty.
Taxpayers are required to submit a written request to a customs authority for its handling of procedures for tax exemption with respect to customs declarations submitted before September 1, 2016 in which clearly define the quantity of goods, tax amount payable or receivable after tax refund/tax non-collection procedures; the volume of goods and tax-exempt amounts under the provisions of the Law on Export and Import Duty.
The quantity of goods and tax amounts relative to the quantity of goods shall be exempted from being declared on new customs declaration as prescribed by applicable regulations on conversion of use of customs declarations (bases for tax assessment is dutiable value, tax rate and exchange rate available at the time of use of primary customs declarations). The deadline for customs declaration is on December 31, 2016.
Taxpayers are required to submit application for refund of tax/ non-collection of tax levied on goods from which products created have already been exported and already re-exported in accordance with applicable laws and regulations.
The Ministry of Finance hereby requests Customs Departments of cities or provinces to ensure sound and timely implementation of regulations enshrined in the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 dated April 6, 2016 and significant requirements of this document. In the course of implementation, if there is any difficulty or issue that may arise, Directors of local Customs Departments must send a report to the Ministry of Finance or the General Department of Vietnam Customs to find timely solutions, and neither cause any inconvenience to enterprises nor let them directly contact the Ministry of Finance or the General Department of Vietnam Customs to petition in writing for possible solutions./.
|
PP. THE MINISTER |