![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương III Nghị định 134/2016/NĐ-CP : Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 134/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/09/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2016 |
Ngày công báo: | 24/10/2016 | Số công báo: | Từ số 1139 đến số 1140 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ ban hành Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu thuế; áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1. Đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu theo Nghị định số 134/2016
+ Hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
+ Hàng hóa xuất khẩu từ nội địa vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác; và ngược lại hàng hóa nhập khẩu từ các doanh nghiệp này vào thị trường trong nước.
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
+ Hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo quy định.
2. Thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp
- Thời hạn nộp thuế thực hiện theo Luật thuế xuất, nhập khẩu.
- Bảo lãnh: Nghị định 134/NĐ-CP quy định thực hiện theo một trong hai hình thức bảo lãnh chung hoặc bảo lãnh riêng.
+ Bảo lãnh chung: Là việc tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục hải quan.
+ Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan xuất nhập khẩu.
- Đặt cọc: Theo Nghị định số 134, nếu đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất thì người nộp thuế phải nộp một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.
3. Miễn thuế, hoàn thuế, giảm thuế xuất nhập khẩu
Nghị định 134/2016 hướng dẫn cụ thể các trường hợp, hồ sơ, thủ tục miễn thuế. Trong đó:
- Miễn thuế đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh:
Nghị định số 134 năm 2016 quy định người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu được miễn thuế trong định mức: 1,5 lít rượu từ 20 độ trở lên hoặc 2,0 lít rượu dưới 20 độ hoặc 3,0 lít đồ uống có cồn, bia; 200 điếu hoặc 250 gam thuốc lá sợi hoặc 20 điếu xì gà; đồ dùng cá nhân phù hợp với chuyến đi; các vật phẩm khác không quá 10.000.000 đồng.
Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu có hành lý theo quy định được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định mức.
- Miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng theo định mức sau:
+ Quà biếu tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức cá nhân Việt Nam; quà biếu tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho nước ngoài không quá 2.000.000 đồng hoặc vượt quá nhưng số tiền nộp thuế dưới 200.000 đồng thì được miễn không quá 04 lần/năm.
+ Quà của nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt nam do ngân sách đảm bảo; quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo không quá 30 triệu được miễn không quá 04 lần/năm.
+ Thuốc, thiết bị y tế bệnh hiểm nghèo của nước ngoài cho cá nhân Việt nam không quá 10 triệu được miễn không quá 04 lần/năm.
Việc giảm thuế, hoàn thuế xuất, nhập khẩu xem chi tiết tại Nghị định số 134.
Nghị định 134/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 và thay thế Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Bãi bỏ quy định về miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại các Quyết định: số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015, số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015, số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2013 và Điều 7 Quyết định số 219/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp1. Đối với dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Đối với dự án đang được hưởng mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn hoặc chưa được hưởng mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 40. Trách nhiệm thi hành1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được làm căn cứ xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 23, 24, 25 và 28 của Nghị định này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định:
a) Phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án đầu tư;
c) Phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu;
d) Tài liệu, sách báo, tạp chí khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ;
đ) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ trong nước đã sản xuất được.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định hàng hóa chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cần thiết nhập khẩu.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu để bảo vệ môi trường và sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
7. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thông báo danh mục hàng hóa chuyên dùng nhập khẩu hàng năm trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ và cập nhật danh mục khi có thay đổi cho Tổng cục Hải quan.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chỉ định tổ chức nhập khẩu.
9. Bộ Ngoại giao thông báo với Bộ Tài chính các nội dung có liên quan đến ưu đãi thuế trong các điều ước quốc tế, thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
IMPLEMENTATION CLAUSE
1. This Decree comes into force from September 01, 2016 and replaces the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13, 2010.
2. Provisions for exemption of export and import duties in the Prime Minister’s Decision No. 31/2015/QD-TTg dated August 04, 2016, the Prime Minister’s Decision No. 52/2015/QD-TTg dated October 20, 2015, the Prime Minister’s Decision No. 53/2013/QD-TTg dated September 13, 2013 and Article 7 of the Prime Minister’s Decision No. 219/2009/QD-TTg are abolished.
1. If a project is provided with export or import duty incentive that is more favorable than that specified in the Law on Export and import duties, the incentive being applied shall be applied until expiration of the incentive duration.
2. If a project is provided with export or import duty incentive that is less favorable than that specified in the Law on Export and import duties or has not been provided with export or import duty specified in the Law on Export and import duties 2016, the incentives specified in the Law on Export and import duties shall be applied until expiration of the incentive duration.
Article 40. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Planning and Investment shall publish a list of goods that can be manufactured domestically mentioned in Article , 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 23, 24, 25 and 28 of this Decree.
2. The Ministry of Science and Technology shall publish a list or establish criteria for identification of:
a) Specialized vehicles used for petroleum activities;
b) Specialized vehicles used in technological line directly serving manufacturing activities of investment projects;
c) Vehicles in the technological line directly serving shipbuilding activities;
d) Scientific documents serving scientific research, technological development, development of technology incubation, science and technology enterprise incubation and technological innovation;
dd) Specialized machinery, equipment, parts and supplies serving scientific research, technological development, development of technology incubation, science and technology enterprise incubation and technological innovation that can be domestically manufactured.
3. The Board of Directors shall publish a list or establish criteria for identification of goods exclusively serving education.
4. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall publish a list or establish criteria for determination of plant varieties, animal breeds, fertilizers and plant protection substances that have to be imported.
5. The Ministry of Information and Communications shall publish a list or establish criteria for identification of imported raw materials, supplies and components for manufacture or information technology products, digital contents or software.
6. The Ministry of Natural Resources and Environment shall publish a list or establish criteria for identification of imported machinery, equipment, vehicles, tools and supplies exclusively serving environmental protection and derived from the process of waste recycling and treatment.
7. The Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense shall inform the General Department of Customs of annual plans for importing goods exclusively serving national defense and security purposes approved by the Prime Minister or by the Minister of Public Security or by the Minister of National Defense who is authorized by the Prime Minister as well and any change to the plan.
8. The State bank shall publish a list of machinery, equipment, raw materials, supplies, components and parts imported for money printing and mincing and appoint importers thereof.
9. The Ministry of Foreign Affairs shall inform the Ministry of Finance of tax incentives under international treaties and agreements between Vietnam’s government and foreign non-governmental organizations.
10. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực