Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
Số hiệu: | 08/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/01/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2015 |
Ngày công báo: | 05/02/2015 | Số công báo: | Từ số 189 đến số 190 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nới lỏng điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên với doanh nghiệp
Từ 15/03/2015, điều kiện để doanh nghiệp (DN) được áp dụng chế độ ưu tiên về hải quan được nới lỏng hơn trước, cụ thể:
Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu:
- DN xuất khẩu, nhập khẩu đạt kim ngạch 100 triệu USD/năm (hiện là 200 triệu USD/năm);
- DN xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm;
- DN xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch 30 triệu USD/năm (hiện là 50 triệu USD/năm).
Đối với DN được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao sẽ không phải áp dụng điều kiện về kim ngạch này.
Ngoài ra, Đại lý thủ tục hải quan cũng được áp dụng chế độ ưu tiên nếu số tờ khai làm thủ tục hải quan trong năm đạt 20.000 tờ khai/năm.
Nội dung trên được quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, thông tin có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hải quan.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
4. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thủ tục hải quan điện tử” là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. “Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan” là hệ thống do Tổng cục Hải quan quản lý cho phép cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử, kết nối, trao đổi thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với các Bộ, ngành có liên quan.
3. “Hệ thống khai hải quan điện tử” là hệ thống cho phép người khai hải quan thực hiện việc khai hải quan điện tử, tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
4. “Tham vấn trị giá” là việc cơ quan hải quan và người khai hải quan trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định trị giá hải quan đã kê khai của người khai hải quan.
5. “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành” là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.Bổ sung
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan.
2. Căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập.
3. Căn cứ vào quy hoạch và công bố hệ thống cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, mạng bưu chính công cộng cung ứng dịch vụ quốc tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc tổ chức bộ máy và bố trí lực lượng làm thủ tục hải quan.
Căn cứ vào quy hoạch và công bố hệ thống cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; quy hoạch cảng hàng không quốc tế và kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, khối lượng công việc tại các khu vực có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện, thủ tục thành lập, chấm dứt hoạt động địa điểm làm thủ tục hải quan, kho hàng không kéo dài.
Người khai hải quan gồm:
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.
3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.
4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa.
5. Đại lý làm thủ tục hải quan.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.
1. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, văn hóa phẩm, di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
b) Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Đối tượng chịu sự kiểm tra hải quan:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng chịu sự giám sát hải quan:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan; hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang lưu giữ tại các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân;
c) Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành được đưa về bảo quản chờ thông quan;
1. Người khai hải quan khai thông tin, nộp chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua một hệ thống thông tin tích hợp (dưới đây gọi là Cổng thông tin một cửa quốc gia). Thời điểm khai thông tin, nộp chứng từ điện tử thực hiện theo quy định của các Luật quản lý chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn thực hiện các Luật quản lý chuyên ngành.
2. Các cơ quan nhà nước tiếp nhận và xử lý thông tin của người khai hải quan; phản hồi kết quả xử lý cho người khai hải quan; trao đổi thông tin khai thủ tục hành chính và kết quả xử lý thông tin khai thủ tục hành chính giữa các cơ quan nhà nước với nhau thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
3. Người khai hải quan tiếp nhận kết quả xử lý từ các cơ quan nhà nước thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
4. Cơ quan hải quan căn cứ kết quả xử lý của các cơ quan nhà nước để ra quyết định cuối cùng về thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phản hồi kết quả cho người khai hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan:
a) Xây dựng, phát triển Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Ban hành quy chế quản lý, vận hành Cổng thông tin một cửa quốc gia;
c) Thống nhất các yêu cầu kỹ thuật kết nối cổng thông tin một cửa quốc gia và các hệ thống xử lý chuyên ngành trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia;
d) Xây dựng các danh mục dữ liệu dùng chung giữa các Bộ, ngành trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
đ) Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan tới các thủ tục hành chính để thực hiện bằng phương thức điện tử theo Cơ chế một cửa quốc gia;
e) Xây dựng và thực hiện cơ chế tài chính đảm bảo cho việc quản lý, vận hành, duy trì và phát triển Cổng thông tin một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, cơ chế trao đổi thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Các Bộ, ngành chịu trách nhiệm ban hành thủ tục hành chính để thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia; xây dựng bộ dữ liệu hành chính và thương mại quốc gia áp dụng cho các chứng từ điện tử trao đổi, thực hiện theo Cơ chế một cửa quốc gia.
a) Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Tham gia đàm phán và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến việc trao đổi thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia với các quốc gia khác trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Chế độ ưu tiên thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Hải quan.
2. Được cơ quan hải quan và các cơ quan kinh doanh cảng, kho bãi ưu tiên làm thủ tục giao nhận hàng hóa trước, ưu tiên kiểm tra giám sát trước.
3. Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành, doanh nghiệp được đưa hàng hóa nhập khẩu về kho của doanh nghiệp để bảo quản trong khi chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành, trừ trường hợp pháp luật kiểm tra chuyên ngành có quy định hàng hóa phải kiểm tra tại cửa khẩu. Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu thì được ưu tiên kiểm tra trước.Bổ sung
1. Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế
Trong thời hạn 02 năm liên tục tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi sau:
a) Các hành vi trốn thuế; gian lận thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
b) Các hành vi vi phạm hành chính có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương.
2. Điều kiện về chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán:
a) Áp dụng các chuẩn mực kế toán theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
3. Điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Doanh nghiệp phải thực hiện và duy trì hệ thống, quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất, nhập khẩu của mình.
4. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu đạt kim ngạch 100 triệu USD/năm;
b) Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm;
c) Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch 30 triệu USD/năm;
d) Đại lý thủ tục hải quan: số tờ khai làm thủ tục hải quan trong năm đạt 20.000 tờ khai/năm.
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, Điểm d Khoản này là kim ngạch bình quân trong 02 năm liên tiếp tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị xem xét, không bao gồm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác.
5. Không áp dụng điều kiện kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Khoản 4 Điều này đối với doanh nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao.
6. Bộ Tài chính xem xét áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Điều 9 Nghị định này đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo trước khi cấp phép đầu tư đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản.
1. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Báo cáo tình hình, thống kê số liệu xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
c) Báo cáo chấp hành pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
d) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;
đ) Báo cáo kiểm toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;
e) Bản kết luận thanh tra trong 02 năm gần nhất (nếu có): 01 bản chụp;
g) Bản mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp trong đó mô tả đầy đủ quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp: 01 bản chụp;
h) Các giấy chứng nhận khen thưởng, chứng chỉ chất lượng (nếu có): 01 bản chụp.
2. Thẩm định, công nhận doanh nghiệp ưu tiên
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Tổng cục Hải quan thẩm định, kết luận về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
Đối với các trường hợp phức tạp, cần lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan thì thời gian thẩm định có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày;
b) Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên có hiệu lực trong thời hạn 03 năm kể từ ngày ban hành quyết định và tự động gia hạn thêm 03 năm tiếp theo nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.
3. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên: Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan khi đã được cơ quan hải quan thông báo thì cơ quan hải quan tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong thời hạn 60 ngày.
4. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
Doanh nghiệp bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp không còn đáp ứng một trong các điều kiện để áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Hết thời hạn tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên mà doanh nghiệp không thực hiện các quy định tại Điều 45 Luật Hải quan;
c) Doanh nghiệp đề nghị dừng áp dụng chế độ ưu tiên.
Trường hợp doanh nghiệp đã bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên thì trong 02 năm tiếp theo, doanh nghiệp không được Tổng cục Hải quan xem xét, công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
1. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ ưu tiên:
a) Theo dõi, thu thập, phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật, phát hiện sớm các sai sót để kịp thời khắc phục và duy trì các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên;
b) Phối hợp với doanh nghiệp xử lý ngay các vấn đề vướng mắc phát sinh;
c) Phối hợp với các cơ quan kinh doanh cảng, kho bãi ưu tiên làm thủ tục giao nhận hàng hóa, kiểm tra giám sát trước cho doanh nghiệp ưu tiên.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên:
a) Tuân thủ tốt pháp luật hải quan, pháp luật thuế, chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán;
b) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 45 Luật Hải quan;
c) Thực hiện việc trao đổi thông tin với cơ quan hải quan để báo cáo những vướng mắc phát sinh (nếu có), vấn đề liên quan đến việc duy trì các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên;
d) Thực hiện việc rà soát, tự kiểm tra, phát hiện, khắc phục sai sót và báo cáo cơ quan hải quan về những sai sót đã phát hiện, khắc phục.
1. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác dựa trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào kết quả tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro tại Khoản 1 Điều này theo tiêu chí do Bộ Tài chính ban hành để quyết định hoặc phân cấp quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra hải quan và các biện pháp nghiệp vụ hải quan khác trên cơ sở phù hợp với nguồn nhân lực, các điều kiện thực tế quản lý hải quan.
1. Việc đánh giá mức độ tuân thủ của người khai hải quan được dựa trên hệ thống các chỉ tiêu, thông tin về:
a) Tần suất vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế;
b) Tính chất, mức độ vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế;
c) Việc hợp tác với cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và chấp hành các quyết định khác của cơ quan hải quan.
2. Cơ quan hải quan đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan để áp dụng các biện pháp quản lý hải quan phù hợp theo từng mức độ tuân thủ.
1. Việc phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.
2. Trong quá trình phân loại mức độ rủi ro, cơ quan hải quan xem xét các yếu tố liên quan, gồm:
a) Chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Tính chất, đặc điểm của hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;
c) Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;
d) Xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
đ) Tuyến đường, phương thức vận chuyển hàng hóa, hành lý;
e) Các yếu tố khác liên quan đến quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Cơ quan hải quan thực hiện đánh giá phân loại rủi ro đối với người khai hải quan, các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo các mức độ khác nhau để áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan, thanh tra phù hợp.
1. Phân loại hàng hóa để xác định tên gọi, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
2. Việc phân loại hàng hóa căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc phân loại hàng hóa.
1. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm mã số, tên gọi, mô tả hàng hóa, đơn vị tính và các nội dung giải thích kèm theo và được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc tế về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ViệtNam trong toàn quốc.
3. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:
a) Xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Xây dựng các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ;
c) Thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.
1. Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam là tập hợp các thông tin liên quan về phân loại hàng hóa, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành;
b) Văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa của Bộ Tài chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình khi ban hành các quy định hoặc xem xét giải quyết các vấn đề có liên quan đến phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và các quy định tại Nghị định này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật xây dựng Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép; Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành gửi Bộ Tài chính. Chậm nhất 10 ngày làm việc, Bộ Tài chính thực hiện xác định về mã số hàng hóa phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các hàng hóa này để các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện công bố ban hành.
Đối với Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành đã ban hành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa có mã số hàng hóa hoặc có mã số hàng hóa nhưng chưa phù hợp thì trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính để có mã số hàng hóa phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam đối với danh mục các hàng hóa này.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, tổ chức liên quan để quyết định việc phân loại hàng hóa đối với các trường hợp có sự khác biệt trong việc áp dụng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc có sự khác biệt giữa các Danh mục hàng hóa do các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành trước ngày hiệu lực của Nghị định này với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu: Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế. Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng, hóa đơn thương mại và các chứng từ có liên quan của lô hàng phù hợp với hàng hóa thực xuất khẩu.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu: Trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên trên cơ sở áp dụng Hiệp định chung về thuế quan và thương mại hoặc theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết. Cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định như sau:
a) Đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ hàng ghi trên vận đơn;
b) Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu nhập đầu tiên là ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới;
c) Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường sông, cửa khẩu nhập đầu tiên là cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Khoản 1, Khoản 2 Điều này và nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan đối với các trường hợp khác.
1. Việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan căn cứ trên hồ sơ hải quan, các chứng từ tài liệu có liên quan, thực tế hàng hóa.
2. Xử lý kết quả kiểm tra, xác định trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan:
a) Trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ trị giá hải quan mà người khai hải quan khai báo, đồng thời người khai hải quan chấp nhận những cơ sở bác bỏ do cơ quan hải quan đưa ra thì cơ quan hải quan thông báo để người khai hải quan sửa đổi, bổ sung; cơ quan hải quan xử phạt vi phạm hành chính và thông quan hàng hóa theo quy định; trường hợp người khai hải quan không chấp nhận, cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo khai báo của người khai hải quan và kiểm tra sau thông quan;
b) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, người khai hải quan đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thực hiện giải phóng hàng trên cơ sở số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan và thực hiện tham vấn trị giá. Thời hạn thực hiện tham vấn tối đa là 05 ngày làm việc;
c) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và người khai hải quan không đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thông quan trên cơ sở số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan. Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Nghị định này.
3. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường, hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần.
Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá thì xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Đối với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì xác định theo nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là tỷ giá được đưa tin mới nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định của Bộ Tài chính. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung thống nhất và thường xuyên cập nhật.
2. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là căn cứ để đánh giá rủi ro về trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.Bổ sung
1. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được thực hiện theo đề nghị của người khai hải quan. Cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan.
2. Xác định trước trị giá hải quan bao gồm xác định trước phương pháp và mức giá.
1. Điều kiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu và cung cấp thông tin, chứng từ, hồ sơ cần thiết liên quan đến việc xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần xác định trước trị giá hải quan là hàng hóa lần đầu xuất khẩu, nhập khẩu hoặc có thay đổi lớn, bất thường so với trị giá hải quan mà người khai hải quan đang thực hiện hoặc là hàng hóa có tính chất đơn chiếc hoặc không có tính phổ biến hoặc không có hàng hóa giống hệt, tương tự trên thị trường để so sánh.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:
a) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đến Tổng cục Hải quan;
b) Tham gia đối thoại với cơ quan hải quan nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo đề nghị của cơ quan hải quan;
c) Thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng, năm có sự thay đổi.
3. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ chức, cá nhân đối với trường hợp không đủ điều kiện, hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với trường hợp thông thường) hoặc 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đối với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ). Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được gửi cho tổ chức, cá nhân, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan.
4. Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan là cơ sở để khai hải quan khi làm thủ tục hải quan.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không đồng ý với nội dung xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan mà tổ chức, cá nhân cần thiết thông quan hàng hóa thì tổ chức, cá nhân thực hiện nộp thuế theo giá khai báo hoặc thực hiện bảo lãnh theo quy định để thực hiện thông quan hàng hóa. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan tại cơ quan hải quan.
5. Trường hợp không đồng ý với nội dung xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu Tổng cục Hải quan xem xét. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (đối với hàng hóa thông thường) hoặc 30 ngày (đối với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ), kể từ ngày nhận được yêu cầu của người khai hải quan, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời kết quả cho người khai hải quan.
6. Hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:
a) Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan có hiệu lực tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành. Riêng văn bản thông báo kết quả xác định trước mức giá có hiệu lực trực tiếp đối với lô hàng được xác định trước mức giá;
b) Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan không có hiệu lực áp dụng trong trường hợp hàng hóa hoặc hồ sơ thực tế xuất khẩu, nhập khẩu khác với mẫu hàng hóa hoặc hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan trong trường hợp phát hiện hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan do tổ chức, cá nhân cung cấp không chính xác, không trung thực;
d) Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan chấm dứt hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ xác định trước mã số xuất xứ và trị giá hải quan.
1. Khai hải quan được thực hiện theo phương thức điện tử. Người khai hải quan đăng ký thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Các trường hợp sau đây được khai trên tờ khai hải quan giấy:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;
c) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo;
d) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;
đ) Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 49 Nghị định này;
e) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;
g) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử;
h) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, trung thực, rõ ràng các tiêu chí trên tờ khai hải quan; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
4. Khi khai hải quan, người khai hải quan thực hiện:
a) Tạo thông tin khai tờ khai hải quan trên Hệ thống khai hải quan điện tử;
b) Gửi tờ khai hải quan đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
Đối với khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai hải quan, ký tên, đóng dấu (trừ trường hợp người khai hải quan là cá nhân) trên tờ khai để nộp cho cơ quan hải quan.
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế; áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.
6. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng.
7. Khai hải quan đối với hàng hóa có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng
a) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, có một hoặc nhiều hóa đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan.
Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hóa với cùng một người mua, người bán, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai hải quan một lần trong thời hạn không quá 01 năm.
Tờ khai hải quan một lần không còn giá trị làm thủ tục hải quan khi có sự thay đổi về chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
9. Việc sử dụng tờ khai hải quan điện tử
Tờ khai hải quan điện tử có giá trị sử dụng trong việc thực hiện các thủ tục về thuế, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thủ tục thanh toán qua Ngân hàng và các thủ tục hành chính khác; chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan sử dụng tờ khai hải quan điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu người khai hải quan cung cấp tờ khai hải quan giấy.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin tờ khai hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trang bị các thiết bị để tra cứu dữ liệu trên tờ khai hải quan điện tử.
10. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc khai bổ sung, hủy tờ khai hải quan, đăng ký tờ khai hải quan một lần, khai tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.
1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
2. Trong trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan Hải quan thông báo thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho người khai hải quan biết và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp số tờ khai hải quan, xử lý tờ khai hải quan và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để quyết định việc kiểm tra hải quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo một trong những hình thức dưới đây:
a) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan và cho phép thông quan;
b) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.
5. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy
Việc đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ sơ hải quan theo quy định và được cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:
a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các thông tin khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra việc tuân thủ chế độ, chính sách quản lý và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Kiểm tra việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tạm dừng làm thủ tục hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ căn cứ vào hồ sơ hải quan và thực tế hàng hóa để quyết định việc làm thủ tục hải quan.
Trường hợp đủ điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan cấp số đăng ký tờ khai hải quan, quyết định việc kiểm tra hải quan theo quy định.
Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo ngay lý do bằng văn bản cho người khai hải quan.
6. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.
7. Tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quan và tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Điều 43 Luật Hải quan gồm các nội dung sau: Tên, địa chỉ người xuất khẩu hàng hóa, người nhập khẩu hàng hóa; những thông tin sơ bộ về tên hàng, lượng hàng, trị giá; cửa khẩu nhập; thời gian phương tiện vận tải vận chuyển lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thuế được áp dụng chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký và nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh.
1. Việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Hải quan. Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
2. Trong quá trình kiểm tra chi tiết hồ sơ bởi công chức hải quan, nếu phát hiện sự không chính xác, không đầy đủ, không phù hợp giữa nội dung khai hải quan với chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan; có dấu hiệu không tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan xem xét, quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
3. Trường hợp việc kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện bởi công chức hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét đề nghị của người khai hải quan, quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
1. Căn cứ kết quả phân tích thông tin quản lý rủi ro, bản khai hàng hóa nhập khẩu được cung cấp trước khi hàng hóa đến cửa khẩu, cơ quan hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa thông qua máy soi và thiết bị kỹ thuật khác.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm bố trí địa điểm lắp đặt máy soi và các thiết bị kỹ thuật khác để cơ quan hải quan kiểm tra tại khu vực xếp dỡ hàng lên, xuống phương tiện vận tải.
3. Trường hợp kiểm tra hàng hóa qua máy soi, thiết bị kỹ thuật, cơ quan hải quan phát hiện lô hàng có nghi vấn cần phải kiểm tra thực tế hàng hóa bởi công chức hải quan, cơ quan hải quan thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp bố trí khu vực lưu giữ riêng.
1. Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, khối lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hải quan.
2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.
4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.
5. Trường hợp bằng các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, chủng loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng thì yêu cầu các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan hải quan thực hiện việc phân tích phân loại hoặc giám định để xác định các nội dung trên.
Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan trưng cầu giám định của tổ chức giám định theo quy định của pháp luật và căn cứ kết quả giám định để quyết định việc thông quan hàng hóa.
1. Trường hợp người khai hải quan nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên hàng, mã số, xuất xứ, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan của hàng hóa thì thực hiện việc khai bổ sung các nội dung theo yêu cầu của cơ quan hải quan và xử lý theo quy định pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc quy định của pháp luật liên quan.
Trường hợp không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên hàng, mã số, xuất xứ, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan thì người khai hải quan thực hiện khiếu nại hoặc được lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định để thực hiện việc giám định hàng hóa theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định, cơ quan hải quan căn cứ kết luận của cơ quan, tổ chức giám định để quyết định việc thông quan.
2. Trường hợp cơ quan hải quan không nhất trí với kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp, cơ quan hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để quyết định việc thông quan. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan thì thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
1. Giải phóng hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Hải quan. Các trường hợp được giải phóng hàng bao gồm:
a) Phải thực hiện việc phân tích, phân loại hoặc giám định để xác định mã số hàng hóa, số lượng, trọng lượng, khối lượng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai và người khai hải quan nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở giá do người khai hải quan tạm tính;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định này;
d) Người khai hải quan chưa có đủ thông tin, tài liệu để xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì được giải phóng hàng hóa nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định.
2. Việc thông quan hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nhưng vẫn đang trong địa bàn hoạt động hải quan, nếu cơ quan hải quan phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, xử lý theo quy định của pháp luật và chịu các chi phí phát sinh trong trường hợp không phát hiện vi phạm.
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc đối tượng phải kiểm dịch thì phải thực hiện việc kiểm dịch tại cửa khẩu trước khi hoàn thành thủ tục hải quan trừ trường hợp pháp luật về kiểm dịch cho phép đưa hàng hóa đưa về các địa điểm để kiểm dịch trong nội địa. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc đối tượng kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm thì cơ quan hải quan căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành để thực hiện việc kiểm tra theo chỉ định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành hoặc cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành để quyết định việc thông quan.
Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp thực hiện kiểm tra đồng thời đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu hoặc các địa điểm kiểm tra hàng hóa, trừ trường hợp vì yêu cầu kỹ thuật, chuyên môn phải đưa về các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
Cơ quan hải quan chủ trì, điều phối hoạt động kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu. Hoạt động phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu thực hiện theo Quy chế hoạt động kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành trước khi thông quan, trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra hoặc ngày lấy mẫu kiểm tra chuyên ngành trừ trường hợp pháp luật về kiểm tra chuyên ngành có quy định khác, cơ quan kiểm tra chuyên ngành có thẩm quyền phải có kết luận kiểm tra và gửi cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 35 Luật Hải quan hoặc gửi tới Cổng thông tin một cửa quốc gia trong trường hợp cơ quan kiểm tra có hệ thống công nghệ thông tin kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia để cơ quan hải quan quyết định việc thông quan hàng hóa. Trường hợp quá thời hạn quy định mà cơ quan kiểm tra chuyên ngành chưa có kết luận kiểm tra chuyên ngành thì phải có văn bản nêu rõ lý do và ngày ra kết luận kiểm tra gửi cơ quan hải quan.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa khẩu, cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa, kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi thông quan. Ngoài các địa điểm trên, hàng hóa được đưa về các địa điểm sau:
a) Hàng hóa phải đưa về các địa điểm để kiểm dịch trong nội địa theo quy định của pháp luật về kiểm dịch;
b) Trường hợp theo quy định của pháp luật cho phép đưa hàng về địa điểm khác để kiểm tra chuyên ngành hoặc người khai hải quan có văn bản đề nghị được đưa hàng về bảo quản, cơ quan hải quan cho phép đưa hàng về bảo quản nếu địa điểm lưu giữ hàng hóa là kho, bãi có địa chỉ rõ ràng, được ngăn cách với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa.
Đối với một số hàng hóa nhập khẩu không thể lấy mẫu để kiểm tra chuyên ngành và chỉ có thể thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành trong nội địa, tại chân công trình theo quy định của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành, cơ quan hải quan cho phép người khai hải quan được đưa hàng về bảo quản; người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo quản hàng hóa cho đến khi thông quan.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí máy móc, thiết bị phục vụ việc kiểm tra hàng hóa tại cửa khẩu, bao gồm cả việc kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan và kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan quản lý chuyên ngành tại các cửa khẩu quốc tế có lưu lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lớn. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức có liên quan tại cửa khẩu có trách nhiệm bố trí lực lượng để phối hợp kiểm tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
1. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh thực hiện theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41 Luật Hải quan.
2. Để thực hiện các quy định về giám sát hải quan tại Luật Hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm:
a) Bố trí khu vực lưu giữ riêng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận;
b) Sử dụng hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu; nhập khẩu đang chịu sự giám sát hải quan đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi và thực hiện kết nối với cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu;
c) Kiểm tra các chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đã thông quan, giải phóng hàng, được đưa hàng về bảo quản, đưa về địa điểm kiểm tra trước khi cho phép hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu được đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi;
d) Bảo mật thông tin trên hệ thống theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hàng hóa vi phạm thời gian lưu giữ, hàng hóa tồn đọng theo quy định tại Điều 58 Luật Hải quan.
3. Để thực hiện các quy định tại Khoản 2, Khoản 6 Điều 41 Luật Hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc thực hiện các trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi quy định tại Điều 41 Luật Hải quan và Khoản 2 Điều này. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi vi phạm các quy định về giám sát hải quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và cơ quan hải quan tăng cường các biện pháp thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ hàng hóa đưa vào, ra khu vực kho, bãi cảng;
b) Chia sẻ thông tin tờ khai hải quan đã được thông quan, giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản, đưa hàng về địa điểm kiểm tra để doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thực hiện các quy định tại Khoản 2, Khoản 6 Điều 41 Luật Hải quan để phục vụ cho việc kết nối trên cơ sở bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống;
c) Bố trí cán bộ phối hợp cùng doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi kiểm tra việc hàng hóa đưa vào khu vực cảng khi có sự cố hệ thống;
d) Kiểm tra tình trạng hàng hóa, niêm phong hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trong khu vực cảng, kho, bãi theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có quyền:
a) Quyết định tạm hoãn việc khởi hành, dừng phương tiện vận tải đang vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Trong trường hợp khẩn cấp, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm dừng phương tiện vận tải và báo cáo ngay với Chi cục trưởng Chi cục Hải quan;
b) Quyết định việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
c) Quyết định việc truy đuổi phương tiện vận tải vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về giám sát hải quan.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
1. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để thực hiện gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân thông báo cơ sở sản xuất cho cơ quan hải quan.
2. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu.
3. Địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu phải nằm trong khu vực sản xuất của tổ chức, cá nhân; trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải có văn bản, gửi cơ quan hải quan xem xét, quyết định.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan, việc báo cáo quyết toán đối với nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị xuất khẩu, nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất, tình hình sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị.
1. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đầu tiên để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân nộp cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục báo cáo quyết toán các chứng từ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 01 bản chụp;
b) Văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính.
Trường hợp có sự thay đổi về các nội dung trong văn bản thông báo thì phải thông báo cho cơ quan hải quan biết trước khi thực hiện;
c) Hợp đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất đối với trường hợp thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất: 01 bản chụp.
Tổ chức, cá nhân không phải nộp các chứng từ nêu tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
2. Lưu giữ hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công, định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư cho từng mã sản phẩm, sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm hoặc quy trình sản xuất, sơ đồ giác mẫu (nếu có) tại tổ chức, cá nhân và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu, số liệu báo cáo quyết toán và tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
4. Cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nhà xưởng, máy móc, thiết bị; giải trình các số liệu, quy trình sản xuất liên quan đến việc sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị khi cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật.
1. Tiếp nhận văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu do tổ chức, cá nhân nộp.
2. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, năng lực gia công, sản xuất, kiểm tra tình hình sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu đối với các trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 Nghị định này.
3. Tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu do tổ chức, cá nhân nộp; xử lý các vấn đề liên quan đến thuế đối với loại hình nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
4. Căn cứ kết quả xử lý thông tin hải quan và tiêu chí quản lý rủi ro, cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ báo cáo quyết toán; đối với tổ chức, cá nhân có thông tin nghi vấn có dấu hiệu gian lận thương mại thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý theo quy định.
5. Thực hiện ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
a) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi ro thực hiện hợp đồng gia công hoặc được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Khi phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân không có cơ sở sản xuất hoặc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất.
2. Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời gian kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
3. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất:
a) Trường hợp không có cơ sở gia công, sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải nộp đủ các loại thuế, tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định đối với số lượng nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu không được ưu đãi thuế theo quy định;
b) Trường hợp có đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản xuất hoặc không phù hợp với ngành nghề trên giấy phép kinh doanh thì cho phép tổ chức, cá nhân được giải trình, chứng minh; trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình hoặc giải trình, chứng minh không hợp lý thì thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành theo quy định.
a) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi ro đã nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư mà quá chu kỳ nhưng không có sản phẩm xuất khẩu;
b) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị hoặc xuất khẩu sản phẩm tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất;
c) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân bán nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm vào nội địa nhưng không khai hải quan;
d) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân kê khai sản phẩm xuất khẩu không đúng quy định và không đúng thực tế;
đ) Khi số liệu quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu có sự chênh lệch bất thường so với số liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan.
2. Chi cục trưởng Chi cục hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quyết định của Cục trưởng cục hải quan tỉnh, thành phố.
Việc kiểm tra được thực hiện không quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản xuất, trụ sở của tổ chức, cá nhân. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan, báo cáo nhập - xuất - tồn, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất kho;
b) Kiểm tra định mức thực tế sản phẩm xuất khẩu;
c) Kiểm tra tính phù hợp của nguyên liệu, vật tư với sản phẩm xuất khẩu;
d) Kiểm tra nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trên dây chuyền sản xuất;
đ) Kiểm tra số lượng hàng hóa còn tồn trong kho;
e) Kiểm tra số lượng thành phẩm chưa xuất khẩu.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện hàng hóa còn tồn, đang lưu giữ tại kho của tổ chức, cá nhân không đúng với số lượng trên hồ sơ, chứng từ, báo cáo quyết toán thì yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình bằng văn bản.
Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận giải trình và có đủ căn cứ để chứng minh tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, về thuế, cơ quan hải quan quyết định việc ấn định thuế, xử lý vi phạm theo quy định.
1. Nguyên tắc báo cáo quyết toán
Tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị theo hình thức nhập - xuất - tồn.
a) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra báo cáo quyết toán, cơ quan hải quan xử lý các vấn đề liên quan đến thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục, thời điểm báo cáo quyết toán, việc kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
1. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan ra nước ngoài phải khai hải quan.
2. Hàng hóa từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa phải làm thủ tục như đối với hàng hóa nhập khẩu.
3. Hàng hóa từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan phải làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu.
4. Hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thực hiện thủ tục hải quan như hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan.
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh phải được thực hiện tại trụ sở hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa quá cảnh:
a) Tờ khai vận chuyển theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
Đối với hàng hóa quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền, người khai hải quan không phải khai tờ khai vận chuyển mà thực hiện khai trên bản kê hàng hóa quá cảnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính.
Đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh theo các Hiệp định về quá cảnh hàng hóa giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới có quy định sử dụng chứng từ quá cảnh thì người khai hải quan không phải khai tờ khai vận chuyển mà thực hiện khai trên chứng từ quá cảnh: 01 bản chính;
b) Chứng từ vận tải: 01 bản chụp;
c) Giấy phép theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
3. Trách nhiệm của người khai hải quan:
a) Vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, cửa khẩu, thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 65 Luật Hải quan;
b) Đảm bảo niêm phong hải quan, đảm bảo nguyên trạng hàng hóa đối với trường hợp không thể niêm phong từ cửa khẩu nơi hàng hóa nhập cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hóa xuất cảnh.
4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
a) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện niêm phong hải quan đối với phương tiện chứa hàng hóa quá cảnh;
c) Bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp hàng hóa quá cảnh đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.
5. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
a) Kiểm tra các thông tin về tờ khai vận chuyển trên hệ thống dữ liệu của cơ quan hải quan;
b) Kiểm tra chứng từ quá cảnh đã có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập đối với trường hợp quá cảnh theo quy định tại các Hiệp định về quá cảnh hàng hóa giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới;
c) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc nguyên trạng hàng hóa để làm thủ tục xuất cảnh.
6. Giám sát hải quan đối với hàng quá cảnh
a) Hàng hóa quá cảnh phải được niêm phong hải quan, trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được thì giao người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa;
b) Hàng hóa quá cảnh thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng - xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép phải được giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;
c) Hàng hóa quá cảnh là vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và hàng hóa có độ nguy hiểm cao phải được giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hoặc được giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan;
d) Trong thời gian quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, nếu người khai hải quan thực hiện trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác thì phải thông báo và được sự đồng ý của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu trước khi thực hiện.
7. Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian thì người khai hải quan, sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo ngay với cơ quan hải quan để xử lý; trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Hàng hóa trung chuyển là hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển, sau đó được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực trung chuyển này; không được vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam để xuất khẩu qua cửa khẩu khác trừ trường hợp thực hiện theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hàng hóa trung chuyển được đưa ra nước ngoài toàn bộ hoặc từng phần của lô hàng đã chuyển vào cảng.
2. Hàng hóa trung chuyển phải được thông báo với cơ quan hải quan, chịu sự giám sát hải quan trong suốt quá trình lưu giữ tại cảng. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa trung chuyển chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hóa:
a) Thông báo hàng hóa trung chuyển cho cơ quan hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa trong suốt quá trình hàng hóa lưu giữ tại cảng;
c) Theo ủy quyền của chủ hàng, người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hóa được thực hiện các dịch vụ gia cố bao bì, chia gói, đóng gói lại để bảo quản hàng hóa phù hợp với yêu cầu vận chuyển hoặc trường hợp được gia công, chế biến theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
1. Người nước ngoài đưa tài sản di chuyển vào Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản xác nhận đến công tác, làm việc tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nơi người nước ngoài làm việc hoặc giấy phép làm việc tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp: 01 bản chụp;
c) Chứng từ vận tải trong trường hợp tài sản vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp.
2. Người nước ngoài chuyển tài sản di chuyển ra khỏi Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản chứng minh hết thời gian làm việc: 01 bản chụp;
c) Tờ khai hải quan nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đối với tài sản di chuyển là xe ô tô, xe gắn máy hoặc chứng từ thay đổi mục đích sử dụng và chứng từ nộp thuế đối với hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế: 01 bản chụp.
3. Tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di chuyển về nước, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản chứng minh việc hết thời hạn kinh doanh, làm việc ở nước ngoài hoặc trở về Việt Nam cư trú: 01 bản chụp;
c) Chứng từ vận tải trong trường hợp tài sản vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp.
4. Tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di chuyển ra nước ngoài, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản chứng minh công tác, làm việc hoặc cư trú tại nước ngoài: 01 bản chụp.
5. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục hàng hóa là tài sản di chuyển thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa thuộc danh mục hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện được mang vào Việt Nam tùy từng thời kỳ và định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý ký gửi của người xuất cảnh, nhập cảnh thất lạc, nhầm lẫn phải chịu sự kiểm tra; giám sát của cơ quan hải quan tại cửa khẩu nhập, cửa khẩu xuất.
2. Đối với hành lý ký gửi của người xuất cảnh, nhập cảnh qua đường hàng không thất lạc, nhầm lẫn:
Doanh nghiệp kinh doanh cảng hoặc đại diện doanh nghiệp vận chuyển có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan bản kê hành lý ký gửi thất lạc, nhầm lẫn. Cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với Cảng vụ Hàng không, An ninh Hàng không thực hiện kiểm tra qua máy soi hành lý trước khi đưa hành lý ký gửi thất lạc, nhầm lẫn vào khu vực lưu giữ.
a) Trường hợp qua kiểm tra máy soi không phát hiện hành lý vượt tiêu chuẩn định mức miễn thuế theo quy định, hành lý vi phạm thì giao doanh nghiệp kinh doanh cảng hoặc đại diện doanh nghiệp vận chuyển để chuyển trả cho người xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Trường hợp qua kiểm tra máy soi phát hiện hành lý vượt tiêu chuẩn định mức miễn thuế theo quy định, hành lý vi phạm thì cơ quan hải quan thực hiện niêm phong trước khi đưa vào khu vực lưu giữ hành lý thất lạc, nhầm lẫn của doanh nghiệp kinh doanh cảng. Khi nhận lại hành lý thất lạc, nhầm lẫn, người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 59 Nghị định này.
Việc mở hành lý thất lạc, nhầm lẫn để kiểm tra phải được sự đồng ý và giám sát của cơ quan hải quan.
3. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc xử lý đối với hành lý ký gửi thất lạc, nhầm lẫn không xác định được người nhận.
1. Các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:
a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;
b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;
c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);
d) Tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác nước ngoài khác.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: nộp 01 bản chụp;
c) Văn bản của bên nước ngoài thông báo hàng bị trả lại hoặc văn bản của hãng tàu/đại lý hãng tàu thông báo không có người nhận hàng: nộp 01 bản chụp.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành).
4. Cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định.
5. Đối với hàng hóa tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập; Người khai hải quan chưa phải nộp thuế trong thời hạn tái chế, nếu quá thời hạn tái chế đã đăng ký mà chưa tái xuất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
6. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
7. Xử lý hàng tái chế không tái xuất được:
a) Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công: Làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy;
b) Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa.
8. Trường hợp hàng hóa tái nhập là sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hóa kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu là hai cơ quan hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 và trường hợp không tái xuất được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này hoặc trường hợp nêu tại Khoản 7 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại Khoản 5 Điều này để xử lý thuế theo quy định.
1. Các hình thức tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:
a) Tái xuất để trả cho khách hàng ở nước ngoài;
b) Tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu;
b) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất khẩu trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chụp;
c) Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành).
Trường hợp người khai hải quan nộp đủ hồ sơ không thu thuế khi làm thủ tục xuất khẩu, cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan và quyết định việc thông quan theo quy định.
4. Trường hợp hàng hóa (trừ ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa chất độc bảng I theo công ước cấm vũ khí hóa học) chưa làm thủ tục nhập khẩu đang nằm trong khu vực giám sát hải quan nhưng do gửi nhầm lẫn, thất lạc, không có người nhận hoặc bị từ chối nhận, nếu người vận tải hoặc chủ hàng có văn bản đề nghị được tái xuất (trong đó nêu rõ lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc từ chối nhận) thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa đang được lưu giữ tổ chức giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập.
1. Các phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng bao gồm:
a) Container rỗng có hoặc không có móc treo;
b) Bồn mềm lót trong container để chứa hàng lỏng;
c) Các phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác.
2. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục. Trường hợp thương nhân với bên đối tác thỏa thuận kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất thì trước khi hết thời hạn đã đăng ký, người khai hải quan có văn bản thông báo và nộp kèm văn bản thỏa thuận gia hạn tạm nhập, tạm xuất cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục. Quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất đã đăng ký, nếu thương nhân chưa tái xuất, tái nhập hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục hải quan đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này:
a) Khi nhập khẩu, người khai hải quan nộp 01 bản lược khai hàng hóa chuyên chở, trong đó có liệt kê cụ thể các phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng nhập khẩu;
b) Khi xuất khẩu, người khai hải quan nộp 01 Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container rỗng trước khi xếp lên phương tiện vận tải theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành và 01 bản lược khai hàng hóa chuyên chở;
c) Chi cục Hải quan nơi, làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất theo dõi, đối chiếu, xác nhận về số lượng phương tiện tạm nhập, tạm xuất; kiểm tra thực tế khi có nghi vấn.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục điện tử đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng quy định tại khoản này.
4. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện chứa hàng hóa theo, phương thức quay vòng khác quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
5. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này tạm xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
6. Thủ tục hải quan đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
7. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
a) Đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu;
b) Đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa phục vụ gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
8. Trong thời hạn tạm nhập tái xuất mà người khai hải quan đã đăng ký với cơ quan hải quan, phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng tạm nhập - tái xuất chưa phải nộp thuế. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng, thủ tục hải quan thực hiện như sau:
a) Người khai hải quan có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký bảng kê tạm nhập và làm thủ tục tạm nhập giải trình rõ lý do thay đổi mục đích sử dụng phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng;
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký bảng kê, làm thủ tục tạm nhập có trách nhiệm xem xét lý do, giải trình của người khai hải quan; nếu không phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại thì chấp nhận đề nghị của người khai hải quan;
c) Người khai hải quan phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Mục 5 Chương này tại Chi cục Hải quan tạm nhập. Trường hợp tạm nhập tại nhiều Chi cục Hải quan thì lựa chọn một Chi cục Hải quan tạm nhập để làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
1. Hồ sơ hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất, dự án. Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn mẫu tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để phục vụ hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu, hoạt động của doanh nghiệp chế xuất thì thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa phục vụ gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
4. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
5. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan. Trường hợp cần kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm theo thỏa thuận với bên đối tác thì người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
Trường hợp quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất mà người khai hải quan chưa tái xuất, tái nhập thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp doanh nghiệp tạm nhập, tạm xuất có văn bản đề nghị bán, cho, tặng máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm thì phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 5 Chương này.
1. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay với đối tác nước ngoài: 01 bản chụp.
2. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
3. Thời hạn tạm nhập tái xuất thực hiện theo hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay với bên đối tác nước ngoài và đăng ký với Chi cục Hải quan cửa khẩu.
4. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
5. Kiểm tra, giám sát hải quan:
a) Chi cục Hải quan cửa khẩu giám sát việc người khai hải quan đưa tàu biển, tàu bay từ vị trí neo đậu tại cầu cảng, sân đỗ đến khu vực sửa chữa, bảo dưỡng. Khi làm thủ tục tái xuất, Chi cục Hải quan giám sát việc người khai hải quan đưa tàu biển, tàu bay từ khu vực sửa chữa, bảo dưỡng đến vị trí neo đậu tại cầu cảng, sân đỗ đến khi thực xuất ra nước ngoài;
b) Người khai hải quan chịu trách nhiệm quản lý tàu biển, tàu bay tại khu vực sửa chữa, bảo dưỡng.
1. Đối với linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập do chính tàu bay, tàu biển mang theo khi nhập cảnh hoặc gửi trước hoặc gửi sau thời điểm nhập cảnh của tàu bay, tàu biển:
a) Người khai hải quan là người điều khiển tàu bay, tàu biển hoặc đại lý của chủ tàu bay, tàu biển;
b) Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (trừ trường hợp mang theo tàu nhập cảnh): 01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Chi cục Hải quan cửa khẩu.
4. Linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập để sửa chữa hoặc sử dụng cho hoạt động của tàu biển, tàu bay theo hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay ký với đối tác nước ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với loại hình gia công theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
c) Văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hội chợ, triển lãm (trừ tạm nhập - tái xuất để giới thiệu sản phẩm): 01 bản chụp;
d) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hội chợ, triển lãm (trừ tạm xuất - tái nhập để giới thiệu sản phẩm): 01 bản chụp;
c) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi có hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu.
4. Thời hạn tái xuất, tái nhập:
a) Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, giới thiệu sản phẩm đã đăng ký với cơ quan hải quan;
b) Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài là một năm, kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nêu trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
6. Việc bán, tặng hàng hóa tại hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại phải làm thủ tục hải quan nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
1. Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định bao gồm: Hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, giáo dục, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
Trường hợp thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 25 Nghị định này, người khai hải quan phải nộp 02 bản chính tờ khai hải quan;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (trừ trường hợp hàng hóa do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp;
c) Văn bản về việc tham gia các công việc nêu tại Khoản 1 Điều này: 01 bản chụp;
d) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
3. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
Trường hợp thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 25 Nghị định này, người khai hải quan phải nộp 02 bản chính tờ khai hải quan;
b) Văn bản về việc tham gia các công việc nêu tại Khoản 1 Điều này: 01 bản chụp;
c) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
4. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
5. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập phải đăng ký với cơ quan hải quan.
6. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
4. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập: Thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục Hải quan khi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
5. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.Bổ sung
1. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý tờ khai hải quan tạm nhập, tạm xuất đối với hàng hóa quy định tại Mục này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập đối với hàng hóa quy định tại mục này.
Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp.
1. Định mức hành lý được miễn thuế của người nhập cảnh thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Định mức hành lý miễn thuế của người nhập cảnh được quy định
a) Cho từng lần nhập cảnh;
b) Không gộp chung định mức miễn thuế của nhiều lần nhập cảnh để tính miễn thuế một lần nhập cảnh;
c) Không được gộp định mức hành lý miễn thuế của nhiều người nhập cảnh để giải quyết miễn thuế cho một người nhập cảnh, trừ hành lý của các cá nhân trong một gia đình mang theo trong cùng chuyến đi.
3. Hành lý của người nhập cảnh vượt quá định mức được miễn thuế thì phần vượt này được coi là hàng hóa nhập khẩu, phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa nhập khẩu, pháp luật về thuế. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
4. Trường hợp phần vượt định mức hành lý miễn thuế của người nhập cảnh phải nộp thuế, nhưng nếu tổng số thuế phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam thì cũng được miễn thuế.
5. Người nhập cảnh thường xuyên theo tính chất công việc không được hưởng định mức hành lý miễn thuế cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được hưởng định mức miễn thuế một lần. Người nhập cảnh thường xuyên theo tính chất công việc gồm:
a) Người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế;
b) Người điều khiển tàu hỏa và nhân viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế;
c) Sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu biển;
d) Lái xe, người lao động Việt Nam làm việc ở các nước láng giềng có chung biên giới đường bộ với Việt Nam.
Việc hưởng định mức miễn thuế đối với người nhập cảnh thường xuyên thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Không hạn chế định mức hành lý được miễn thuế của người xuất cảnh. Người xuất cảnh không được mang theo hành lý các vật phẩm thuộc trong Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật.
1. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
2. Người xuất cảnh, nhập cảnh không phải khai hải quan nếu không có hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế, không có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
Người xuất cảnh, nhập cảnh mang hàng hóa vượt định mức hành lý miễn thuế qua khu vực kiểm tra hải quan mà không khai hải quan đều coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bất hợp pháp và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh được kiểm tra qua hệ thống máy soi hàng hóa và các trang thiết bị khác. Trên cơ sở phân tích thông tin và quá trình giám sát người xuất cảnh, nhập cảnh, cơ quan hải quan quyết định lựa chọn hành lý có rủi ro để kiểm tra thực tế.
4. Trường hợp có căn cứ xác định người xuất cảnh, nhập cảnh có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì thực hiện việc khám người theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Người xuất cảnh, nhập cảnh được tạm gửi hành lý vào kho của Hải quan cửa khẩu và được nhận lại khi nhập cảnh, xuất cảnh. Thời gian tạm gửi hành lý không quá 180 ngày, kể từ ngày hành lý được gửi vào kho của Hải quan.
6. Trong thời hạn tạm gửi hành lý quy định tại Khoản 5 Điều này, nếu người xuất cảnh, nhập cảnh có văn bản từ bỏ hành lý tạm gửi hoặc quá thời hạn tạm gửi hành lý nhưng người xuất cảnh, nhập cảnh không nhận lại, thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tiền thu được từ việc thanh lý hàng hóa được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ đi các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật.
1. Hành lý của người nhập cảnh vượt quá định mức miễn thuế, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 5 Chương này.
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 02 bản chính;
b) Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu có dấu xác nhận của cơ quan xuất cảnh, nhập cảnh đối với người nhập cảnh: 01 bản chụp;
c) Tờ khai xuất nhập cảnh có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh đối với người nhập cảnh: 01 bản chính;
d) Chứng từ vận tải trong trường hợp hành lý của người nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi: 01 bản chụp.
3. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa để áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế theo quy định của pháp luật
4. Người nhập cảnh thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hành lý về đến cửa khẩu.Bổ sung
1. Hồ sơ hải quan đối với tàu bay nhập cảnh:
a) Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa nhập khẩu;
b) Thông tin về vận đơn thứ cấp trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa nhập khẩu;
c) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
d) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay;
đ) Bản lược khai hành lý ký gửi trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách.
2. Hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh:
a) Bản khai hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa xuất khẩu;
b) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
c) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay;
d) Bản lược khai hành lý ký gửi trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách.
3. Hồ sơ hải quan đối với tàu bay quá cảnh
Khi làm thủ tục nhập cảnh đối với tàu bay quá cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này; khi làm thủ tục xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về các chứng từ khi nhập cảnh, người khai hải quan phải nộp hồ sơ hải quan gồm các chứng từ đã có sự thay đổi so với lúc nhập cảnh.
Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.
4. Hồ sơ hải quan quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này nộp cho cơ quan hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử thì người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan hồ sơ giấy.
1. Đối với tàu bay nhập cảnh:
a) Chậm nhất 03 giờ trước khi tàu bay nhập cảnh tại sân bay đầu tiên của Việt Nam đối với các chuyến bay có thời gian dài hạn 03 giờ bay;
b) Chậm nhất 30 phút trước khi tàu bay nhập cảnh tại sân bay đầu tiên của Việt Nam đối với các chuyến bay có thời gian bay ngắn hơn 03 giờ bay.
2. Đối với tàu bay xuất cảnh: Ngay sau khi hãng vận chuyển hoàn thành thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, hành khách xuất cảnh.
3. Đối với tàu bay quá cảnh
Khi nhập cảnh, thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này; khi xuất cảnh, nếu phải khai hải quan thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Người khai hải quan nộp các chứng từ quy định tại các Điểm a, c, d, đ Khoản 1, Khoản 2 Điều 61 và người phát hành vận đơn thứ cấp nộp chứng từ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 61 trong thời hạn quy định tại Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
5. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin, hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế tàu bay và xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thời hạn làm thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh: không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình đủ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 61 Nghị định này.
3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xây dựng hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử từ người khai hải quan và chia sẻ thông tin cho các cơ quan liên quan tại cảng hàng không.
1. Chậm nhất hai mươi bốn giờ (đối với chuyến bay không thường lệ thì chậm nhất 01 giờ) trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi hãng vận chuyển hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không có trách nhiệm cung cấp cho Chi cục Hải quan sân bay quốc tế các thông tin sau đây:
a) Quốc tịch tàu bay;
b) Loại tàu bay;
c) Hành trình bay;
d) Thời gian đến, thời gian đi của tàu bay;
đ) Vị trí đỗ của tàu bay;
e) Cửa vào của hành khách;
g) Thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống tàu bay.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không có trách nhiệm thông báo chậm nhất 01 giờ trước khi tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh cho cơ quan hải quan khi có thay đổi về các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này.Bổ sung
1. Đối với tàu biển nhập cảnh:
a) Bản khai chung;
b) Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
c) Thông tin về vận đơn thứ cấp trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
d) Danh sách thuyền viên;
đ) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên làm việc trên tàu biển;
e) Bản khai dự trữ của tàu;
g) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu biển vận chuyển hành khách;
h) Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
2. Đối với tàu biển xuất cảnh:
a) Bản khai chung;
b) Bản khai hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
c) Danh sách thuyền viên;
d) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên làm việc trên tàu biển;
đ) Bản khai dự trữ của tàu;
e) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu biển vận chuyển hành khách.
Khi tàu biển xuất cảnh, nếu không có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì người khai hải quan chỉ phải nộp bản khai chung quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Đối với tàu biển quá cảnh
Khi làm thủ tục nhập cảnh đối với tàu biển quá cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này; khi làm thủ tục xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về các chứng từ khi nhập cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan gồm các chứng từ đã có sự thay đổi so với lúc nhập cảnh.
4. Hồ sơ hải quan quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này nộp cho cơ quan hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử thi người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan hồ sơ giấy.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh trong các trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật về hàng hải.
1. Đối với tàu biển nhập cảnh:
a) Bản khai hàng hóa nhập khẩu, thông tin về vận đơn thứ cấp: Chậm nhất là 12 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với tàu biển có hành trình dưới 5 ngày; chậm nhất 24 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với tàu biển có hành trình khác;
b) Các chứng từ nêu tại các Điểm c, d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều 65 Nghị định này: Chậm nhất 08 giờ trước khi dự kiến cập cảng.
2. Đối với tàu biển xuất cảnh:
Thời hạn cung cấp các thông tin về các chứng từ quy định tại Khoản 2 Điều 65 Nghị định này chậm nhất là 01 giờ trước khi xuất cảnh.
3. Đối với tàu biển quá cảnh:
Khi nhập cảnh, thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này; khi xuất cảnh, nếu phải khai hải quan thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Người khai hải quan nộp các chứng từ quy định tại các Điểm c, d, đ Khoản 1, Khoản 2 Điều 65 Nghị định này và người phát hành vận đơn thứ cấp nộp chứng từ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 Nghị định này trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
5. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin, hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế tàu biển và xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh: Không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình đủ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 65 Nghị định này.
3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xây dựng hệ thống tiếp nhận thông tin từ người khai hải quan và chia sẻ thông tin cho các cơ quan liên quan tại cảng biển.
1. Ngay sau khi nhận được xác báo về thời gian tàu đến cảng và thời gian dự kiến tàu rời cảng, Cảng vụ hàng hải phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý khác tại cảng biển biết để phối hợp.
2. Ngay sau khi quyết định điều động tàu xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh vào cảng, Cảng vụ hàng hải phải thông báo cho cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý khác tại cảng biển về thời gian và địa điểm được chỉ định cho tàu, thuyền vào neo đậu tại cảng biển.
3. Trước khi dỡ hàng xuống cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng phải thông báo cho cơ quan hải quan vị trí kho, bãi dự kiến lưu giữ hàng hóa nhập khẩu.
1. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới:
a) Giấy giao tiếp hàng hóa: 01 bản chính;
b) Vận đơn: 01 bản chụp;
c) Bản trích lược khai hàng hóa nhập khẩu dỡ xuống từng ga đường sắt liên vận quốc tế theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 02 bản chính;
d) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới (nếu có): 01 bản chính;
đ) Bảng kê nhiên liệu, dụng cụ, thực phẩm mang theo của tàu (nếu có): 01 bản chính.
2. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa:
a) Các chứng từ nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa (nếu có): 01 bản chính.
1. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa:
a) Bản xác báo thứ tự lập tàu đối với tàu khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa: 01 bản chính;
b) Vận đơn: 01 bản chụp;
c) Bản trích lược khai hàng hóa xuất khẩu tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 02 bản chính;
d) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa (nếu có): 01 bản chính.
2. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới:
a) Chứng từ nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Giấy giao tiếp hàng hóa: 01 bản chính;
c) Vận đơn: 01 bản chụp;
d) Bản xác báo thứ tự lập tàu: 01 bản chính;
đ) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới (nếu có): 01 bản chính.
1. Đối với tàu nhập cảnh: Ngay sau khi tàu nhập cảnh đến ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Hải quan chứng từ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 69 Nghị định này.
2. Đối với tàu xuất cảnh: Chậm nhất 30 phút đối với tàu khách và 01 giờ đối với tàu hàng trước khi tàu xuất cảnh rời ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới, Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Hải quan các chứng từ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 70 Nghị định này.
3. Trước khi hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với tàu nhập cảnh hoặc tàu xuất cảnh, Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu có sự sai lệch như tên hàng, trọng lượng, số lượng (tăng hay giảm) giữa hàng hóa thực tế chuyên chở so với chứng từ vận đơn, bản trích lược khai, giấy giao tiếp hàng hóa, đã nộp cho Hải quan;
b) Những thay đổi khác so với chứng từ đã nộp về phương tiện, hàng hóa, hành lý xảy ra trong quá trình vận chuyển, lưu giữ trong kho, bãi, xuất kho, nhập kho.Bổ sung
1. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan do người khai nộp và xuất trình theo quy định tại Điều 69, Điều 70 Nghị định này như sau:
a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin tại hồ sơ về số hiệu toa xe, số lượng hàng,... với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi,…; kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải (nếu có) đối với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi;
b) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hóa, hành lý ký gửi đang chịu sự giám sát hải quan được vận chuyển tiếp đến ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời,... thì Trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, hành lý ký gửi, toa xe trong quá trình vận chuyển đến ga đích theo quy định;
c) Bàn giao hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu cho Hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa hoặc biên giới trong trường hợp có vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đến ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa đối với tàu nhập cảnh hoặc biên giới đối với tàu xuất cảnh theo mẫu quy định của Bộ Tài chính;
d) Xác nhận và đóng dấu lên những giấy tờ do Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp; niêm phong hồ sơ hải quan các chứng từ bàn giao cho Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp chuyển đến Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa theo quy định;
đ) Xác nhận và hồi báo cho Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ lô hàng đang chịu sự giám sát hải quan và tình hình hàng hóa được chuyển đến. Lưu hồ sơ hải quan gồm: Bản lược khai hàng hóa và các chứng từ liên quan theo quy định.
2. Tổ chức giám sát, kiểm soát đối với tàu nhập cảnh, tàu xuất cảnh trong phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan như sau:
a) Giám sát phương tiện (bao gồm container rỗng, toa rỗng, xe rỗng) chuyên chở hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; giám sát hàng hóa xuất khẩu cho đến khi hàng hóa ra khỏi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, giám sát hàng hóa nhập khẩu cho đến khi thông quan, giải phóng hàng và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
b) Giám sát hành lý, hàng hóa của người nhập cảnh, tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu ngay khi họ rời khỏi tàu để vào khu vực nhập cảnh hoặc khu vực cách ly;
c) Giám sát hành lý, hàng hóa của người xuất cảnh, tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu ngay khi họ rời khu vực xuất cảnh hoặc khu vực cách ly để lên tàu xuất cảnh;
d) Giám sát hàng hóa, hành lý ký gửi được vận chuyển từ kho lưu giữ, từ khu vực xuất cảnh đến tàu để xếp lên tàu và hàng hóa, hành lý ký gửi dỡ từ tàu được vận chuyển đến kho lưu giữ, đến khu vực nhập cảnh;
đ) Giám sát túi ngoại giao, túi lãnh sự nếu nhận, gửi túi tại khu vực sân đỗ tàu;
e) Trên cơ sở kết quả thu thập và xử lý các thông tin về tàu nhập cảnh tàu xuất cảnh, bố trí lực lượng tuần tra, kiểm soát phù hợp với đặc điểm từng chuyến tàu.
3. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan đối với tàu liên vận nhập cảnh, xuất cảnh: Không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 69, Điều 70 Nghị định này.
1. Trách nhiệm của Trưởng ga:
a) Thông báo trước qua mạng máy tính, văn bản, điện fax cho Hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế thông tin về hành trình tàu nhập cảnh, xuất cảnh gồm: số hiệu đầu tàu, toa xe; vị trí, thời gian tàu đến, dừng, rời ga liên vận; thông tin về hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, hành lý của hành khách nhập cảnh, xuất cảnh gồm: Vị trí, thời gian xếp, dỡ lên xuống tàu và các thông tin thay đổi có liên quan đến tàu, hàng hóa, hành lý;
b) Xác nhận và đóng dấu lên những chứng từ do Trưởng tàu nộp để làm thủ tục hải quan;
c) Nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm về tính xác thực về nội dung các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan;
đ) Phối hợp với cơ quan hải quan trong việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát để ngăn chặn và phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật hải quan trên tàu và tại các ga đường sắt liên vận quốc tế.
2. Trách nhiệm của Trưởng tàu:
a) Nộp, xuất trình đúng, đủ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm về tính xác thực về nội dung các chứng từ nộp cho Trưởng ga và cơ quan hải quan;
c) Phối hợp với Trưởng ga trong việc thực hiện thủ tục hải quan (bao gồm luân chuyển hồ sơ hải quan giữa Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới và ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa) theo quy định;
d) Đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
1. Đối với ô tô nhập cảnh (ô tô nước ngoài tạm nhập; ô tô Việt Nam tái nhập) người khai hải quan nộp hoặc xuất trình:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản chính;
d) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Đối với ô tô nhập cảnh theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định và các văn bản hướng dẫn.
1. Đối với ô tô xuất cảnh (ô tô Việt Nam tạm xuất; ô tô nước ngoài tái xuất) người khai hải quan nộp hoặc xuất trình:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản chính;
d) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập: Xuất trình bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính.
2. Đối với ô tô xuất cảnh theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định và các văn bản hướng dẫn.Bổ sung
1. Đối với ô tô nhập cảnh: Khi ô tô đến cửa khẩu biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 74 Nghị định này.
2. Đối với ô tô xuất cảnh: Khi ô tô đến cửa khẩu biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 75 Nghị định này.
1. Thủ tục hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh
a) Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan;
b) Cơ quan hải quan thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với ô tô nhập cảnh, xuất cảnh.
2. Giám sát hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chủ trì và sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát ô tô nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát ô tô nhập cảnh, xuất cảnh.
3. Trường hợp thực hiện kiểm tra một cửa, một lần dùng thực hiện theo quy định thủ tục hải quan một cửa, một điểm dừng; hoặc chế độ một cửa quốc gia.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hải quan, hướng dẫn thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải đường bộ xuất cảnh, nhập cảnh.Bổ sung
1. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nhập cảnh (ô tô nước ngoài tạm nhập, ô tô Việt Nam tái nhập) theo hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới, người khai hải quan nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên phải quy định tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch quy định tại Nghị định số 152/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ:
a) Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình bản chính.
3. Hồ sơ hải quan đối với ô tô xuất cảnh (ô tô Việt Nam tạm xuất, ô tô nước ngoài tái xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập: Xuất trình 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính.
4. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 77 Nghị định này.
1. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện vận tải thủy nhập cảnh (thuyền xuồng, ca nô nước ngoài tạm nhập; thuyền xuồng, ca nô Việt Nam tái nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy phép vận tải thủy qua biên giới của cơ quan có thẩm quyền: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với phương tiện vận tải thủy nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm nhập - tái xuất: Xuất trình 01 bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính;
d) Danh sách người trên phương tiện vận tải thủy (nếu có): Nộp 01 bản chính;
đ) Bản kê nguyên liệu, vật dụng dự trữ trên tàu: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện vận tải thủy xuất cảnh (thuyền xuồng, ca nô nước ngoài tái xuất; thuyền xuồng, ca nô Việt Nam tạm xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy phép vận tải thủy qua biên giới của cơ quan có thẩm quyền: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với phương tiện vận tải thủy Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm xuất - tái nhập: Xuất trình bản chính;
d) Danh sách người trên phương tiện vận tải thủy (nếu có): Nộp 01 bản chính;
đ) Bản kê nguyên liệu, vật dụng dự trữ trên tầu: Nộp bản chính.
3. Người khai hải quan xuất trình hồ sơ phương tiện vận tải thủy (thuyền xuồng, ca nô) xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan; thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với phương tiện vận tải thủy nhập cảnh, xuất cảnh.
5. Giám sát hải quan phương tiện vận tải thủy
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát phương tiện vận tải thủy nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải thủy nhập cảnh, xuất cảnh.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hải quan, hướng dẫn thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải đường sông xuất cảnh, nhập cảnh.
1. Hồ sơ hải quan đối với xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh (xe mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập; xe mô tô, xe gắn máy Việt Nam tái nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với mô tô, xe máy nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với xe mô tô, xe gắn máy xuất cảnh (xe mô tô, xe gắn máy nước ngoài tái xuất; xe mô tô, xe gắn máy Việt Nam tạm xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với mô tô, xe máy Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập: Xuất trình 01 bản chính.
3. Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan; thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.
4. Giám sát hải quan xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.
1. Phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân qua lại biên giới để giao, nhận hàng hóa tại khu vực biên giới phải đáp ứng các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của hàng hóa, hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của phương tiện vận tải và các điều ước quốc tế giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới.
2. Phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức vào khu vực biên giới để giao nhận hàng gồm:
a) Xe ô tô tải của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
b) Xe ô tô tải của Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam;
c) Thuyền, xuồng của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
d) Thuyền, xuồng của Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam.
Thời gian cho phép phương tiện vận tải quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này giao nhận hàng hóa không vượt quá 24 giờ và thời gian cho phép phương tiện vận tải quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều này giao nhận hàng hóa không vượt quá 72 giờ.
3. Phương tiện vận tải thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người (xe kéo, xe lôi). Phương tiện vận tải thô sơ hoạt động trong khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới. Người khai hải quan phương tiện vận tải thô sơ nộp cho cơ quan hải quan tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm giám sát phương tiện vận tải thô sơ trong thời gian hoạt động tại khu vực cửa khẩu.
4. Đối với các phương tiện nêu tại Khoản 1 Điều này, nếu có lý do chính đáng cần kéo dài thời gian lưu lại tại khu vực cửa khẩu thì người điều khiển phương tiện hoặc chủ hàng hóa có văn bản đề nghị, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét gia hạn, thời gian gia hạn thêm không quá 48 giờ.
5. Phương tiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
6. Các loại phương tiện quy định tại Điều này chỉ được tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập qua cùng một cửa khẩu. Cơ quan hải quan cửa khẩu thực hiện trách nhiệm giám sát.
1. Điều kiện thành lập kho ngoại quan:
a) Khu vực đề nghị thành lập kho ngoại quan phải được thành lập trong các khu vực theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Luật Hải quan; khu vực được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch phát triển dịch vụ logistics, phục vụ hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông, lâm, thủy sản sản xuất tập trung. Kho ngoại quan được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan, trừ kho nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh;
b) Chủ kho ngoại quan là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có ngành nghề kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan;
c) Kho ngoại quan phải có diện tích tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm nhà kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó khu vực kho chứa hàng phải có diện tích từ 1.000 m2 trở lên. Đối với kho chuyên dùng để lưu giữ một hoặc một số chủng loại hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt thì kho ngoại quan phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2. Riêng đối với bãi ngoại quan chuyên dùng phải đạt diện tích tối thiểu 10.000 m2, không yêu cầu diện tích kho;
d) Chủ kho ngoại quan phải có hệ thống sổ sách kế toán được ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng tiêu chí theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước theo dõi, quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho và được nối mạng trực tiếp với hải quan quản lý kho ngoại quan. Kho ngoại quan phải được lắp đặt hệ thống camera giám sát đáp ứng tiêu chuẩn giám sát hàng hóa nhập, xuất, tồn kho của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp;
c) Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan;
d) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất: 01 bản chụp.
3. Thủ tục thành lập:
a) Doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này gửi Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, nếu đáp ứng điều kiện thành lập thì báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định thành lập;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố kèm hồ sơ đề nghị thành lập địa điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập kho ngoại quan hoặc có văn bản trả lời Cục Hải quan tỉnh, thành phố và doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thu hẹp, mở rộng diện tích, chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển kho ngoại quan, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản chính;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản chụp;
c) Giấy tờ về quyền sử dụng kho, bãi khi di chuyển, mở rộng: 01 bản chụp.
Trình tự, thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp thực hiện như thủ tục thành lập kho ngoại quan theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp diện tích của kho ngoại quan do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định.
5. Trường hợp thay đổi tên chủ sở hữu kho ngoại quan đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập theo văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm để biết, theo dõi.
6. Các trường hợp chấm dứt hoạt động kho ngoại quan:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động do không đáp ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan và các điều kiện thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
c) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng;
d) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về quản lý kho ngoại quan, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
Chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ kho ngoại quan hoặc đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan:
1. Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa.
2. Lấy mẫu hàng hóa để phục vụ công tác quản lý hoặc làm thủ tục hải quan.
3. Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
4. Riêng đối với kho ngoại quan chuyên dùng chứa hóa chất, xăng dầu, nếu đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và yêu cầu quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan được phép pha chế, chuyển đổi chủng loại hàng hóa.
1. Đối tượng được phép thuê kho ngoại quan:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Hợp đồng thuê kho ngoại quan:
a) Hợp đồng thuê kho ngoại quan do chủ kho ngoại quan và chủ hàng thỏa thuận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ hàng vừa là chủ kho ngoại quan;
b) Thời hạn hiệu lực và thời hạn thuê kho ngoại quan do chủ hàng và chủ kho ngoại quan thỏa thuận trên hợp đồng thuê kho ngoại quan, nhưng không quá thời hạn hàng hóa được gửi kho ngoại quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan;
c) Quá thời hạn thuê kho ngoại quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan nếu chủ hàng hóa hoặc người được chủ hàng hóa ủy quyền không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan hoặc trong thời hạn thuê kho ngoại quan nhưng chủ hàng hóa hoặc người được chủ hàng hóa ủy quyền có văn bản đề nghị thanh lý thì Cục Hải quan tổ chức thanh lý hàng hóa gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật.
1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.
2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:
a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;
b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;
c) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.
3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;
b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.
4. Hàng hóa sau đây không được gửi kho ngoại quan:
a) Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;
b) Hàng hóa gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;
c) Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Ngoài hàng hóa quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 4 Điều này, căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan.
1. Hàng hóa lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan; kho ngoại quan chuyên dùng chỉ được phép lưu giữ các mặt hàng phù hợp với điều kiện bảo quản, lưu giữ của kho.
2. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật. Riêng đối với các mặt hàng là máy móc, thiết bị hoặc một số loại hàng hóa khác cung ứng từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho các hoạt động đóng gói, phân loại, bảo dưỡng, chủ hàng hóa hoặc người được ủy quyền có thể lựa chọn không làm thủ tục hải quan, nhưng phải thông báo cụ thể cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan để theo dõi.
3. Áp dụng phương tiện, công nghệ thông tin để quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan và cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho thông qua hệ thống công nghệ thông tin được kết nối với cơ quan hải quan.
4. Trong trường hợp muốn tiêu hủy những lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, chủ kho ngoại quan phải có văn bản thỏa thuận với chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng ý tiêu hủy hàng hóa. Văn bản thỏa thuận được gửi cho Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan để theo dõi. Chủ hàng hóa hoặc chủ kho ngoại quan phải chịu trách nhiệm thực hiện và thanh toán các khoản chi phí tiêu hủy hàng hóa theo quy định của pháp luật.
1. Phương tiện, hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan và các dịch vụ trong kho ngoại quan phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan căn cứ vào chủng loại hàng hóa gửi kho ngoại quan, tình hình hoạt động của kho ngoại quan và việc chấp hành pháp luật của chủ kho ngoại quan để áp dụng biện pháp giám sát phù hợp.
2. Việc thực hiện các dịch vụ gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa và lấy mẫu hàng hóa trong kho ngoại quan, chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan phải có văn bản thông báo trước khi thực hiện cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan để tổ chức theo dõi, giám sát.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến kho ngoại quan và ngược lại hoặc từ kho ngoại quan đến các địa điểm làm thủ tục hải quan khác ngoài cửa khẩu và ngược lại phải làm thủ tục hải quan và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
1. Hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ nội địa, từ khu phi thuế quan đưa vào kho ngoại quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục nhập kho ngoại quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
2. Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào nội địa hoặc các khu phi thuế quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải kê khai thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan. Trường hợp nhập khẩu vào thị trường Việt Nam thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình nhập khẩu tương ứng; thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan.
Hàng hóa gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất; hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan và ngược lại phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan, trừ trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu từ nội địa hoặc hàng hóa khi làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa đã mở tờ khai vận chuyển kết hợp.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan và việc xử lý hàng hóa tồn đọng quá thời hạn gửi kho ngoại quan.
1. Điều kiện thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ
Khu vực đề nghị thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Kho, bãi đề nghị thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ phải nằm trong khu vực quy định tại Khoản 1 Điều 62 Luật Hải quan;
b) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh kho, bãi;
c) Địa điểm thu gom hàng lẻ có diện tích kho tối thiểu 1.000 m2 không bao gồm bãi và các công trình phụ trợ;
d) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hóa, nơi lắp đặt trang thiết bị kiểm tra hải quan, kho chứa tang vật vi phạm;
đ) Kho, bãi phải có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera giám sát đáp ứng tiêu chuẩn của cơ quan hải quan;
e) Hàng hóa ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với hệ thống giám sát của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: 01 bản chụp;
c) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất: 01 bản chụp;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho, bãi: 01 bản chụp.
3. Thủ tục thành lập:
a) Doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, nếu đáp ứng điều kiện thành lập thì báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định thành lập;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố kèm hồ sơ đề nghị thành lập địa điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ hoặc có văn bản trả lời Cục Hải quan tỉnh, thành phố và doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
Đối với địa điểm thu gom hàng lẻ nằm trong khu vực cảng biển, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục thành lập theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này. Trước khi đưa vào hoạt động, doanh nghiệp phải thông báo cho Chi cục Hải quan cảng biển, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa.
4. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thu hẹp, mở rộng diện tích, chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển địa điểm thu gom hàng lẻ, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản chính;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản chụp;
c) Giấy tờ về quyền sử dụng kho, bãi khi di chuyển, mở rộng: 01 bản chụp.
Trình tự, thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp thực hiện như thủ tục thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp diện tích của địa điểm thu gom hàng lẻ do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định.
5. Trường hợp thay đổi tên chủ sở hữu địa điểm thu gom hàng lẻ đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập theo văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm để biết, theo dõi.
6. Các trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm thu gom hàng lẻ:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động do không đáp ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan và các điều kiện thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
c) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng;
d) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi làn vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
1. Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp xếp lại hàng hóa chờ xuất khẩu.
2. Hàng quá cảnh, hàng trung chuyển được đưa vào các địa điểm thu gom hàng lẻ trong cảng để chia tách, đóng ghép chung container xuất khẩu hoặc đóng ghép chung với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
3. Chia tách các lô hàng nhập khẩu để chờ làm thủ tục nhập khẩu hoặc đóng ghép container với các lô hàng xuất khẩu khác để xuất sang nước thứ ba.
4. Chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa trong thời gian lưu giữ.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được lưu giữ trong địa điểm thu gom hàng lẻ quá thời hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan, nếu hàng hóa không được đưa ra khỏi địa điểm thu gom hàng lẻ thì xử lý theo quy định tại Điều 57 Luật Hải quan.
2. Địa điểm thư gom hàng lẻ, hàng hóa lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ và các hoạt động, dịch vụ thực hiện tại địa điểm thu gom hàng lẻ phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến địa điểm thu gom hàng lẻ nằm ngoài cửa khẩu và ngược lại hoặc hàng hóa vận chuyển từ địa điểm thu gom hàng lẻ đến các địa điểm làm thủ tục hải quan khác ngoài cửa khẩu và ngược lại phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
4. Việc giám sát hải quan đối với hàng hóa lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật Hải quan.
1. Doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên được thành lập kho bảo thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hệ thống sổ kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn của cơ quan quản lý nhà nước để theo dõi, quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho;
b) Nằm trong khu vực cơ sở sản xuất của doanh nghiệp, được ngăn cách với khu vực chứa nguyên liệu, vật tư không được bảo thuế, được lắp đặt hệ thống camera giám sát đáp ứng tiêu chuẩn của cơ quan hải quan để giám sát hàng hóa ra, vào kho bảo thuế.
2. Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu từ 40 triệu USD trở lên được thành lập kho bảo thuế, ngoài các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hoạt động xuất khẩu ít nhất 02 năm liên tục trở lên mà không vi phạm pháp luật về hải quan và pháp luật thuế;
b) Tuân thủ pháp luật kế toán, thống kê;
c) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế
Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có nhu cầu thành lập kho bảo thuế thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất. Hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị thành lập kho bảo thuế;
b) Sơ đồ thiết kế khu vực kho bảo thuế: 01 bản sao.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành:
a) Kiểm tra điều kiện thành lập, hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế;
b) Khảo sát thực tế kho, bãi;
c) Báo cáo, đề xuất và gửi toàn bộ hồ sơ về Tổng cục Hải quan.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập kho bảo thuế nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
1. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.
2. Hàng hóa đưa vào kho bảo thuế chỉ được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu của chủ kho bảo thuế.
3. Khi đưa nguyên liệu, vật tư vào sản xuất, doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi theo quy định của pháp luật kế toán, thống kê.
1. Định kỳ 01 năm 01 lần, cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra việc tổ chức quản lý kho bảo thuế của doanh nghiệp. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 92 Nghị định này;
b) Kiểm tra thực tế lượng hàng tồn kho, đối chiếu số liệu tồn kho thực tế với tồn kho trên hệ thống sổ kế toán, chứng từ theo dõi kho bảo thuế, báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
2. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 92 Nghị định này hoặc hàng hóa chứa trong kho bảo thuế là hàng hóa không nhằm mục đích phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu thì xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành đúng chế độ kế toán, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu; xuất kho, nhập kho thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp qua kiểm tra phát hiện lượng hàng hóa tồn kho thực tế không đúng lượng hàng hóa tồn kho trên hệ thống sổ kế toán, chứng từ theo dõi kho bảo thuế, báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu của doanh nghiệp thì tùy theo mức độ vi phạm xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra đột xuất nguyên liệu, vật tư tồn kho:
Trong quá trình theo dõi tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư gửi kho bảo thuế, cơ quan Hải quan phát hiện doanh nghiệp nhập nhiều nguyên liệu, vật tư được bảo thuế nhưng số lượng sản phẩm xuất ít hơn kế hoạch đã đăng ký hoặc có đầy đủ thông tin doanh nghiệp tiêu thụ nguyên liệu, vật tư được bảo thuế vào nội địa thì tiến hành kiểm tra số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho để xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quản lý kho bảo thuế; phối hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế.
1. Chủ kho bảo thuế hàng quý báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hàng hóa gửi kho bảo thuế, dự kiến kế hoạch đưa hàng hóa gửi kho bảo thuế vào sản xuất trong thời gian tiếp theo với cơ quan hải quan trực tiếp quản lý theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
2. Kết thúc năm kế hoạch (ngày 31 tháng 12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập báo cáo theo Điểm đ Khoản 2 Điều 63 Luật Hải quan và theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư gửi kho bảo thuế.
Nguyên liệu, vật tư gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất được làm thủ tục hải quan để tái xuất hoặc tiêu hủy. Thủ tục tái xuất thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải tái xuất. Thủ tục tiêu hủy thực hiện như sau:
1. Doanh nghiệp có văn bản gửi Cục Hải quan quản lý kho bảo thuế, nêu rõ lý do cần tiêu hủy, tên nguyên liệu, vật tư, chủng loại, số lượng nguyên liệu, vật tư, tờ khai hải quan nhập khẩu (số, ngày, tháng, năm).
2. Doanh nghiệp tự tổ chức và chịu trách nhiệm về việc tiêu hủy. Việc tiêu hủy được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan hải quan và cơ quan môi trường đối với hàng hóa thuộc diện quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Sau khi tiêu hủy phải lập biên bản chứng nhận và có đầy đủ họ tên, chữ ký của người giám sát tiêu hủy.
4. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được áp dụng chế độ bảo thuế khi thực hiện tiêu hủy không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
1. Đối với hồ sơ hải quan theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Trường hợp khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện ban hành Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan được thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 78 Luật Hải quan, trừ các hồ sơ hải quan đã được kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 Nghị định này.
2. Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia, các tập đoàn, tổng công ty có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, chi nhánh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều địa bàn;
b) Cục trưởng tục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp có trụ sở thuộc địa bàn quản lý;
c) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra để đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp, trừ các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
3. Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan:
a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định kiểm tra đối với người khai hải quan làm thủ tục hải quan trong phạm vi địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố;
b) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra trong phạm vi toàn quốc.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra ký biên bản kiểm tra. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ký biên bản, người khai hải quan hoàn thành việc giải trình (nếu có).
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người quyết định kiểm tra phải ký kết luận kiểm tra và gửi cho người khai hải quan.
6. Đối với trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan.
Trường hợp hết thời hạn 30 ngày cơ quan chuyên môn có thẩm quyền không có ý kiến bằng văn bản thì cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra.
1. Quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi thành viên đoàn kiểm tra, thay đổi về thời gian, thay đổi phạm vi, nội dung kiểm tra;
b) Quyết định kiểm tra sau thông quan có sai sót về thể thức, nội dung, kỹ thuật trình bày văn bản.
2. Quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng trong các trường hợp sau:
a) Người khai hải quan đang chịu sự kiểm tra, thanh tra, điều tra của các cơ quan thuế, thanh tra, kiểm toán nhà nước, công an;
b) Vì sự kiện bất khả kháng mà người khai hải quan không thể chấp hành được quyết định kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành quyết định kiểm tra quyết định hủy trong trường hợp người khai hải quan đã bỏ trốn, giải thể, phá sản, mất tích, ngừng hoạt động và trường hợp khác dẫn đến cơ quan hải quan không thực hiện được quyết định kiểm tra. Quyết định hủy quyết định kiểm tra sau thông quan phải nêu rõ lý do hủy.
1. Trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo quy định;
c) Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
d) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
đ) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
e) Theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán.
2. Trường hợp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố thực hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo quy định;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
d) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
đ) Tổ chức thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán.
3. Trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo quy định;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
đ) Chuyển người có thẩm quyền để khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
e) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán.
4. Trường hợp Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành quyết định kiểm tra thì Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện:
a) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo quy định;
b) Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
d) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
đ) Theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán;
e) Kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế.
1. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan gồm:
a) Vận động quần chúng tham gia phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
b) Tuần tra hải quan;
c) Thu thập, nghiên cứu thông tin về địa bàn, tuyến vận chuyển hàng hóa, vụ việc, hiện tượng, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và người có liên quan;
d) Thu thập, nghiên cứu thông tin về cá nhân có dấu hiệu hoạt động liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
đ) Thu thập, xử lý thông tin trong nước và ngoài nước liên quan đến hoạt động hải quan. Cử cán bộ, công chức hải quan ra nước ngoài để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước Quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
e) Tuyển chọn, xây dựng, sử dụng những người không thuộc biên chế của cơ quan hải quan để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
g) Bố trí công chức hải quan kiểm tra, giám sát, theo dõi diễn biến hoạt động của đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
h) Sử dụng các phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dụng theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, theo dõi diễn biến, hoạt động của đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Cơ quan hải quan sử dụng kết hợp các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
3. Bộ Tài chính quy định chế độ đảm bảo thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan quy định tại Điều này.
1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm tổ chức lực lượng, phương tiện tiến hành biện pháp tuần tra trong địa bàn hoạt động hải quan để phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Trong quá trình tuần tra cơ quan hải quan có quyền:
a) Sử dụng đèn hiệu, cờ hiệu, pháo hiệu, loa, còi để ra hiệu lệnh;
b) Tạm dừng phương tiện vận tải để khám xét phương tiện vận tải, hàng hóa chứa trên phương tiện vận tải khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
c) Khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
d) Tạm giữ người, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
đ) Trong trường hợp lực lượng kiểm soát đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra tại vùng nội thủy, lãnh hải mà phát hiện phương tiện vận tải có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phát tín hiệu dừng phương tiện vận tải để kiểm tra theo quy định của Luật Biển Việt Nam. Qua kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm pháp luật cần phải tiến hành khám xét thì phải đưa phương tiện vận tải về cảng hoặc vị trí neo đậu đảm bảo cho việc khám xét an toàn. Việc khám xét được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan phải lập biên bản. Biên bản được giao cho chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.
1. Các trường hợp được tạm hoãn việc khởi hành và dừng phương tiện vận tải:
a) Cơ quan hải quan nhận được tin tố giác về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và xác định thông tin đó là có cơ sở;
b) Cơ quan hải quan nhận được thông tin từ các cơ quan chức năng về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới hoặc yêu cầu dừng, hoãn khởi hành phương tiện từ các cơ quan đó;
c) Cơ quan hải quan nhận được thông tin từ hải quan các nước về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
d) Trong khi tuần tra, kiểm soát hải quan, cơ quan hải quan phát hiện phương tiện vận tải có dấu hiệu buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
đ) Phương tiện vận tải chở hàng hóa đang làm thủ tục hải quan, hàng hóa chưa được phép thông quan hoặc giải phóng hàng mà cố tình đưa ra khỏi khu vực kiểm soát hải quan;
e) Khi có căn cứ cho rằng trên phương tiện vận tải có cất giấu hàng hóa trái phép, có dấu hiệu khác vi phạm pháp luật về hải quan.
2. Thẩm quyền tạm hoãn việc khởi hành và dừng phương tiện vận tải
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu được dừng, tạm hoãn việc khởi hành phương tiện vận tải trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không dừng ngay phương tiện vận tải thì tang vật, tài liệu, phương tiện vận tải có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được dừng phương tiện vận tải để khám xét và báo cáo ngay với người có thẩm quyền nêu tại Khoản này;
b) Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố được dừng, tạm hoãn việc khởi hành phương tiện tại vùng nội thủy, lãnh hải phù hợp với quy định của Luật Biển Việt Nam.
3. Khi dừng phương tiện vận tải, công chức hải quan được sử dụng đèn hiệu, cờ hiệu, pháo hiệu, loa, còi để dừng phương tiện vận tải.
Việc tạm hoãn khởi hành phương tiện vận tải phải bằng quyết định của người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp tạm hoãn khởi hành đối với phương tiện vận tải đường thủy nội địa và đường biển, cơ quan hải quan phải thông báo cho cảng vụ hàng hải.
4. Người ra quyết định tạm hoãn việc khởi hành và dừng phương tiện vận tải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1. Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục truy đuổi để ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu được quyết định việc truy đuổi.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không thực hiện ngay việc truy đuổi thì phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được thực hiện việc truy đuổi và báo cáo ngay với người có thẩm quyền nêu tại Khoản này.
3. Khi thực hiện truy đuổi phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, công chức hải quan quy định tại Khoản 2 Điều này được dừng phương tiện vận tải.
4. Việc truy đuổi và dừng phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới phải được thông báo cho cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị trường trên địa bàn để phối hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.Bổ sung
Thông tin hải quan bao gồm:
1. Thông tin từ hoạt động nghiệp vụ hải quan:
a) Thông tin thuộc bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Thông tin nghiệp vụ hải quan được thực hiện trong quá trình kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Thông tin từ Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan:
a) Thông tin về chính sách quản lý hàng hóa sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành;
b) Thông tin về cấp phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thông tin về các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh:
a) Thông tin về đăng ký, thành lập, giải thể, phá sản và tình trạng tài chính;
b) Thông tin về quá trình thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về quá trình tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực hải quan, thuế, kế toán, thống kê;
d) Thông tin khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do các tổ chức, cá nhân thực hiện.
4. Các thông tin khác có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hải quan.
1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin hải quan, bao gồm:
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin hải quan thông qua hoạt động cung cấp, trao đổi, kết nối, chia sẻ thông tin với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực hải quan;
b) Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác để thu thập thông tin liên quan về hàng hóa, phương tiện vận tải, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin hải quan, bao gồm:
a) Cung cấp thông tin về chế độ, chính sách, hướng dẫn về hải quan cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Cung cấp cho người khai hải quan các thông tin liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan;
c) Cung cấp thông tin hải quan cho các cơ quan tư pháp, cơ quan quản lý nhà nước khác;
d) Cung cấp thông tin thống kê hải quan theo quy định của pháp luật về thống kê;
đ) Trường hợp bất khả kháng do yêu cầu phải khôi phục về dữ liệu hồ sơ hải quan của người khai hải quan, cơ quan hải quan cung cấp cho người khai hải quan các thông tin về hồ sơ hải quan.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan:
a) Thông tin liên quan đến chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và thông tin về hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành;
b) Thông tin cấp phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm và kết quả xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Thông tin về các cảng biển, cảng sông biên giới, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Thông tin về tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
e) Thông tin về người xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan tư pháp xây dựng các quy định cụ thể về trao đổi, cung cấp thông tin hải quan.
1. Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan nhằm phục vụ cho hoạt động thu thập xử lý thông tin, kiểm tra hải quan, thanh tra và hoạt động điều tra, xác minh, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới:
a) Hồ sơ, thông tin giao dịch thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thanh toán tiền thuế liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua tài khoản ngân hàng của người khai hải quan; thông tin về số tiền bảo lãnh cho người nộp thuế của ngân hàng theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
b) Hồ sơ, chứng từ, thông tin về số tài khoản thanh toán, bản sao sổ kế toán chi tiết tài khoản thanh toán, bản sao bộ chứng từ thanh toán quốc tế, bộ chứng từ thanh toán nội địa, thanh toán biên mậu qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Tổ chức bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến các giao dịch bảo hiểm theo yêu cầu của cơ quan hải quan để phục vụ hoạt động kiểm tra hải quan, thanh tra và hoạt động điều tra, xác minh, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới của cơ quan hải quan.
3. Các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh hoặc khách hàng của người khai hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài; thông tin về đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
5. Các Hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm cung cấp thông tin về hợp đồng xuất khẩu của người khai hải quan trong trường hợp pháp luật có quy định các Hiệp hội ngành nghề xác nhận hợp đồng xuất khẩu trước khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
1. Thông tin hải quan được cung cấp, trao đổi dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử. Giá trị pháp lý của thông tin hải quan dưới dạng điện tử được quy định tại Luật Giao dịch điện tử.
2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin hải quan ở dạng điện tử được thực hiện thông qua kết nối mạng máy tính hoặc thông qua hệ thống mạng di động dưới hình thức thư điện tử hoặc tin nhắn từ các địa chỉ, số điện thoại được cơ quan hải quan công bố chính thức.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định: số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại; số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2002 quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế; số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 4, Điều 6, Điều 7, Khoản 5 Điều 25, Điều 50 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; bãi bỏ Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thí điểm thực hiện tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao tại Nghị định.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 08/2015/ND-CP |
Hanoi, January 21, 2015 |
PROVIDING SPECIFIC PROVISIONS AND GUIDANCE ON ENFORCEMENT OF THE CUSTOMS LAW ON CUSTOMS PROCEDURES, EXAMINATION, SUPERVISION AND CONTROL PROCEDURES
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;
At the request of the Minister of Finance,
The Government hereby promulgates this Decree on providing specific provisions and guidance on enforcement of the Customs Law on customs procedures, examination, supervision and control procedures.
Article 1. Scope of application
This Decree provides several specific provisions and guidance on enforcement of the Customs Law on customs procedures, examination, supervision and control procedures, which shall be applied to exports, imports and in-transit goods, and incoming, outgoing and in-transit transports, and relevant information about customs-related state management activities.
Article 2. Applicable entities
1. Organizations or individuals who get involved in exportation, importation and transit of goods, and exit, entry and transit of transports.
2. Organizations or individuals who have rights and obligations relating to exportation, importation and transit of goods; exit, entry and transit of transports.
3. Customs authorities and officials.
4. Other governmental agencies that collaborate in the customs-related state management.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, terms shall be construed as follows:
1. “Electronic customs procedures” refers to customs procedures under which the information used for the customs declaration shall be provided, received and processed, and the exchange of other information between parties involved shall be carried out through the electronic data processing system, as stipulated by the applicable law on customs procedures.
2. “Customs electronic data processing system” refers to the system, administrated by the General Department of Customs, which shall enable customs authorities to follow electronic customs procedures, link and exchange information about export and import activities with relevant Ministries and agencies.
3. “Electronic customs declaration system” refers to the system that enables customs declarants to follow electronic customs procedures for their customs declaration, receipt of information and responses from customs authorities.
4. “Customs value consultation” refers to the cooperation between customs authorities and customs declarants in discussing and exchanging declared information about the customs valuation.
5. “Exports or imports subject to the specialized examination" refers to exported and imported goods subject to the quality, health care, culture, animal and plant quarantine and food safety examinations in accordance with laws.
Article 4. Venue for completing customs formalities
1. Venue for completing customs formalities shall conform to the regulations enshrined in Article 22 of the Customs Law.
2. After considering the report on exports and imports in each period of time, the Prime Minister shall make a decision on the list of imported goods required to follow customs procedures at the port of entry.
3. After considering the announcement about the zoning for seaports, international airports, land border checkpoints, international intermodal rail terminals, public postal networks providing international mail services, the Minister of Finance shall decide the organization structure to deal with customs formalities.
After considering the announcement about the zoning for inland ports through which exportation, importation, exit, entry and transit activities are carried out; inland ports of entry, exit; international airports, import and export turnovers, and an amount of work that has to be dealt with at places where exportation, importation, exit, entry and transit activities take place, the Minister of Finance shall stipulate requirements, procedures for establishment and closure of venue for customs procedures and off-airport freight terminals.
Customs declarant includes:
1. The consignor of an export or import cargo. If a consignor of a good is a foreign merchant who is not currently staying in Vietnam, the customs procedure shall be carried out with the help of customs brokerage agents.
2. The owner or operator of an outgoing, incoming and in-transit transport, or the person authorized by the owner of an outgoing, incoming and in-transit transport.
3. The person authorized by the consignor, in case of such cargo imported or exported as a personal gift; baggage of an inbound or outbound person shipped before or after the trip.
4. The person in charge of rendering the in-transit cargo services.
5. Customs brokerage agent.
6. International postal, express mail service providers, unless otherwise required by the cargo owner.
Article 6. Entities required to follow customs procedures, and subjected to customs examination and supervision
1. Entities required to complete customs formalities:
a) Export, import and in-transit cargos; items on outgoing, incoming or in-transit transports; foreign cash, Vietnam-dong cash, negotiable instruments, gold, precious metal, jewels, cultural products, relics, antiques, precious things, post, packages and parcels, used as imports or exports; baggage carried by inbound or outbound persons; other exported, imported and in-transit articles within the territory of customs authorities;
b) Outgoing, incoming and in-transit modes of transport such as aviation and land transport including road and rail transport, and ship transport including inland waterway and river transport.
2. Entities subject to the customs examination:
a) Those stipulated in Clause 1 of this Article;
b) Customs dossiers and relevant documents relating to entities stipulated in Clause 1 of this Article.
3. Entities subject to the customs supervision:
a) Those stipulated in Clause 1 of this Article;
b) Cargos and transports that operate within the territory of customs areas; machinery, equipment and raw material goods imported for export processing and manufacturing sector, which are warehoused at the production workshop of an organization or individual;
c) Cargos classified as entities subject to the specialized examination which receive the permit for customs pre-clearance storage;
d) Cargos subject to the customs supervision.
Article 7. Implementation of national single-window system
1. Customs declarants shall make their customs declaration and submit electronic documents in order to follow customs and administrative procedures that regulatory agencies stipulate in relation to exports or imports through an integrated information system (hereinafter referred to as national single-window portal). Time for making their customs declaration and submitting electronic documents shall be identified in accordance with regulations laid down in Laws on specialized management and guiding documents on implementing such laws.
2. Regulatory agencies shall receive and handle information provided by customs declarants; respond with the handling result to customs declarants; exchange the declared information under administrative procedures and the result of such information with other regulatory agencies through the national single-window portal.
3. Customs declarants shall receive the handling result from regulatory agencies through the national single-window portal.
4. Customs authorities shall take a look at the handling result from regulatory agencies to make a final decision about export, import clearance, customs transit, and respond with their handling result to customs declarants through national single-window portal.
Article 8. Responsibility of Ministries and agencies for implementing the national single-window portal
1. The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with relevant Ministries and agencies in:
a) Establishing and developing the national single-window portal;
b) Introducing the regulations on management and operation of the national single-window portal;
c) Agreeing on technical requirements for connection to the national single-window portal and specialized processing systems on the basis of national technical standards;
d) Compiling the list of data shared between Ministries and agencies through the national single-window portal;
dd) Amending and supplementing regulations concerning administrative procedures for implementation of the single-window system;
e) Creating and implementing the financial system which can ensure the management, operation, maintenance and development of the national single-window portal, ASEAN single-window system and exchange of information about exports, imports, in-transit cargos, outgoing, incoming and in-transit transports on the basis of the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Ministries and agencies shall take on their responsibility to issue administrative procedures for implementation of the national single-window system; establish national administrative and commercial database intended for electronic documentation to be exchanged in conformity with the single-window system.
3. The General Department of Customs shall be responsible for:
a) Managing and operating the national single-window portal;
b) Engaging in negotiation and implementation of terms and conditions set out in the International Agreements about the information exchange through the single-window portal of a member state with the others on the basis of these international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
1. This priority shall conform to regulations laid down in Article 43 of the Customs Law.
2. Enterprises given priority by customs authorities and harbour warehousing agencies shall be permitted to get procedures for shipping and taking delivery of their cargos as well as customs examination and supervision procedures completed first.
3. With respect to cargos subject to specialized examinations, the above-mentioned enterprises shall be entitled to keep them stored in such enterprises' warehouses while waiting for the result of specialized inspection, unless the law on specialized inspection allows such cargos to be examined at the border checkpoint. In case cargos are required to undergo specialized examinations at the border checkpoint, such examinations shall be prioritized.
Article 10. Requirements for eligibility to be given priority
1. Compliance with the law on customs and taxation
Within a period of 02 consecutive years from the date on which enterprises file their applications for recognition of enterprises’ eligibility for priority, these enterprises have not committed any of the following violations against the law on taxation and customs to an extent that punitive measures shall be applied:
a) Tax evasion; tax fraud; goods smuggling and illicit trafficking across the border;
b) Administrative violations which are committed in the form and on which penalty rates are imposed ultra vires the Head of Customs Sub-departments and others who hold the equivalent title.
2. Compliance with the law on accounting and auditing:
a) Conformity with accounting principles under regulations set out by the Ministry of Finance;
b) Annual financial statements that must be audited by auditing companies that meet requirements for rendering auditing services under legal regulations on independent audit. An audit opinion about a financial statement as expressed in an audit report must be an unqualified opinion in accordance with Vietnam’s Audit Standards.
3. Internal audit:
Enterprises must devise and maintain the system and process for managing, monitoring and controlling actual operations in all of their export and import supply chains.
4. Export and import turnover:
a) Export and import enterprises must record the turnover of USD 100 million per annum;
b) Enterprises that export made-in-Vietnam products must record the turnover of USD 40 million per annum;
c) Enterprises that export agricultural, aquatic products manufactured or cultivated in Vietnam must record the turnover of USD 30 million per annum;
d) In respect of enterprises that render customs brokerage services, the number of customs declaration forms to be filled out under customs procedures in a year must equal 20,000 sheets per annum.
The export and import turnover stipulated at Point a, b, c and d of this Clause must be the average turnover recorded over 02 consecutive years till the date on which enterprises file their applications, exclusive of the turnover recorded from entrusted export and import.
5. Requirements relating to export and import turnover as stipulated in Clause 4 of this Article shall not be applied to enterprises licensed to be high-technology enterprises by the Ministry of Science and Technology in accordance with regulations laid down in the Law on High Technology.
6. The Ministry of Finance shall consider giving priority to enterprises under regulations enshrined in Article 9 hereof on imports in order to execute key investment projects under the Prime Minister’s directions before granting the investment licence to projects that enter the preliminary construction stage.
Article 11. Procedures for recognition, renewal, temporary suspension and cessation of priority given to an enterprise
1. Application for priority that an enterprise must file shall include the following documentation:
a) The application form issued by the Ministry of Finance: 01 original;
b) The comprehensive and statistical report on export and import operations of such enterprise that has been compiled over 02 latest years by completing the form issued by the Ministry of Finance: 01 original;
c) The report on compliance with the Law on Customs, Taxation and Accounting that has been compiled over 02 latest years by completing the form issued by the Ministry of Finance: 01 original;
d) The financial statement that has been audited over 02 latest years: 01 copy;
dd) The audit report that has been compiled over 02 latest years: 01 copy;
e) The inspection conclusion towards that enterprise’s operations in over 02 latest years: 01 copy;
g) The full description of internal control system including the process for managing, monitoring and controlling actual operations in all of that enterprise’s export and import supply chains: 01 copy;
h) Awards, certificates of merit, certificates of quality (if any): 01 copy.
2. Verification and recognition of an enterprise’s eligibility for priority
a) Within a period of 30 days from the date on which sufficient documentation has been filed in accordance with regulations laid down in Clause 1 of this Article, the General Department of Customs shall carry out the verification and come to conclusion concerning the recognition of that enterprise’s eligibility for priority.
In complicated situations when consultation with relevant Ministries and agencies is required, the deadline for such verification is likely to be extended for below 30 days;
b) Upon verifying that such enterprise is eligible for priority, the Director of the General Department of Customs shall make a decision on such enterprise's recognized priority.
This decision shall remain valid for a period of 03 years from the decision-making date and automatically be extended for another 03 successive years provided that the enterprise sustains their conformity to regulatory requirements.
3. Temporary suspension of priority given to an enterprise: If such enterprise is notified by customs authorities that they have yet to fulfill their responsibilities in accordance with Article 45 of the Customs Law, temporary suspension of priority decided by these customs authorities shall become effective for a period of 60 days.
4. Cessation of priority given to an enterprise
An enterprise shall be subject to cessation of priority if:
a) That enterprise has not sustained their conformity to regulatory requirements for eligibility to be given priority as stipulated in Article 10 hereof;
b) That enterprise continues failing to comply with regulations laid down in Article 45 of the Customs Law after the temporary suspension ends;
c) That enterprise files an application for cessation of priority.
If an enterprise is subjected to cessation of priority, the General Department of Customs shall not consider or give recognized priority to this enterprise.
Article 12. Management of a priority-given enterprise
1. Responsibilities of customs authorities for carrying out activities relating to priority given to an enterprise:
a) Tracking, collecting, analyzing data or information on that enterprise's operations in order to provide guidance on improving such enterprise's capability of complying with laws, early identify any shortcoming for the purpose of promptly having it remedied and sustaining conformity to requirements for such enterprise’s eligibility to be given priority;
b) Cooperating with that enterprise in immediately handling any difficult that may arise;
c) Collaborating with harbour warehousing agencies in prioritizing procedures for shipping and taking delivery of cargos as well as customs examination and supervision that a priority-given enterprise must follow.
2. Responsibilities of a priority-given enterprise:
a) Strictly observing the law on customs, taxation, accounting and audit;
b) Strictly following the reporting regime in accordance with regulations laid down in Clause 1, 3 Article 45 of the Customs Law;
c) Exchanging information with customs authorities in order to report any difficulty that may arise (if any), and issues relating to maintenance of requirements that that enterprise must met to become eligible to be given priority;
d) Checking, self-inspecting, identifying and correcting any fault, and submitting a report on fault identification and correction to customs authorities.
CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS SUPERVISION AND INSPECTION PROCEDURES FOR EXPORTS AND IMPORTS
Section 1: APPLICATION OF RISK MANAGEMENT TO CUSTOMS PROCEDURES, INSPECTION AND SUPERVISION
Article 13. APPLICATION OF RISK MANAGEMENT TO CUSTOMS-RELATED PROFESSIONAL ACTIVITIES
1. Customs authorities shall carry out their customs supervision and inspection, post-clearance audit, inspection and other professional approaches on the basis of aggregating and dealing with the results of evaluating customs declarant’s compliance with laws and classifying risk levels.
2. The Director of the General Department of Customs shall use the result of aggregating and dealing with the results of evaluating customs declarant’s compliance with laws and classifying risk levels, mentioned in Clause 1 of this Article in accordance with criteria promulgated by the Ministry of Finance, as the basis for taking a decision or delegating authority to take a decision on customs examination, supervision, post-clearance audit, inspection and other customs-related professional approaches in conformity with human resource and actual requirements concerning customs management.
Article 14. Evaluation of customs declarant’s compliance with laws
1. Evaluating the degree of customs declarant's compliance with laws shall be based on criteria and information about:
a) Frequency of violation against the law on customs and taxation;
b) Nature and severity of violation against the law on customs and taxation;
c) Cooperation with customs authorities in carrying out customs procedures, examination and supervision as well as compliance with other decisions made by customs authorities.
2. Customs authorities shall evaluate the specific degrees of customs declarant’s compliance with laws in order to apply proper customs management measures.
Article 15. Classification of risk levels
1. Classifying levels of risk incurred from export, import, exit, entry or transit shall be carried out on the basis of the degree of customs declarant’s compliance with laws.
2. In the process of risk level classification, customs authorities shall consider related factors such as:
a) Managerial and tax policies applied to exports, imports, in-transit goods, outgoing, incoming and in-transit transports, baggage that inbound, outbound and in-transit persons carry;
b) Nature and attributes of cargos, baggage and transports;
c) Frequency, nature and severity of violation pertaining to cargos, baggage and transports;
d) Origin of exports, imports or in-transit cargos;
dd) Route and mode of transportation of cargos and baggage;
e) Other factors relating to export, import, entry, exit or transit activities.
3. Customs authorities shall evaluate and classify risks imposed on customs declarants, export, import, exit, entry or transit according to different levels in order to apply proper measures for customs examination, supervision and inspection.
Section 2: TAXONOMY OF EXPORTS AND IMPORTS
1. Taxonomy of goods shall be used for identifying the harmonized system of goods in accordance with the List of Vietnam’s exports and imports.
2. Taxonomy of goods shall be based on customs records, technical documentation and information about physical, chemical composition, properties, features, functions or utility of exported or imported goods.
3. Taxonomy of goods shall be used for identifying harmonized system codes of goods, which serves as the basis for calculating taxes and carrying out policies on management of goods.
4. The Minister of Finance shall set out detailed regulations on taxonomy of goods.
Article 17. List of Vietnam’s exports and imports
1. The list of Vietnam’s exports and imports shall include code, name, description, measurement unit and other remarks, and shall be compiled on the basis of fully adhering to the International Convention on Harmonized Commodity Description and Coding System in accordance with regulations laid down in Clause 1 Article 26 of the Customs Law.
2. The Minister of Finance shall introduce the List of Vietnam's exports and imports across the nation.
3. The List of Vietnam’s exports and imports shall be used for:
a) Introducing export and import tariffs;
b) Compiling Lists of goods to serve the purpose of state management in accordance with Government regulations;
c) Preparing the statistical report of the State on exports and imports;
d) Serving the purpose of state management of product exportation, importation and other sectors.
Article 18. Database of the List of Vietnam’s exports and imports
1. The database of the List of Vietnam’s exports and imports is the collection of information about the taxonomy of exports and imports, which includes:
a) Database of the List of Vietnam’s exports and imports; the List of products subject to a ban on exportation, temporary cessation of exportation; the List of products subject to a ban on importation and temporary cessation of importation; the List of products to be exported and imported under the permit granted by competent authorities; the List of products that fall under entities subject to specialized examinations;
b) Guiding documents on classification of products, issued by the Ministry of Finance.
2. The Minister of Finance shall adopt detailed regulations on setting up and using the database of the List of Vietnam’s exports and imports.
Article 19. Responsibility of Ministries and agencies for carrying out the classification of exports and imports
1. The Ministry of Finance shall be responsible for issuing the List of Vietnam’s exports and imports, codes of exports and imports.
2. Ministries and ministerial-level agencies must comply with regulations laid down in Article 26 of the Customs Law and others enshrined in this Decree when they promulgate regulations or consider dealing with issues relating to the classification of exports and imports within their assigned duties and delegated authority.
3. Ministries and ministerial-level agencies in charge of particular sectors, as prescribed by laws, shall prepare the List of products subject to a ban on exportation, temporary cessation of exportation; the List of products subject to a ban on importation and temporary cessation of importation; the List of products to be exported and imported under the permit; the List of products that fall under entities subject to specialized examinations for submission to the Ministry of Finance. Not later than 10 working days, the Ministry of Finance shall identify commodity codes which conform to the List of exports and imports applied in Vietnam in order for Ministries and ministerial-level agencies to make it known to the public.
a) With regard to the List of products subject to a ban on exportation, temporary cessation of exportation; the List of products subject to a ban on importation and temporary cessation of importation; the List of products to be exported and imported under the permit granted by competent authorities; the List of products that fall under entities subject to specialized examinations, which are issued before the effective date of this Decree but comprises improper commodity codes, within a period of 06 months from the effective date of this Decree, Ministries and ministerial-level agencies in charge of particular sectors shall bear responsibility to agree with the Ministry of Finance on proper codes of these products that conform to the List of Vietnam’s exports and imports.
4. The Ministry of Finance shall be responsible for presiding over, collaborating with relevant Ministries, agencies and organizations in making a decision on classification of goods in case there exists any discrepancy in applying the List of Vietnam's exports and imports, or any discrepancy between Lists of goods which are introduced by Ministries and ministerial-level agencies before the effective date of this Decree and the List of Vietnam's exports and imports.
Article 20. Principle and method of customs valuation
1. In the context of exported commodities, the customs value is the selling price of such commodities, exclusive of international insurance and transportation costs. The selling price calculated at the customs exit gates is the price agreed in the sales contract or others that have the similar legal value to such contract, commercial invoices and relevant records that help to prove that such shipments are identical to actual exported commodities.
2. In the context of imported commodities, the customs value is the actual buying price calculated at the first port of arrival on the basis of applying the General Agreement on Tariffs and Trade or in accordance with the international commitment to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory. The first port of arrival shall be identified as follows:
a) As for sea and air transportation mode, the first port of arrival is the unloading port specified on the bill of lading;
b) As for rail transportation mode, the first port of arrival is the international intermodal rail terminal located at borders;
c) As for road, inland waterway transportation mode, the first port of arrival is the border gate where commodities are imported into the territory of Vietnam.
3. The Minister of Finance shall stipulate Clause 1, 2 of this Article, and principles and methods of customs valuation that can be applicable in other cases.
Article 21. Customs examination and valuation
1. Customs examination and valuation shall be based on customs records, relevant documents and current commodity status.
2. Handling of the result of customs examination and valuation in the process of following customs procedures:
a) In case the customs authority has reasonable grounds for rejecting the customs value that a customs declarant has defined and such customs declarant also agrees to this rejection, the customs authority must give advice on having it adjusted and supplemented; the customs authority shall impose penalties for administrative violations and allow customs clearance in accordance with legal regulations; in case of the customs declarant’s refusal, the customs authority must allow to customs clear goods in conformity with customs declaration and conduct customs post-clearance inspection;
b) In case the customs authority has doubt about declared customs value but have not had sufficient grounds for rejection, and the customs declarant request the customs value consultation, the customs authority must customs clear goods on the basis of duties that have been already paid or self-assessed taxes that have been secured by credit institutions, tax computation of the customs declarant, and proceed to hold customs value consultation. The time limit for such consultation is within 05 working days;
b) In case the customs authority has doubt about declared customs value but have not had sufficient grounds for rejection, and the customs declarant does not request the customs value consultation, the customs authority must customs clear goods on the basis of duties that have been already paid or self-assessed taxes that have been secured by credit institutions, tax computation of the customs declarant, and proceed to carry out customs post-clearance inspection in accordance with regulations laid down in this Decree.
3. The exchange rate between Vietnamese dong and a foreign currency, used for customs valuation, is the rate of such a foreign currency to be bought in the form of money transfer that takes place at the head office of Joint stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam, which is identified at the end of the fifth working day of the preceding week, or the exchange rate identified at the end of the working day immediately preceding that fifth day in case such fifth day is a holiday or day-off. The rate of this kind shall be used for determining the rate of customs duty for customs declarations submitted within a week.
As for foreign currencies of which the exchange rate is not published by Joint stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam, the exchange rate of these foreign currencies shall be determined in the form of cross rate between Vietnamese dong and several foreign currencies that the State Bank of Vietnam has published. As for foreign currencies of which the cross rate is not published, the exchange rate of such foreign currencies shall be determined according to the principle of calculating the cross rate between USD - VND and USD – such foreign currencies exchange rates published by the State Bank of Vietnam. The exchange rate published by the State Bank of Vietnam is the exchange rate updated in the latest post on the official website of the State Bank of Vietnam.
Article 22. Database of customs value
1. The database of customs value is a kind of information about customs valuation of exported and imported commodities that customs authorities collect, aggregate and classify in accordance with regulations set forth by the Ministry of Finance. This database shall be set up by the General Department of Customs in the manner of consistency and regular update.
2. The database of customs value shall serve as the basis for assessing risks from export and import values.
Section 4: PRE-DETERMINATION OF CODE, ORIGIN AND CUSTOMS VALUE OF EXPORTS AND IMPORTS
Article 23. Pre-determination of code, origin and customs value
1. Pre-determination of code, origin and customs value shall be carried out at the request of customs declarants. Customs authorities shall carry out the pre-determination of code, origin and customs value in accordance with regulations enshrined in Article 28 of the Law on Customs.
2. The pre-determination of customs value shall include the pre-determination of methods and prices.
Article 24. Procedures for pre-determination of code, origin and customs value
1. Requirements for pre-determination of code, origin and customs value
a) Organizations, individuals shall request customs authorities to pre-determine code, origin and customs value of proposed exports and imports, and provide necessary information, documents and records concerning the pre-determination of code, origin and customs value;
b) Exports and imports of which customs values need to be pre-determined are commodities that are exported and imported for the first time, or affected by any substantial or unexpected change compared with the customs value currently applied to customs declarant‘s commodities, or cargos which are shipped as break bulk cargos or deemed unpopular or have no comparable or similar ones launched in the market.
2. Responsibility of organizations, individuals for requesting the pre-determination of code, origin and customs value:
a) File sufficient documents required to apply for the pre-determination of code, origin and customs value to the General Department of Customs;
b) Enter into a dialogue with the customs authority in order to clarify information provided in the application for the pre-determination of code, origin and customs value at the request of that customs authority;
c) Send a written notification to the General Department of Customs within a period of 10 working days as from the date when any change to commodities of which the application for the pre-determination of code, origin and customs value has been filed, in which the modified content, reasons for such change and change-making date must be clearly stated.
3. Responsibility of the General Department of Customs:
a) Within 05 working days of receipt of the application, the customs authority shall respond with the written refusal of the pre-determination of code, origin and customs value to organizations, individuals in the event that applicants fail to meet regulatory requirements and submit sufficient documents required to apply for the pre-determination of code, origin and customs value;
b) The Director of the General Department of Customs shall issue the written announcement about the result of predetermination of code, origin and customs value within 30 days of receipt of sufficient documents (with regard to normal applications) or 60 days of receipt of sufficient documents (with regard to complicated applications that need to be carefully authenticated). The written announcement about the result of pre-determination of code, origin and customs value must be sent to organizations, individuals, and concurrently used for keeping the database managed by customs authorities up to date, and released on the official website of the General Department of Customs.
4. The written announcement about the result of pre-determination of code, origin and customs value shall serve as the basis for customs declaration according to the customs procedures.
In case organizations, individuals disagree over the statement on pre-determination of code, origin and customs value of their commodities required to undergo customs clearance, released by the Director of the General Department of Customs, their self-assessed taxes must be paid or guarantee must be carried out in accordance with legal regulations in order to serve the purpose of completing the customs clearance of commodities. Customs authorities shall carry out their customs post-clearance examination at their offices.
5. In case of disagreeing over the content of pre-determination of code, origin and customs values, organizations, individuals must send a written request to the General Department of Customs for the purpose of calling for their consideration. Within 10 working days (with regard to normal commodities) or 30 days (with regard to complicated commodities required to be clearly authenticated) from the date on which customs declarant's requests have been obtained, the General Department of Customs shall respond with the result to such customs declarants.
6. The validity of the written announcement about the result of pre-determination of code, origin and customs value:
a) The validity of the written announcement about the result of pre-determination of code, origin and customs value shall be restricted to less than 03 years from the date on which the Director of the General Department of Customs brings it into effect. In particular, the written announcement about the result of pre-determination of price levels shall become effective directly towards shipments of which price level is pre-determined;
b) The written announcement about the result of pre-determination of code, origin and customs value shall become invalid if actual commodities or records on exports and imports are differentiated respectively from sample commodities or applications for pre-determination of code, origin and customs value;
c) The Director of the General Department of Customs shall issue written notice to cancel the result of predetermination of code, origin and customs value if documents submitted to apply for pre-determination of code, origin and customs value by organizations, individuals consist of false and inaccurate information;
d) The written announcement about the result of pre-determination of code, origin and customs value may be annulled if legal regulations as the basis for issuing the written announcement about the result of pre-determination of code, origin and customs value shall be revised, supplemented or replaced.
7. The Minister of Finance shall stipulate applications that must be filed to apply for pre-determination of code, origin and customs valuation.
Section 5: CUSTOMS PROCEDURES FOR EXPORTS AND IMPORTS
Article 25. Customs declaration
1. Customs declaration shall be carried out in the electronic. Customs declarants shall register their customs declaration through the electronic customs procedures under the regulations set out by the Minister of Finance.
2. Paper customs declaration is permitted if:
a) Cargos required to complete the customs declaration before being exported or imported are those of border residents;
b) Exported and imported cargos are in excess of limits on tax exemption applied to incoming and outgoing persons;
c) Cargos are used for the purpose of emergency assistance and humanitarian aid;
d) Cargos are used as personal gifts, presents and property;
dd) Cargos are equipment used for containing cargos according to the temporary importation – reexportation or temporary exportation – reimportation rotation method in accordance with regulations laid down at Point a, b Clause 1 Article 49 hereof;
e) Goods to be temporarily imported and re-exported, or temporarily exported and re-imported which are carried along by incoming and outgoing persons are used for work in the pre-determined time;
g) Customs electronic data processing system or electronic customs declaration system fails to carry out mutual electronic transactions which may be caused by the operational failure of single or both system(s) or may result from any other reason.
In case customs electronic data processing system fails to carry out electronic customs procedures, customs authorities shall be responsible for making an announcement on the customs website at least 01 hour from the time when such failure takes place;
h) Other commodities stipulated by the Minister of Finance.
3. Customs declarants must provide sufficient, accurate and clear information required in the customs declaration, decide their self-assessed taxes and other payments to the State budget as well as take their full responsibility before the laws for their declared information.
4. When carrying out customs declaration, customs declarants shall be required to:
a) Input their information declared on the electronic customs declaration system;
b) Send their customs declaration to customs authorities through customs electronic data processing system;
c) Receive feedbacks and follow instructions from customs authorities.
With regard to paper customs declaration, customs declarants are required to provide sufficient information required in the customs declaration form, append their names and signatures (except when customs declarants are individuals) in their declarations for submission to customs authorities.
5. If exports or imports are classified as regulated entities required to pay export, import taxes, excise duties, value-added taxes, environmental taxes, or of which export or import taxes are exempted or such tax exemption is under consideration, or of which the tax rate is imposed according to the tariff quota, and cargos are customs released or cleared but then subject to changes in entities that are not required to pay taxes or in purposes for which exports or imports are exempted from paying taxes or under consideration for their tax exemption; exports or imports are taxed at the rate that conforms to the tariff quota; imports are raw materials used for processing or manufacturing exports or temporarily imported – re-exported products that have been released or cleared under customs procedures but then their use purpose has changed for domestic consumption, new customs declarations must be submitted instead. Policies on management of exports and imports and policies on taxes levied on exports and imports shall be implemented in the time when new customs declarations are registered, except when all of policies on management of exports and imports have been fully implemented at the time when the initial customs declaration is registered.
6. Commodities to be exported or imported in different manners must be declared in different export or import declarations that such commodities are required to carry out.
7. Customs declaration that commodities agreed in various commercial contracts or orders are required to complete
a) Imports which are agreed in various commercial contracts or orders, or described in one or many invoices issued by one seller under the same terms of commodity delivery, payment, one-time shipment, and those with one bill of lading shall be declared in the same customs declaration;
b) Imports which are agreed in various commercial contracts or orders under the same terms of commodity delivery, payment, or sold to the same client and those under the agreement on one-time shipment shall be declared in one or many customs declaration(s).
8. Registration of one-time customs declaration
Customs declarants who frequently export or import a single commodity at a specified time as agreed upon in the same sale contract under which contracting parties are the same seller or buyer, and whose commodities are exported or imported across the same border checkpoint shall be entitled to register their one-time customs declaration for a period of below 01 year.
One-time customs declaration shall become invalid for further customs procedures when any change to policies on taxation or management of exports or imports occurs.
9. Utilization of electronic customs declaration
Electronic customs declaration shall be valid for use when procedures for taxation, certification of commodity origin, payment made at banks and other administrative procedures as well as serve as evidence to show the legality of commodities to be traded in the market are required to be completed. Relevant regulatory agencies shall use this electronic customs declaration for their administrative purpose and shall not be allowed to request customs declarants to submit paper customs declarations.
Customs authorities shall be responsible for providing information required in the customs declaration in the form of electronic data for relevant regulatory agencies. These agencies shall be responsible for installing necessary equipment for customs declarants to get access to the data provided in the electronic customs declaration.
10. The Ministry of Finance shall set out detailed regulations on addition or cancellation of customs declaration, register one-time customs declaration or complete a new customs declaration for commodities of which the use purpose is changed or consumption market is changed to domestic one.
Article 26. Receipt, examination, registration and handling of customs declarations
1. The customs electronic data processing system shall receive, examine, register and handle customs declarations within 24 hours a day and 7 days a week.
2. In case registration of customs declarations is rejected, customs authorities shall send a notification to customs declarants through the customs electronic data processing system in which reasons for such rejection must be clearly stated.
3. In case registration of customs declarations is accepted, the customs electronic data processing system shall number and handle customs declarations, and then make a response to customs declarants.
4. The Director of the General Department of Customs shall adhere to criteria for classifying risk levels set out by the Minister of Finance in order to make a decision on customs examination and make announcement through the customs electronic data processing system according to one of the following forms:
a) Approve the information declared on the customs declaration system and permit customs clearance;
b) Examine related documents included in the customs documentation of customs declarations, or any other document stored on the single-window portal in order to decide customs clearance or conduct physical verification of commodities before permitting customs clearance.
5. Paper customs declaration shall be allowed in the following cases
Registration of customs declarations is carried out immediately after customs declarants their complete customs declaration and submit all of the required documents, and customs authorities managed to examine their eligibility for registration of customs declarations, including:
a) Examination of accuracy and legality of stated information and documents included in the customs documentation;
b) Examination of compliance with the administration regime and policy, and tax policy aimed at exports or imports;
c) Examination of application of measures to impose the temporary suspension of customs clearance. The Director of Customs Sub-departments where customs declarations are received and handled shall refer to customs documentation and physical verification in order to make a decision to deal with customs formalities.
In case customs declarants are eligible for registration of customs declarations, customs authorities shall grant registration numbers and decide issues relating to regulated customs examination.
In case customs declarants are not eligible for registration of customs declarations, customs authorities shall immediately send a written notification of such ineligibility to customs declarants.
6. Goods to be exported or imported within the effective time of customs declarations, as stipulated in Clause 2 Article 25 of the Customs Law, shall be governed by policies on management of exports or imports, and policies on taxes levied on exports or imports that come into effect at the time when customs declarations are registered.
7. Uncompleted customs declarations required for exports or imports used for emergency cases, dedicated commodities intended for national defense and security tasks in accordance with regulations laid down in Article 50 of the Customs Law, and uncompleted customs declarations required for commodities exported or imported by priority-given enterprises in accordance with regulations laid down in Article 43 of the Customs Law shall consist of such information as name and address of the exporter or importer; preliminary information about commodity description, quantity and value; port of entry; transportation schedule.
Commodities on which duties are imposed shall be subject to the tax policy that takes effect at the registration time and shall be required to enclose uncompleted customs declarations for submission.
Article 27. Examination of customs documentation
1. Examination of customs documentation shall be conducted as stipulated in Article 32 of the Customs Law. Time limit for completing the examination of customs documentation shall conform to regulations enshrined at Point a Clause 2 Article 23 of the Customs Law.
2. In the course of scrutiny conducted by customs officers, if the information provided in customs declarations and the one provided in relevant documents as part of the customs documentation are inaccurate, insufficient and incompatible, or if there are signs of infringement upon policies on management of commodities, policies on taxes levied on exports or imports as well as other relevant laws, the Director of the Customs Sub-department where customs declarations are received or registered shall consider and make a decision on physical verification of commodities.
3. In case examination of customs documentation is conducted by customs officers, the Director of the Customs Sub-department shall take into consideration the request made by customs declarants, and make a decision on extending the deadline for submission of several original documents along with customs declarations within a period of under 30 days as from the date on which customs declarations are registered.
Article 28. Customs examination to be conducted in the course of handling commodities at seaports and airports
1. Based on the result of analysis of information about risk management, the customs declaration on exported or imported cargos which are provided before commodities arrive at border gates, customs authorities shall make a decision on physical verification by means of scanning equipment and other technical devices.
2. Harbour warehousing enterprises shall be responsible for saving a space to install scanning equipment and other technical devices in order for customs authorities to perform their examination tasks at the area where commodities are loaded (or unloaded) onto (or from) transports.
3. In case customs examination is conducted by means of scanning equipment or other technical devices, and customs authorities detect any sign of suspicion as well as customs officers find it is necessary to carry out this examination, customs authorities shall notify harbour warehousing enterprises in order to call for their cooperation in arranging a separate warehousing area.
Article 29. Physical verification
1. Physical verification activities shall include checking of commodity name, code, quantity, weight, mass, type, quality, origin and customs value. ; Checking of actual physical attributes of commodities in comparison with the information about commodities provided in customs documentation.
2. Authority to make a decision on forms and levels of physical verification
In respect of exports or imports required to undergo physical verification, the Director of Customs Sub-department where customs documentation is received and handled shall refer to regulations laid down in Clause 4 Article 26 hereof, and commodity information in order to decide forms and levels of physical verification.
Time limit for completing the physical verification shall conform to regulations enshrined at Point b Clause 2 Article 23 of the Customs Law.
In case any violation against the customs legislation is detected, the Director of Customs Sub-department where customs documentation is received and handled, and the Director of Customs Sub-department where commodities are preserved or the Head of the Customs Authority who is in charge of manage concentrated commodity inspection places shall make a decision on any change to the level or form of physical verification and bear their responsibility for their decision.
3. Level of physical verification: Physical verification shall be conducted till the grounds for determining the legality and conformity of all of the shipment with information about such shipment provided in the customs documentation have been sufficient.
Customs officers shall conduct physical verification in accordance with the decision made by the Director of Customs Sub-department and use commodity information as the basis for such verification; take full responsibility for the result of physical verification that they carry out.
4. Forms of the physical verification:
a) Customs officers’ direct checking;
b) Checking to be carried out by means of technical equipment and other professional approaches;
c) Checking to be carried out with reference to the result of analysis and assessment of commodities.
In the course of physical verification, when any change to the form of physical verification is required, the Director of the Customs Sub-department where such verification take places shall make his/her decision. The result of physical verification to be carried out by means of electronic scanning and weighing equipment as well as other technical devices shall serve as the basis for customs authorities' making decision on the customs clearance of commodities.
5. In case, upon using equipment and devices available at Customs Sub-departments or customs examination areas, customs officers who are charged with the physical verification task fail to verify the provided information of customs declarants about commodity name, code, type, quality, quantity, mass and weight, professional and specialized affiliates of customs authorities shall be advised to carry out classification or assessment activities with the aim of determining such information.
In case customs authorities are incapable of verifying the information provided by customs declarants, customs authorities shall request the assessment carried out by assessment service organizations in accordance with laws, and then use the result of such assessment as the basis for customs clearance.
Article 30. Handling of the result of customs examination
1. If customs declarants agree to customs authorities’ conclusion as to commodity name, code, origin, weight, type, quality and customs value, further information must be provided at the request of customs authorities, and the result of customs examination shall be handled in accordance with the legislation on taxation, penalties for administrative violations or other relevant laws.
If customs declarants disagree with customs authorities about the conclusion as to commodity name, code, origin, weight, type, quality and customs value, they can file their petitions or shall be entitled to choose assessment service providers to carry out the commodity assessment in accordance with laws. In such case, customs authorities shall refer to the conclusion drawn by such assessment service providers to make a decision on customs clearance.
2. In case customs authorities disagree about the result of such assessment submitted by customs declarants, customs authorities shall have the right to choose other assessment service providers and refer to the result of this assessment to make a decision on customs clearance. If customs declarants disagree about the result of customs examination announced by customs authorities, a petition must be filed or a lawsuit must be filed in accordance with legal regulations.
Article 31. Collection and payment of fees incurred from customs procedures
1. Customs declarants shall be liable for fees incurred from customs procedures in accordance with regulations laid down in the legislation on fees and charges.
2. The Minister of Finance shall introduce detailed regulations on the process and form of collection and payment of customs fees.
Article 32. Customs release and clearance
1. The customs release shall conform to regulations laid down in Article 36 of the Customs Law. The customs release of commodities shall be carried out in the following cases:
a) Analysis, classification or assessment must be conducted with the intention of identifying commodity code, quantity, weight and mass of exports or imports, and customs declarants who have already paid their taxes or credit institutions that provide their guarantee for self-assessed taxes imposed on customs declarants;
b) Exports or imports have not had official price at the time when customs declarations are registered, and customs declarants pay taxes or their taxes have been guaranteed by credit institutions on the basis of the price temporarily calculated by customs declarants;
c) Exports or imports are stipulated at Point b Clause 2 Article 21 hereof;
d) If customs declarants do not have sufficient information and documents required to support customs valuation of exported goods and imported goods, customs release of their commodities shall be permitted provided that there is any credit institution providing guarantee for their taxes on the basis of customs value determined by customs authorities.
2. The customs clearance shall conform to regulations laid down in Article 37 of the Customs Law. In respect of exports or imports that have been customs cleared but have not been moved away from the custom area, if customs authorities detect any sign of violation, the Director of the Customs Sub-department shall make a decision to check customs documentation, physical verification or impose proper penalties for such violation in accordance with laws as well as shall have to pay any cost incurred when detecting none of violations.
Article 33. Responsibility of competent regulatory agencies and cooperative relationship between these agencies in the examination of commodities or transports at border gates
1. Exports or imports, in-transit commodities, incoming, outgoing or in-transit transports that are classified as entities subject to quarantine inspection, must undergo such inspection at the border checkpoint before completing other customs formalities, unless otherwise permitted by the legislation on quarantine to ship back to areas intended for quarantine inspection across the nation. In respect of exports or imports, in-transit commodities, incoming, outgoing or in-transit transports that are classified as entities subject to quality examination or food safety control process, customs authorities shall adhere to requirements or criteria promulgated by regulatory agencies in order to carry out examination as designated by Ministries and ministerial-level agencies charged with specialized management, or take the conclusion drawn by specialized management agencies into account to make a decision on customs clearance.
Regulatory agencies shall be responsible for collaborating in examining exports, imports, in-transit commodities, outgoing, incoming or in-transit transports concurrently at border checkpoints or commodity inspection places, except when commodities are required to ship back to specialized examination areas to meet technical or professional requirements.
Customs authorities shall preside over or collaborate in customs examination of exports, imports, in-transit commodities, outgoing, incoming or in-transit transports which is conducted by regulatory agencies at border checkpoints. Collaboration between regulatory agencies in carrying out customs examination activities at border checkpoints must conform to the regulations promulgated by the Prime Minister on specialized examination operations to take place at border checkpoints.
2. With regard to exports or imports required to undergo the specialized examination before customs clearance, within a maximum period of 10 days as from the date on which examination registration is granted or the sampling of such commodities for the purpose of this specialized examination, unless otherwise stipulated by the legislation on specialized examination, competent specialized examination authorities must send the examination result to customs authorities in accordance with regulations laid down in Article 35 of the Customs Law or to the national single-window portal, in case such specialized examination authorities connect their information technology system with the national single-window portal, in order for customs authorities to make a decision on customs clearance. If the specialized examination authority has not given the result of specialized examination after expiration of allowed duration, a written explanation for such delay must be provided and the appointment date on which the result of such examination is given must be determined as well.
3. Exports or imports required to undergo the specialized examination must be retained at border gates, ports of entry or exit located across the nation, bonded warehouses or concentrated commodity inspection areas, and must be kept under the supervision of customs authorities until customs clearance is permitted. In addition to above-mentioned areas, commodities shall be shipped back to the following areas:
a) Areas used for carrying out quarantine inspection activities across the nation in accordance with the quarantine law;
b) If, as stipulated by legal regulations, commodities are permitted to ship back to other areas for the purpose of specialized examination or customs declarants file their written request for shipping their commodities back to their storage facilities, customs authorities shall allow customs declarants to ship their commodities to the warehouses or storage grounds which have clear address and are isolated from surrounding areas in order to ensure that commodities shall be kept intact.
With regard to imports that can not be sampled for the specialized examination purpose and of which specialized examination can only be conducted at domestic areas or destinations in accordance with legal regulations on specialized examination, customs authorities shall allow customs declarants to ship their commodities back to their storage facilities; customs declarants shall be legally held responsible for the storage of these commodities whilst waiting for customs clearance.
4. The Ministry of Finance shall be responsible for collaborating with Ministries, Ministerial-level and relevant agencies or organizations in developing infrastructural facilities, arranging machinery, equipment used for examining commodities at border gates, including physical verification of customs authorities and specialized examination of specialized regulatory agencies at international border gates across which the flow of incoming and outgoing commodities is massive. Relevant regulatory agencies or organizations operating at border gates shall be responsible for arranging human forces to collaborate in specialized examinations stipulated in Clause 1 and 2 of this Article.
Article 34. Customs supervision of exports, imports or in-transit goods
1. Customs supervision of exports, imports or in-transit goods shall conform to regulations laid down in Article 38, 39, 40 and 41 of the Customs Law.
2. In order to implement regulations on customs supervisions enshrined in the Customs Law, port and warehousing service enterprises shall assume their responsibility to:
a) Arrange a separate space for storage of exports, imports or in-transit goods and imports stored at the port of entry in over 90 days as from the arrival date but not claimed by any person;
b) Use information technology system to meet statutory standards with the objective of managing and monitoring exports or imports which are under customs supervision to serve the purpose of carrying out storage or transiting of such commodities out of ports, warehouses or storage facilities as well as make connection with regulatory agencies at border gates;
c) Check documentation proving that customs authorities certify that commodities have been customs cleared, released, shipped back to storage facilities or examination areas before allowing these commodities to be loaded onto transports for exportation or imports to be transited out of ports, warehouses or grounds;
d) Treat information available on the system with complete confidentiality in accordance with laws;
dd) Observe any decision of competent agencies on handling of commodities committing any violation against the storage duration, or customs uncleared commodities in accordance with regulations laid down in Article 58 of the Customs Law.
3. In order to implement regulations laid down in Clause 2 and 6 of Article 41 of the Customs Law, customs authorities shall assume their responsibility to:
a) Examine the fulfillment of responsibility of port and warehousing enterprises as stipulated in Article 41 of the Customs Law and Clause 2 of this Article. In case the port and warehousing enterprise commits any violation against regulations on customs supervision, proper penalties shall be imposed on them and customs authorities shall enhance measures to strictly examine and supervise commodities transited in or out of warehouses or grounds;
b) Share the information provided in customs declarations about commodities that have been customs cleared, released, shipped for storage, moved to examination areas in order for port and warehousing enterprises to implement regulations laid down in Clause 2, 6 Article 41 of the Customs Law with the aim of serving the connection purpose on the basis of ensuring system safety and security;
c) Assign customs officers to collaborate with port and warehousing enterprises in examining commodities transited in or out of port areas whenever the system is faced with failure;
d) Check commodity status and customs seal for the shipment of exports or imports required to be sealed in accordance with regulations of the Ministry of Finance;
dd) Perform patrol and control activities within the port or warehouse areas in accordance with legal regulations.
4. In the course of carrying out customs supervision and patrol at customs areas, the Director of a Customs Department shall be vested with the right to:
a) Make a decision on temporary postponement or stop of transports currently conveying exports, imports or in-transit goods when detecting any sign of violations against the customs legislation.
In case of emergency, customs officers on duty shall have the right to temporarily stop transports and send an immediate report to the Director of a Customs Sub-department;
b) Make a decision to carry out document checking and physical verification of exports, imports or in-transit goods, incoming, outgoing or in-transit transports when detecting any sign of violations against the customs legislation;
c) Make a decision to pursue transports conveying exports, imports, in-transit goods that have a sign of violation against the customs legislation from the inside to outside of customs areas.
5. The Minister of Finance shall provide detailed regulations on customs supervision.
Article 35. Customs procedures that must be followed by on-the-spot exports and imports
1. On-the-spot exports and imports shall include:
a) Those produced in Vietnam under contract manufacturing arrangements and sold to Vietnamese organizations or individuals by overseas ones;
b) Those traded under the sale and purchase contract between domestic enterprises and exporting and processing enterprises or enterprises located in free trade zones;
c) Those traded under the sale or purchase contract between Vietnamese enterprises and overseas organizations or individuals that have no representative in Vietnam, and delivered or received under the designation arrangement between foreign merchants with other enterprises in Vietnam.
2. The Minister of Finance shall set forth detailed regulations on customs procedures that on-the-spot exports and imports must follow.
Article 36. Customs procedures, customs supervision and inspection processes for exports and imports used for contract manufacturing; imports used for manufacturing exports
1. Before obtaining customs clearance for the first shipment of raw materials, machinery or equipment used for contract manufacturing activities, production of goods for exportation, organizations or individuals must give information about the manufacturer to customs authorities.
2. Organizations, individuals who export or import goods used for contract manufacturing of products or production of exports must make a financial report on management and use of imported raw materials, inputs, machinery and equipment, and exports.
3. Facilities serving the purpose of storage of imported raw materials, inputs, machinery and equipment used for contract manufacturing activities, production of exports and exported products must be located in the manufacturing area of an organization or individual; if exports or imports are stored outside of the manufacturing area, organization or individual must send a request to customs authorities for consideration and decision.
4. The Minister of Finance shall stipulate customs procedures, and financial reporting of exported or imported raw materials, machinery and equipment used for contract manufacturing purposes, or production of exports; inspection of manufacturing facilities, current use and inventory of raw materials, machinery and equipment.
Article 37. Responsibility of organizations or individuals importing goods used for contract manufacturing purposes or productions of commodities for export
1. Before obtaining customs clearance for the first shipment of raw materials, machinery or equipment used for contract manufacturing purposes, production of commodities for export, they are responsible to submit the following documentation to the Customs Authorities where they intend to submit their financial reports for approval:
a) A Certificate of Business Registration or Certificate of Enterprise Registration or Investment License or Investment Certificate for foreign-invested enterprises: 01 copy;
b) A written notification of contract manufacturing facilities, manufacturer of exports, storage facilities where raw materials, machinery, equipment and exports according to the form issued by the Minister of Finance: 01 original.
Where there is any change to contents given in such written notification, customs authorities must be informed prior to proceed to other customs procedures;
c) A lease on manufacturing facilities, applicable to customs declarants who rent manufacturing facilities: 01 copy.
Organizations or individuals shall not be required to submit the documents mentioned at Point a, b, c Clause 1 of this Article when they are carrying out their customs declaration for importation of raw materials, machinery or equipment used for manufacturing contract purposes or production of commodities for export.
2. Retain contracts or appendices given in agreements on the contract manufacturing, permitted amounts of raw materials or inputs used for manufacture of specific products by code, product mock-ups, nesting or marker plans (if applicable) at organizations or individuals, and show these for custom authorities’ inspection required by laws.
3. Make financial reports on received, dispatched or in-stock raw materials, machinery, equipment and exported products; be held legally responsible for the accuracy of the actual norm determined for production of exports, financial reporting data and status report on use of imported raw materials, machinery, equipment used for contract manufacturing purpose or production of commodities for export.
4. Provide sufficient documents, records and materials relating to exports, imports, manufacturing facilities, machinery and equipment; give the demonstration of data, figures and manufacturing process in relation to use and inventory of raw materials, machinery and equipment to customs authorities to serve the purpose of their inspection required by laws.
Article 38. Responsibility of customs authorities
1. Receive the written notification of contract manufacturing or production facilities of exports, or facilities used for storage of raw materials, machinery, equipment and exported products sent by organizations or individuals.
2. Inspect facilities used for contract manufacturing and production of commodities for export, capability of carrying out contract manufacturing and production activities, and use and inventory of raw materials, machinery, equipment and exports when customs inspection is required in accordance with regulations laid down in Article 39 and 40 hereof.
3. Receive financial reports on current use of raw materials, machinery, equipment and exports, submitted by organizations or individuals; handle issues relating to taxes levied on specific forms of importation of raw materials, machinery and equipment used for production of exports.
4. Depending on the result of customs information handling and criteria for risk management, customs authorities shall inspect financial reports; with regard to organizations or individuals suspected of trade frauds, customs authorities shall carry out customs post-clearance examination and handle such frauds as required by laws.
5. Impose taxes or penalties for administrative violations against the law on customs and taxed in accordance with legal regulations on taxation and handling of administrative violations.
Article 39. Examination of contract manufacturing and production facilities and capability
1. Examination shall be applicable to the followings:
a) Organizations or individuals are considered as entities that can pose any risk in adhering to terms and conditions agreed in the contract manufacturing arrangement or are extended 275-day duration of tax payment for commodities which are raw materials, machinery or equipment used for production of exports;
b) Whenever customs authorities doubt that organizations or individuals have none of manufacturing facilities, or a sudden increase or reduction in importation of raw materials, machinery or equipment in comparison with manufacturing capability is detected.
2. Examination is conducted after 05 working days as from the date on which the examination decision is made. The examination duration shall be restricted to fewer than 05 working days.
3. Handling of the result of examination of contract manufacturing and production facilities and capability:
a) In case organizations or individuals do not have contract manufacturing or production facilities, they are liable to make a full payment of taxes, late payment fees from the date on which their customs declarations for import are registered to the date on which taxes are paid, and shall face penalties for their violations in accordance with legal regulations, depending on the number of imported raw materials, machinery or equipment that are not offered tax incentives in accordance with legal regulations;
b) In case there are sufficient grounds for verifying that organizations or individuals have imported raw materials, machinery or equipment beyond their manufacturing capabilities or unconformable to their scope of operation described in the business licence, these organizations or individuals shall be permitted to present their demonstration or explanation; in case they refuse to do that, or their demonstration or explanation is proved to be unacceptable, customs post-clearance examination or specialized inspection stipulated by laws is required.
Article 40. Checking of use and inventory of raw materials, machinery and equipment
1. This checking shall be carried out if:
a) Organizations or individuals considered as entities who may pose the risk of importing machinery, equipment, raw materials or inputs of which the life cycle is ended have produced no commodity for export;
b) There are reasonable grounds for demonstrating that organizations or individuals report a sudden increase or reduction in importing raw materials, machinery, equipment, or exporting products;
c) There are reasonable grounds for demonstrating that organizations or individuals have sold their raw materials, machinery, equipment or products at the domestic market but have not carried out any customs declaration yet;
d) Declaration of exported products carried out by organizations or individuals is found in breach of legal regulations or contrast to the actual condition;
dd) There is any suspicious difference in data or figures shown in the financial report on use of raw materials, machinery, equipment and exported commodities in comparison with those shown on the system of customs authorities.
2. The Director of Customs Sub-department shall carry out customs post-clearance examination in accordance with the Director of Customs Department of a province or city.
Such examination shall take place within fewer than 05 working days at manufacturing facilities or main office of organizations or individuals. In respect of complicated cases, the Director of Customs Department of a province or city shall give a decision to extend the examination deadline for more 05 days at maximum.
3. Issues that need to be examined:
a) Customs documentation, statements on receipt - dispatch - inventory, records on monitoring received or dispatched raw materials, machinery or equipment;
b) The actual norm determined for manufacturing of exported products;
c) Suitability of raw materials, machinery or equipment for exported products;
d) Raw materials, machinery or equipment used in the production line;
dd) Quantity of in-stock products;
e) Quantity of finished products that have not been exported yet.
4. Handling of the examination result
In case the examination come to the conclusion that the number of commodities which are still inventoried or stored at warehouses of organizations or individuals is not identical to the number shown in documents, records or financial reports, a written explanation must be submitted.
In case customs authorities disagree about such explanation and have sufficient grounds for demonstrating that organizations or individuals have committed acts of violation against the law on customs, taxation, and then make a decision to impose taxes as well as handle such violation in accordance with legal regulations.
Article 41. Financial reporting regime; examination of financial reporting of current use of raw materials, machinery and equipment
1. Financial reporting principles
Organizations or individuals shall carry out the financial reporting of current use of raw materials, machinery, equipment in the form of a receipt—dispatch – inventory report.
2. Handling of a financial report
a) Customs authorities shall inspect a financial report on the basis of following risk management method;
b) Depending on the result of examination of a financial report, customs authorities shall deal with issued relating to taxes levied on imported raw materials, machinery or equipment used for manufacturing exported products.
3. The Minister of Finance shall provide detailed guidance on the process or time of making a financial report and inspection of a financial report on use of imported raw materials, machinery or equipment used for contract manufacturing purpose or production of commodities for export.
Section 7: CUSTOMS PROCEDURES FOR TRANSHIPPED, IN-TRANSIT CARGOS, OR SHIPMENTS THAT ENTER OR EXIT ACROSS FREE TRADE ZONES
Article 42. Customs procedures for incoming or outgoing shipments through free trade zones must follow
1. Shipments transited from overseas countries to free trade zones, or shipments transited from free trade zones to overseas countries are required to complete customs declaration.
2. Shipments transited from free trade zones to inland areas must follow the customs procedures the same as imported commodities do.
3. Shipments transited from inland areas to free trade zones must follow the customs procedures the same as imported commodities do.
4. Cargos shipped from this free trade zone to another free trade zone shall follow the customs procedures the same as shipments under customs supervision do.
5. The Minister of Finance Article shall stipulate the customs procedures that incoming or outgoing shipments through free trade zones must follow.
Article 43. Customs procedures, customs supervision and inspection procedures for in-transit cargos
1. Customs declaration required by customs procedures that in-transit cargos must be followed shall be carried out at the customs office located at the first port of call and the last port of departure.
2. Customs documentation required for in-transit cargos shall consist of the followings:
a) Transportation declaration according to the form issued by the Ministry of Finance.
With regard to in-transit cargos that are not moved via an inland country, customs declarants shall not need to submit transportation declarations but be required to submit the cargo manifest according to the form issued by the Ministry of Finance: 01 original.
With regard to cargos moving in transit in conformity with Agreements on the transit of cargos between Vietnam and bordering countries, under which attached documents for such in-transit cargos are stipulated, customs declarants shall not need to submit transportation declarations on transportation but are required to submit customs documents for their in-transit moving of cargos: 01 original;
b) Transport document: 01 copy;
c) License required by laws: 01 original.
3. Responsibility of customs declarants:
a) Ship cargos along the route, to the port and within a time limit stipulated in Clause 1, 2 Article 65 of the Customs Law;
b) Ensure that cargos are protected by customs seals, or keep cargos intact during transportation in case it is impossible to customs seal such shipment of cargos moving from port of entry to port of exit.
4. Responsibility of the Customs Sub-department operating at ports of entry:
a) Receive and handle customs documentation as stipulated in Clause 2 of this Article;
b) Carry out customs sealing for in-transit cargo transports;
c) Assign customs officers to directly supervise in-transit cargos in terms of those stipulated at Point c Clause 6 of this Article.
5. Responsibility of the Customs Sub-department operating at ports of exit:
a) Verify information provided on transportation declarations available on the data system of customs authorities;
b) Inspect customs documents for in-transit cargos which are verified by the Customs Sub-department operating at port of entry with respect to cargos moving in transit under Agreements on the transit of cargos between Vietnam and bordering countries;
c) Check whether customs seal is unbroken or cargos are kept intact before carrying out customs clearance.
6. Customs supervision to be carried out for in-transit cargos:
a) In-transit cargos must be customs sealed. In case such cargos are impossible to be customs sealed, customs declarants shall be held responsible for keeping their cargos intact;
b) In-transit cargos that appear in the list of commodities subject to a ban on trading, export, or a temporary cessation of export, or a ban on import or a temporary cessation of import; the list of exports or imports under permits shall be supervised by means of technical equipment;
c) In-transit cargos which are weapons, bullets, explosive materials and highly dangerous commodities shall be supervised by means of technical equipment or directly by customs officers;
d) During the period when cargos are moving in transit via Vietnam, before customs declarants carry out transshipment, transloading, warehousing, deconsolidation, changing of transportation modes or other activities, customs authorities where customs clearance for imports occurs must be informed and grant their permission.
7. In case force majeure is likely to damage the intactness of shipments, customs sealing or causes cargos to fail to be shipped along the predetermined route or on schedule, customs declarants, after applying necessary measures to control and mitigate any possible loss or damage, must promptly inform customs authorities to seek any solution; in case it is impossible to give such notification, the nearest police authority, border guard or coastguard must be informed to give their confirmation or find any solution in accordance with laws.
Article 44. Customs supervision and inspection procedures for transshipped cargos
1. Transshipped cargos are cargos moving from an overseas country to intermediate destination and then transited directly from this intermediate destination to another overseas country; those which are not permitted to move throughout the territory of Vietnam for the purpose of export via a different border gate, unless otherwise permitted by international agreements to which Vietnam is a signatory or the Prime Minister’s decision. Transshipped cargos which are the whole or part of shipments moving in a port shall be shipped to overseas countries.
2. Transhipped cargos must be reported to customs authorities and put under customs supervision during the time when they are stored at ports. Physical verification shall be needed if any violation against law is detected.
3. Responsibility of freight forwarders:
a) Send a notification of cargos transhipment to customs authorities by completing the form issued by the Ministry of Finance;
b) Keep transhipped cargos intact during the customs storage process;
c) After obtaining the authorization from the consignor, carry out package reinforcement, splitting and repackaging for the purpose of storing cargos in conformity with shipment requirements, or reconfiguration or contract manufacturing if permitted by the Prime Minister;
d) Have transshipped cargos consolidated into different cargos for export.
Section 8. CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS SUPERVISION AND INSPECTION PROCEDURES FOR OTHER EXPORTS AND IMPORTS
1. When wishing to carry movable assets into Vietnam, foreigners must follow customs procedures by submitting the followings:
a) Customs declaration: 02 originals;
b) Written accreditation for work in Vietnam, issued by organizations or agencies where these foreigners are working, or work permit issued by Vietnamese competent regulatory agencies: 01 copy;
c) Transport documents, if these assets are conveyed by means of sea, air or rail transports: 01 copy.
2. When wishing to move movable assets out of Vietnam, foreigners must follow customs procedures by submitting the followings:
a) Customs declaration: 02 originals;
b) Written evidence to show that their work period has expired: 01 copy;
c) Customs declaration for import accredited by customs authorities, if movable assets are cars or motorbikes, or documents showing the change to use purpose of such assets, or records on tax payment for any cargos on which taxes must be paid: 01 copy.
3. When wishing to bring movable assets back to their home country, Vietnamese organizations or citizens must follow customs procedures by submitting the followings:
a) Customs declaration: 02 originals;
b) Documents proving that their period of business or work abroad has expired, or that they will stay permanently in Vietnam: 01 copy;
c) Transport documents, if these assets are conveyed by means of sea, air or rail transports: 01 copy.
4. When wishing to carry movable assets to overseas countries, Vietnamese organizations or citizens must follow customs procedures by submitting the followings:
a) Customs declaration: 02 originals;
b) Written evidence to show that they are working, holding an office or settling abroad: 01 copy.
5. The Prime Minister shall promulgate the list of commodities being movable assets that appear in the list of commodities subject to a ban on import, or commodities that appear in the list of commodities subject to the restriction on import, or conditional imports permitted to be carried into Vietnam at a specific period and limited amount of commodities being tax-exempt movable assets.
Article 46. Exported, imported commodities, checked baggage of inbound or outbound persons which have got lost or mistakenly taken
1. Exported, imported commodities, checked baggage of incoming or outbound persons which have got lost or mistakenly taken shall be required to undergo customs inspection, supervision of customs authorities at the port of entry/exit.
2. With regard to air checked baggage which have got lost or mistakenly taken:
Port service enterprise or representative of a shipping enterprise shall be responsible for notifying customs authorities of the list of checked baggage which have been lost or mistakenly taken. Customs authorities shall preside over or collaborate with Airport Authority and Aviation Security Authority in carrying out inspection by means of baggage scanning machines before moving lost or mistakenly taken checked baggage in the storage areas.
a) In case there is no baggage that exceeds permitted amounts on which taxes must be paid in accordance with legal regulations after inspection carried out by means of scanning machines, or in breach of laws, port service enterprises or representatives of shipping enterprises shall be assigned to have them reclaimed by incoming or outbound persons;
b) In case there is any baggage that exceeds permitted amounts on which taxes must be paid in accordance with legal regulations, or in breach of laws, customs authorities shall carry out customs sealing before allowing lost or mistakenly taken checked baggage to be moved in the storage area of port service enterprises. When reclaiming lost, mistakenly taken baggage, incoming or outbound persons must follow customs procedures in accordance with regulations laid down in Article 59 hereof.
The opening of lost or mistakenly taken baggage must be approved or supervised by customs authorities.
3. The Ministry of Finance shall adopt detailed regulations on dealing with lost or mistakenly-taken checked baggage of which recipients can not be identified.
Article 47. Customs procedures for reimportation of exported commodities
1. Reimportation of commodities that have been exported but returned (hereinafter referred to as reimportation of returned commodities) shall be carried out to serve the following purposes:
a) Repair or recycling (commonly called recycling), and then re-exportation;
b) Domestic consumption;
c) Destruction in Vietnam (not applicable to those that are produced under the contract manufacturing arrangement with foreign merchants);
d) Re-exportation required by foreign partners.
2. Customs documentation to be submitted:
a) Customs declaration for imported commodities;
b) Transport documents, if cargos are conveyed by means of sea, air or rail transports: 01 copy;
c) Written notification of returned commodities sent by foreign parties, or of those returned commodities that is unclaimed: 01 copy.
3. Customs procedures shall conform to regulations laid down in Section 5 hereof (exclusive of import permit or written notification of the result of specialized examination).
4. Customs authorities shall not levy taxes on re-imported commodities as stipulated in Clause 1 of this Article if customs declarants submit sufficient documents proving that tax exemption is applicable to these commodities at the time of completing required re-import customs formalities in accordance with legal regulations.
5. With regard to commodities that are re-imported for recycling, the recycling time limit must be registered with customs authorities but be restricted to fewer than 275 days as from the date of re-importation; customs declarants have yet to pay taxes within this time limit. In case such commodities have not been re-exported within the registered time limit, legal regulations enshrined in the law on taxation shall be applied.
6. Procedures for re-exportation of recycled commodities shall conform to regulations laid down in Section 5 hereof.
7. The way in which recycled commodities have failed to be re-exported:
a) With regard to recycled products made by the contract manufacturing process, customs procedures shall be followed to enable them to be consumed at the domestic market or destroyed;
b) With regard to products other than the aforesaid recycled products, they shall be consumed as re-imported commodities in the domestic market.
8. If re-imported commodities are exported products made of imported raw materials or inputs; commercial goods classified as entities on which the import duty is refunded, the customs authority where required formalities required by re-import customs procedures are completed must notify the customs authority where documents that must be submitted to apply for the tax refund is completed (if both are different) of cases as mentioned at Point b, c Clause 1 and cases in which re-export is not allowed as mentioned at Point d Clause 1 of this Article, or those mentioned in Clause 7 of this Article, or the case in which time limit is exceeded as mentioned in Clause 5 of this Article, in order to find any possible tax-related solution in accordance with legal regulations.
Article 48. Customs procedures, supervision for imported commodities required to be re-exported
1. Re-exportation of imported commodities that have completed their customs formalities required by customs procedures shall be carried out to serve the following purposes:
a) Payments made to foreign clients;
b) Re-exportation of commodities to a third country or a free trade zone.
2. Customs documentation:
a) Customs declaration on exported goods;
b) Written documents proving that the consignor agrees to reclaim the shipment (if this shipment is returned to the consignor): 01 copy;
c) Decision granted by competent regulatory agencies to enforce this re-export (when applicable): 01 copy.
3. Customs procedures shall conform to regulations laid down in Section 5 hereof (exclusive of import permit or written notification of the result of specialized examination).
In case customs declarants submit sufficient documents proving that their commodities are permitted to be exempted for tax payment when completing customs formalities required by customs procedures, customs authorities shall not be allowed to collect taxes on exported commodities which are returned or exported to the third country or exported to the free trade zone, and make their decision on customs clearance in accordance with legal regulations.
4. If commodities (exclusive of narcotics, weapons, reactionary documents, toxic chemicals defined in Schedule 1 of the Chemical Weapons Convention), for which import customs formalities has not completed yet, are still kept in the customs supervision area by reason of being lost or misdirected, or left unclaimed, or due to someone’s refusing to accept them, and if the carrier or consignor files a request for re-export (in which reasons for such events are clearly stated), the Director of the Customs Sub-department where shipments are stored shall supervise such commodities until they are actually moved out of the territory of Vietnam across the port of entry.
Article 49. Customs procedures for equipment used for containing cargos according to the temporary importation – temporary exportation rotation method
1. Types of equipment used for containing cargos according to the rotation method shall comprise:
a) Empty container with or without suspension hooks;
b) Flexible tanks inside containers for liquid storage;
c) Other types of equipment used for containing cargos according to the rotation method shall comprise.
2. The deadline for temporary importation - reexportation, temporary exportation - reimportation shall be agreed under the contract between a merchant and his/her partner, and registered with the Customs Sub-department where customs formalities are completed. If this merchant and his/her partner enter into an agreement on extending the deadline for temporary importation, temporary exportation, customs declarants must send written notification enclosed with the extension agreement prior to the above-mentioned deadline to the Customs Sub-department where customs formalities are completed. If that merchant fails to temporarily export, import commodities by the registered deadline, this violation shall be handled in compliance with legal regulations.
3. Customs procedures for equipment used for containing goods according to the rotation method in accordance with regulations laid down at Point a, b Clause 1 of this Article shall be described as follows:
a) In terms of importation, customs declarants are required to submit 01 cargo manifest which details equipment used for containing goods according to the import rotation method;
b) In terms of exportation, customs declarants are required to submit 01 list of empty containers to be temporarily imported or exported before loading onto transports by completing the form issued by the Ministry of Finance and 01 cargo manifest;
c) The Customs Sub-department where customs formalities for temporary importation or exportation are completed shall monitor, check and verify the number of temporarily imported, exported transports; carry out physical verification whenever any suspicion is detected.
The Minister of Finance shall provide guidance on electronic customs procedures for equipment used for containing goods according to the rotation method in accordance with regulations laid down in this Clause.
4. Customs procedures for other types of equipment used for containing goods according to the temporary importation – reexportation rotation method shall conform to regulations enshrined at Point c Clause 1 of this Article as follows:
a) Customs declarations according to the form issued by the Ministry of Finance;
b) Transport documents, if cargos are conveyed by means of sea, air or rail transports: 01 copy;
c) Import permit, written notification of the result of specialized examination required by relevant laws: 01 original.
5. Customs procedures for other types of equipment used for containing goods according to the temporary exportation – reimportation rotation method shall conform to regulations enshrined at Point c Clause 1 of this Article as follows:
a) Customs declarations according to the form issued by the Ministry of Finance;
b) Export permit, written notification of the result of specialized examination required by relevant laws: 01 original.
6. Customs procedures for other types of equipment used for containing goods according to the rotation method as stipulated by Point c Clause 1 of this Article shall conform to regulations laid down in Section 5 hereof.
7. Venue for customs procedures:
a) Required customs declaration under the customs procedures that must be followed by equipment used for containing goods according to the rotation method as stipulated by Point a, b Clause 1 of this Article shall be completed at the Customs Sub-department located at border gates;
b) Required customs declaration under the customs procedures that must be followed by other types of equipment used for containing goods according to the rotation method as stipulated by Point c Clause 1 of this Article shall be completed at the Customs Sub-department located at border gates or the Customs Sub-department where customs formalities for import of goods use for manufacturing contract purpose or production of commodities for export are completed.
8. Within the permitted period of temporary importation, reexportation that customs declarants register with customs authorities, equipment used for containing goods according to the temporary importation – reexportation rotation method shall not be taxed. In case there is any change to the use purpose of equipment used for containing goods according to the rotation method, customs procedures shall be adopted as follows:
a) Customs declarants shall file a written clear explanation for such change to the Customs Sub-department where the manifest of re-imported cargos is registered or the customs declaration for such re-imports is completed;
b) The Director of the Customs Sub-department the manifest of re-imported cargos is registered or the customs declaration for such re-imports is completed shall take responsibility to consider these reasons or explanations; if there are no sign of trade frauds, the request made by customs declarants shall be accepted.
c) Customs declarants are required to complete customs formalities for import in accordance with regulations laid down in Section 5 hereof at the Customs Sub-department where temporary import is carried out. In case temporary import is carried out at different Customs Sub-department, customs declarant shall choose one Customs Sub-department for such temporary import to complete customs formalities for import.
Article 50. Customs procedures for temporary import – re-export, temporary export – re-import of equipment, machinery, moulds or models for production, construction, project execution or experimentation
1. Customs procedures for temporary import – re-export of equipment, machinery, moulds or models shall comprise the followings:
a) Customs declarations according to the form issued by the Ministry of Finance;
b) Transport documents, if cargos are conveyed by means of sea, air or rail transports: 01 copy;
c) Import permit, written notification of the result of specialized examination required by relevant laws: 01 original.
2. Customs procedures for temporary export – re-import of equipment, machinery, moulds or models shall comprise the followings:
a) Customs declarations according to the form issued by the Ministry of Finance;
b) Export permit, written notification of the result of specialized examination required by relevant laws: 01 original.
3. Venue for submitting customs documents to complete customs formalities: the Customs Sub-department located at border gates or the Customs Sub-department at the area where manufacturing facilities or projects are located. With regard to temporarily imported – re-exported, temporarily exported – re-imported machinery, equipment, moulds or models used for contract manufacturing process or production of commodities for export, or operation of export processing enterprises, customs formalities shall be completed at the Customs Sub-department where customs declaration for import of such commodities is carried out.
4. Customs procedures shall conform to regulations laid down in Section 5 hereof.
5. The time limit for temporary importation - reexportation, temporary exportation - reimportation shall be agreed under the contract between a merchant and his partners, and registered with customs authorities. In case the deadline for temporary importation, reexportation needs to be extended to serve the purpose of production, construction, project execution or experimentation as agreed upon between that merchant with his partners, customs declarants must notify in writing the Customs Sub-department where customs formalities for temporary importation, reexportation are dealt with.
If customs declarants fail to carry out temporary importation, reexportation by the agreed deadline, this violation shall be handled in compliance with legal regulations.
6. If the temporary import and temporary export enterprise submit the deed of gift of temporarily imported – re-exported, temporarily exported – re-imported machinery, equipment, moulds or models used for production, construction, project execution or experimentation, they must follow customs procedures in compliance with Section 5 hereof.
Article 51. Customs procedures for temporary import – re-export of cargo ships or aircraft for the purpose of repair or maintenance that takes place in Vietnam
1. Customs documentation shall include:
a) Customs declarations according to the form issued by the Ministry of Finance;
b) The contract to supply ship or aircraft repair or maintenance services with foreign partners: 01 copy.
2. Venue for submitting customs documents to complete customs formalities: the Customs Sub-department located at border gates.
3. The time limit for temporary importation, reexportation shall be agreed in this contract and registered with the Customs Sub-department located at border gates.
4. Customs procedures shall conform to regulations laid down in Section 5 hereof.
5. Customs examination or supervision shall be conducted as follows:
a) The Customs Sub-department at border gates shall supervise customs declarants’ moving their ships or aircraft from anchoring or landing areas to repair and maintenance service points. a) The Customs Sub-department at border gates shall supervise customs declarants’ moving their ships or aircraft from anchoring or landing areas to repair and maintenance service points;
b) Customs declarants shall be responsible for managing cargo ships or aircraft at repair and maintenance service points.
Article 52. Customs procedures for temporary import of components, spare parts or items used for replacing or repairing foreign cargo ships or aircraft
1. With regard to temporarily imported components, spare parts or items carried on ships or aircraft through the entry point, or shipped before or after the entry of ships or aircraft:
a) Customs declarants must be the operator of ships or aircraft or the agent of the ship or aircraft owner;
b) Customs procedures must conform to regulations laid down in Section 5 hereof.
2. Customs documentation shall include:
a) Customs declaration form issued by the Ministry of Finance;
b) Transport document, if cargos are conveyed by means of sea, air or rail transports: 01 copy;
c) Import permit, written notification of the result of specialized examination required by relevant laws: 01 original.
3. Venue for submitting customs documents to complete customs formalities: the Customs Sub-department located at border gates.
4. Components, spare parts or items temporarily imported for repair or operation of cargo ships or aircraft under the contract to provide ship, aircraft repair or maintenance services with foreign partners shall be required to complete customs procedures the same as those produced under the contract manufacturing arrangement do in accordance with instructions from the Minister of Finance.
Article 53. Customs procedures for temporary import – re-export, temporary export – re-import of commodities used for fair, exhibition or product launch events
1. Customs documentation that customs declarants must submit for temporarily imported – re-exported commodities:
a) Customs declaration form issued by the Ministry of Finance;
b) Transport document, if cargos are conveyed by means of sea, air or rail transports: 01 copy;
c) The written permission certified by competent authorities to organize fair or exhibition events (except for temporarily imported – re-exported commodities used for product launch events): 01 copy;
c) Import permit, written notification of the result of specialized examination required by relevant laws: 01 original.
2. Customs documentation that customs declarants must submit for temporarily exported – re-imported commodities:
a) Customs declaration form issued by the Ministry of Finance;
c) The written permission certified by competent authorities to organize fair or exhibition events (except for temporarily exported – re-imported commodities used for product launch events): 01 copy;
c) Export permit, written notification of the result of specialized examination required by relevant laws: 01 original.
3. Venues for completing customs formalities: At the Customs Sub-department where fair, exhibition or product launch events take place or the Customs Sub-department located at border gates.
4. Permitted period of temporary export – re-import:
a) Temporarily imported commodities for fair, exhibition or product launch events that take place in Vietnam must be re-exported within 30-day period from the closing date of these events as registered with customs authorities;
b) Permitted period of temporary exportation of commodities for fair, exhibition or product launch events that take place in overseas countries shall be one year from the date on which such commodities are temporarily exported; if these commodities have not been re-imported within this period, these commodities shall be taxed or held liable for other financial obligations under Vietnamese regulations.
5. Customs procedures that customs declarants must follow shall conform to regulations laid down in Section 5 hereof.
6. Sale or gift of commodities at fair, exhibition or product launch events carried out under regulations laid down in Article 136, 137 of the Commerce Law must follow the customs procedures for import as stipulated by laws.
Article 54. Temporarily imported – re-exported, temporarily exported – re-imported commodities used for work activities over a defined period of time
1. Temporarily imported – re-exported, temporarily exported – re-imported commodities used for work activities over a defined period of time shall encompass: Commodities used for such work activities as conferences, seminars, scientific researches, education, sports competitions, cultural and arts performance, healthcare services, product research and development.
2. Customs documentation that customs declarants must submit for temporarily imported – re-exported commodities shall include:
a) Customs declaration form issued by the Ministry of Finance;
If customs declarants have to complete paper customs declaration in accordance with regulations laid down at Point e Clause 2 Article 25 hereof, they are required to submit 02 original customs declarations;
b) Transport document, if cargos are conveyed by means of sea, air or rail transports (except for hand luggage carried by inbound persons): 01 copy;
c) A written proof of participation in aforementioned work activities mentioned in Clause 1 of this Article: 01 copy;
c) Import permit, written notification of the result of specialized examination required by relevant laws: 01 original.
3. Customs documentation that customs declarants must submit for temporarily exported – re-imported commodities:
a) Customs declaration form issued by the Ministry of Finance;
If customs declarants have to complete paper customs declaration in accordance with regulations laid down at Point e Clause 2 Article 25 hereof, they are required to submit 02 original customs declarations;
c) A written proof of participation in aforementioned work activities mentioned in Clause 1 of this Article: 01 copy;
c) Export permit, written notification of the result of specialized examination required by relevant laws: 01 original.
4. Venues for completing customs formalities: At the Customs Sub-department located at border gates.
5. Permitted period of temporary import – export, temporary export - re-import must be registered with customs authorities.
6. Customs procedures that customs declarants must follow shall conform to regulations laid down in Section 5 hereof.
Article 55. Temporarily imported – re-exported, temporarily exported – re-imported commodities for warranty or repair services
1. Customs documentation that customs declarants must submit for temporarily imported – re-exported commodities shall include:
a) Customs declaration form issued by the Ministry of Finance;
b) Transport document, if cargos are conveyed by means of sea, air or rail transports: 01 copy;
c) Import permit, written notification of the result of specialized examination required by relevant laws: 01 original.
2. Customs documentation that customs declarants must submit for temporarily exported – re-imported commodities:
a) Customs declaration form issued by the Ministry of Finance;
b) Export permit, written notification of the result of specialized examination required by relevant laws: 01 original.
3. Venues for completing customs formalities: At the Customs Sub-department located at border gates.
4. Permitted period of temporary import – re-export, temporary export – re-import shall conform to the agreement between merchants with their partners and then shall be registered with the Customs Sub-department when completing customs formalities for temporary import or temporary export.
5. Customs procedures that customs declarants must follow shall conform to regulations laid down in Section 5 hereof.
Article 56. Monitoring of customs declarations for temporary import – re-export, temporary export - re-import
1. The Customs Sub-department where customs formalities for temporary import or temporary export are completed shall be held responsible for monitoring or managing customs declarations for temporary import or temporary export for commodities stipulated herein.
2. The Minister of Finance shall stipulate the monitoring of customs declarations for temporary import – re-export, temporary export – re-import for commodities stipulated herein.
Section 9. CUSTOMS PROCEDURES FOR LUGGAGE OF INBOUND OR OUTBOUND PERSONS
Article 57. Applicable entities
Luggage carried by persons who are allowed to move in or out through the entry/exit point after showing their passports or equivalents issued by competent regulatory agencies of Vietnam or overseas countries.
Article 58. Duty-free luggage limit
1. The limit on duty-free luggage of inbound persons shall conform to the Prime Minister’s Decision.
2. The limit on duty-free luggage of inbound persons shall be stipulated as follows:
a) The limit shall be applied to each entry;
b) Combination of the duty-free limits for different entry times as the basis for calculating the duty-free limit for one entry time is not allowed;
c) Combination of the duty-free limits on luggage of different inbound persons for the purpose of approving application for the duty-free limit on luggage of one inbound person, except when luggage is personal one carried by family members on the same trip.
3. If the luggage which exceeds the permitted duty-free limit and then the excess is considered imported commodities, inbound persons must conform to legal regulations on imported commodities and taxation. Inbound persons shall be entitled to choose to pay tax on any of their items if they carry a lot of items with them.
4. In case the excess of duty-free luggage limit for inbound persons is taxed but the aggregated tax payable is restricted to below VND 100,000, tax exemption shall be applied.
5. Those who have to frequently move in for their work nature shall not be entitled to the duty-free luggage limit for each of their entry but shall be entitled to such limit once every 90 days. Those who have to frequently move in for their work nature refer to:
a) Pilots or international flight attendants;
b) Train operator and attendants working on intermodal rail transports;
c) Officers or crewmen working on a ship;
d) Operators or Vietnamese employees working in neighboring countries that share the same land border with Vietnam.
The enjoyment of this duty-free limit shall be stipulated by the Prime Minister’s Decision
6. The amount of duty-free luggage of outbound persons shall not be restricted. Outbound persons shall not be permitted to carry items that appear on the list of commodities subject to a ban on importation, temporary suspension of exportation, or the list of conditional exports as stipulated by laws.
Article 59. Customs procedures for luggage of inbound or outbound persons
1. Luggage of inbound or outbound persons must go through customs procedures at border checkpoints.
2. Inbound or outbound persons are not required to complete customs declaration if they keep none of the luggage that exceeds the duty-free limit in accordance with the law on taxation, or are claimed before or after their trips.
Any commodity carried by inbound or outbound persons which exceeds the duty-free limit through the customs checkpoint without completing customs declaration shall be considered as illegal imports or exports and shall be subject to handling measures in accordance with laws.
3. The luggage of inbound or outbound persons shall be checked by means of commodity scanning machines and other equipment. On the basis of data analyses and supervision of inbound or outbound persons, customs authorities shall choose one of the commodities which poses potential risks to undergo the customs physical verification.
4. In case there are sufficient grounds for proving that inbound or outbound persons may commit smuggling or illegal carriage of commodities across borders, frisking search shall be carried out as stipulated by the law on handling of administrative violations.
5. Inbound or outbound persons shall be allowed to have their commodities safe-kept at the warehouse of the Bordergate Customs Sub-department and to reclaim them after their entry or exit customs procedures have been completed. Duration of temporary keeping their commodities under customs protection shall not exceed 180 days from the date on which their commodities are safe-kept at the customs warehouse.
6. Within the duration of the customs safekeeping as stipulated in Clause 5 of this Article, if incoming or outbound persons submit written documents about abandonment of such commodities or fail to reclaim their commodities by the specified deadline, this case shall be subject to proper handling measures in accordance with laws. Proceeds from the liquidation of commodities shall be paid into the state budget after deducting any relevant cost as stipulated by laws.
Article 60. Customs procedures for luggage of incoming passengers which exceeds the duty-free limit; luggage of inbound or outbound persons which is shipped before or after their trips
1. Luggage of inbound persons which exceeds the duty-free limit; luggage of inbound or outbound persons which is shipped before or after their trips must go through customs procedures in accordance with regulations laid down in Section 5 hereof.
2. Customs documentation shall include:
a) Customs declaration form issued by the Ministry of Finance: 02 originals;
b) Passports or any equivalent document of inbound persons certified by customs entry/exit authorities: 01 copy;
c) Entry/exit customs declarations certified by the Customs Sub-department where customs procedures for inbound persons are completed: 01 original;
d) Transport documents, if luggage of inbound passengers are shipped before or after their trips: 01 copy.
3. Customs authorities shall carry out the physical verification of these commodities for the purpose of adopting policies on managing exports or imports, or on taxation in accordance with laws.
4. Inbound passengers shall be required to complete the customs formalities for their luggage shipped before or after their trips within a period of fewer than 30 days from the date on which their luggage is shipped to the arrival port.
CUSTOMS PROCEDURES FOR INCOMING, OUTGOING OR IN-TRANSIT TRANSPORTS
Section 1: Customs procedures, customs supervision and inspection procedures for incoming, outgoing or in-transit aircraft
Article 61. Customs procedures for incoming, outgoing or in-transit aircraft
1. Customs procedures for incoming aircraft:
a) Manifest of incoming air cargos which is applicable to cargos aircraft;
b) Information about the secondary airway bill of lading for incoming cargos which is applicable to cargos aircraft;
c) List of passengers on board which is applicable to passenger aircraft;
d) List of pilot team members on board;
dd) Manifest of checked baggage which is applicable to passenger aircraft.
2. Customs procedures for outgoing aircraft:
a) Manifest of outgoing air cargos which is applicable to cargo aircraft;
b) List of passengers on board which is applicable to passenger aircraft;
c) List of pilot team members on board and flight attendants on board;
d) Manifest of checked baggage which is applicable to passenger aircraft.
3. Customs procedures for in-transit aircraft
When completing customs formalities for in-transit aircraft, customs declarants are required to submit customs documentation as stipulated in Clause 1 of this Article; when completing exit customs formalities, if there is any change to entry customs documentation, customs declarants must submit their customs documentation including such changed documents.
Any aircraft which is landed for technical reasons shall not be required to carry out customs declaration but have to be put under customs supervision.
4. Customs documentation regulated in Clause 1, 2 and 3 of this Article shall be submitted to customs authorities in the form of electronic data.
In case customs electronic data processing system or electronic customs declaration system fails to carry out electronic transactions, customs declarants shall be responsible for filing paper customs documents to customs authorities;
Article 62. Duration of providing information to complete customs documentation
1. As for incoming aircraft:
a) Not later than 03 hours prior to the landing of incoming aircraft at Vietnam’s first airport in terms of 3-hour flights;
b) Not later than 30 minutes prior to the landing of aircraft at Vietnam’s first airport in terms of below-3-hour flights.
2. As for outgoing aircraft: Immediately after airlines complete necessary procedures for outgoing commodities or passengers.
3. As for in-transit aircraft
At the arrival point, regulations on customs procedures laid down in Clause 1 of this Article shall take effect; at the exit point, regulations on customs procedures laid down in Clause 2 of this Article shall be applied.
4. Customs declarants shall submit required documents mentioned at Point a, c, d, dd Clause 1, 2 of Article 61 and issuers of secondary airway bills of lading shall submit required documents mentioned at Point b Clause 1 of Article 61 within the regulated time defined in this Article through the customs electronic data processing system.
5. Any change or supplementation to customs information or documentation for incoming, outgoing or in-transit aircraft shall be carried out under the instruction of the Minister of Finance.
Article 63. Receipt and handling of customs documentation
1. Customs authorities shall check provided documents, carry out physical verification of aircraft and confirm that customs procedures have been completed for incoming, outgoing or in-transit aircraft under the instruction of the Minister of Finance.
2. Deadline for completing customs procedures for incoming, outgoing or in-transit aircraft: Not later than 01 hour from the moment when customs declarants submitted or showed sufficient customs documentation in accordance with regulations enshrined in Article 61 hereof.
3. The General Department of Customs shall be responsible for establishing the system for receiving electronic information from customs declarants and sharing such information with relevant agencies operating at airports.
Article 64. Responsibility of airport operation enterprises
1. Not later than 24 hours (01 hour for irregular flights) before the arrival of incoming aircraft and airlines' completion of airway procedures for outbound passengers and exported freight, airport operation enterprises shall not be responsible for providing the following information for the Customs Sub-department at international airports:
a) Aircraft nationality;
b) Aircraft type;
c) Flight itinerary;
d) Arrival and departure schedule;
dd) Location where aircraft are parked;
e) Passenger entrance gates;
g) Duration of handling commodities onto or off aircraft.
2. Airport operation enterprises shall not be responsible for give prior notice to customs authorities within 01 hour at the latest whenever any change to information regulated in Clause 1 of this Article occurs.
Section 2: CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS SUPERVISION AND INSPECTION PROCEDURES FOR INCOMING, OUTGOING OR IN-TRANSIT SHIPS
Article 65. Customs procedures for incoming, outgoing or in-transit ships
1. As for incoming ships:
a) General declaration;
b) Manifest of incoming seaway cargos which is applicable to cargo ships;
c) Information about the secondary seaway bill of lading for incoming cargos which is applicable to cargo ships;
d) Ship crew;
dd) Manifest of personal luggage carried by ship crewmen;
e) Ship’s stores declaration;
g) List of passengers on board which is applicable to passenger ships;
h) Manifest of dangerous cargos which is applicable to dangerous cargo ships.
2. As for outgoing ships:
a) General declaration;
b) Manifest of outgoing seaway cargos which is applicable to cargo ships;
c) Ship crew;
d) Manifest of personal luggage carried by ship crewmen;
dd) Ship’s stores declaration;
e) List of passengers on board which is applicable to passenger ships.
When completing customs formalities for outgoing ships, if there is any change to declared information provided at the entry time, customs declarants are only required to submit the general declaration as stipulated at Point a of this Clause.
3. As for in-transit ships
When completing customs formalities for in-transit ships, customs declarants are required to submit customs documentation as stipulated in Clause 1 of this Article; when completing exit customs formalities, if there is any change to entry customs documentation, customs declarants must submit their customs documentation including such changed documents.
4. Customs documentation regulated in Clause 1, 2 and 3 of this Article shall be submitted to customs authorities in the form of electronic data.
In case the customs electronic data processing system or electronic customs declaration system fails to carry out electronic transactions, customs declarants must file paper customs documents to customs authorities.
5. The Minister of Finance shall provide guidance on customs procedures for incoming, outgoing ships in certain special cases as stipulated by the marine law.
Article 66. Duration of providing information to complete customs documentation
1. As for incoming ships:
a) Manifest of incoming commodities and information about secondary seaway bills of lading: Not later than 12 hours before the proposed time when ships arrive at ports within below-5-day shipping time; Not later than 24 hours before the proposed time when ships arrive at ports within other shipping time;
b) Documents stipulated at Point c, d, dd, e, g, h Clause 1 of Article 65 hereof: Not later than 08 hours before the proposed arrival time.
2. As for outgoing ships:
The deadline for provision of information about documents stipulated in Clause 2 Article 65 hereof shall be 01 hour at the latest before departure.
3. As for in-transit ships:
At the arrival point, regulations on customs procedures laid down in Clause 1 of this Article shall take effect; at the exit point, regulations on customs procedures laid down in Clause 2 of this Article shall be applied.
4. Customs declarants shall submit required documents mentioned at Point c, d, dd Clause 1, 2 of Article 65 hereof and issuers of secondary seaway bills of lading shall submit required documents mentioned at Point b Clause 1 of Article 65 hereof within the specified deadline defined in Clause 1 of this Article through the customs electronic data processing system.
5. Any change or supplementation to customs information or documentation for incoming, outgoing or in-transit ships shall be carried out under the instruction of the Minister of Finance.
Article 67. Receipt and handling of customs documentation
1. Customs authorities shall check provided documents, carry out physical verification of ships and confirm that customs procedures have been completed for incoming, outgoing or in-transit ships under the instruction of the Minister of Finance.
2. The deadline for completing customs procedures for incoming, outgoing or in-transit ships: Not later than 01 hour from the moment when customs declarants submitted or showed sufficient customs documentation in accordance with regulations enshrined in Article 65 hereof.
3. The General Department of Customs shall be responsible for establishing the system for receiving electronic information from customs declarants and sharing such information with relevant agencies operating at seaports.
Article 68. Responsibility of maritime administration authorities and seaport operation enterprises
1. Immediately after receiving the confirmation of arrival time and proposed departure time, maritime administration authorities must promptly notify customs authorities and other relevant regulatory agencies operating at seaports for the purpose of collaboration.
2. Immediately after deciding to allow incoming, outgoing or in-transit ships to move in seaports, maritime administration authorities shall notify customs authorities and other relevant regulatory agencies operating at seaports of the specific ship-stay time and location at seaports.
3. Prior to unloading cargos off ships, seaport operation enterprises must notify customs authorities of predetermined warehouses or storage facilities.
Section 3: CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS SUPERVISION AND INSPECTION PROCEDURES FOR INCOMING OR OUTGOING INTERMODAL TRAINS
Article 69. Customs procedures for incoming trains:
1. At international intermodal rail terminals at borders:
a) Intermodal freight transfer document: 01 original;
b) Bill of lading: 01 copy;
c) Manifest of incoming cargos unloaded off intermodal trains according to the form issued by the Ministry of Finance: 02 originals;
d) List of intermodal passengers on intermodal trains or passengers who completed customs procedures at international intermodal terminals at borders (if applicable): 01 original;
dd) Manifest of fuel, tools or food carried along trains (if applicable): 01 original.
2. At inland intermodal rail terminals:
a) Documents stipulated at Point b, c Clause 1 of this Article;
b) List of intermodal passengers on intermodal trains or passengers who completed customs procedures at inland intermodal terminals (if applicable): 01 original.
Article 70. Customs procedures for outgoing trains
1. At inland intermodal rail terminals:
a) Written confirmation of the order of trains which is applicable to those that complete the customs procedures at international intermodal rail terminals located in inland areas: 01 original;
b) Bill of lading: 01 copy;
c) Manifest of outgoing cargos through international intermodal rail terminals located in inland areas according to the form issued by the Ministry of Finance: 02 originals;
d) List of intermodal passengers on passenger trains or passengers who completed customs procedures at international intermodal rail terminals located at inland areas (if applicable): 01 original.
2. At international intermodal rail terminals at borders:
a) Documents stipulated at Point b, c Clause 1 of this Article;
b) Intermodal freight transfer document: 01 original;
c) Bill of lading: 01 copy;
d) Written confirmation of train order: 01 original;
dd) List of intermodal passengers on passenger trains or passengers who completed customs procedures at international intermodal terminals at borders (if applicable): 01 original.
Article 71. Duration of providing information to complete customs documentation
1. As for incoming trains: Immediately after trains arrive at international intermodal rail terminals at borders or those located at inland areas, the Head of the terminal, the train or the legal representative shall submit documents stipulated in Clause 1 or 2 Article 69 hereof to customs authorities.
2. As for outgoing trains: Not later than 30 minutes for passenger trains or 01 hour for freight trains before they arrive at international intermodal rail terminals at inland areas or those located at borders, the Head of the terminal, the train or the legal representative shall submit documents stipulated in Clause 1 or 2 Article 70 hereof to customs authorities.
3. Before completing examination of customs documents for incoming or outgoing trains, the Head of the rail terminal or the train or the representative is required to carry out additional customs declaration in the following cases:
a) There is any difference in information, such as freight description, weight, quantity (maybe increased or decreased), about the actual incoming or outgoing shipment and information recorded on bills of lading, manifests, freight transfer documents submitted to customs authorities;
b) Any other change to provided information concerning transport, freight and baggage that may occur in the process of transporting, storing freight at warehouses or storage yards, dispatching or receiving freight.
Article 72. Responsibility of customs authorities
1. Receive and deal with customs documentation that has been submitted or shown in accordance with regulations laid down in Article 69 and 70 hereof as follows:
a) Check and collate information provided in the customs documentation in relation to wagon codes, freight quantity, etc. for each freight, container or checked baggage wagon, etc.; check customs sealing carried out by carriers (if applicable) for each freight, container or checked baggage wagon;
b) Carry out the customs sealing of each freight, checked baggage wagon under customs supervision which is carried to the next international intermodal rail terminal at borders or inland areas; with regard to freight such as heavy-size or bulk freight, etc., that can not be customs sealed, the Head of the freight train shall be responsible for keeping freight, checked baggage or wagons intact on the way to arrive at the destination terminal as required by legal regulations;
c) Hand over incoming or outgoing freight to customs authorities at international intermodal rail terminals located at inland areas or borders in the event that freight under customs supervision conveyed by incoming trains to the international intermodal rail terminal located at inland areas or conveyed by outgoing trains to the international intermodal rail terminal located at borders, which shall be carried out by completing the form issued by the Ministry of Finance;
d) Verify and stamp documents submitted by the Head of rail terminals or trains or legal representatives; carry out the customs sealing of documents handed over to the Head of rail terminals or trails or legal representatives to forward them to customs authorities operating at international intermodal rail terminals located at borders or those located at inland areas in accordance with legal regulations;
dd) Confirm and respond to customs authorities operating at international intermodal rail terminals located at borders or those located at inland areas with the receipt of freight, shipment documents put under customs supervision as well as current status of freight that have just arrived. Customs documentation such as the manifest of freight and other relevant documents required by legal regulations shall be retained.
2. Carry out customs supervision and control of incoming or outgoing trains within customs areas as follows:
a) Supervise means of transport, used for both incoming or outgoing freight transportation, including empty containers, wagons or vehicles); supervise outgoing freight until they have already moved out of customs areas, and supervise incoming freight until they are customs cleared, released or moved out of customs areas;
b) Supervise luggage or cargos of inbound passengers, operation team members and crewmen on board immediately after they get out off trains to enter into entry points or isolation areas;
c) Supervise luggage or cargos of outbound passengers, operation team members and crewmen on board immediately after they move out of exit points or isolation areas to get onto outgoing trains;
d) Supervise freight, checked baggage conveyed from customs bond warehouses, or from exit points to load onto trains, and freight or checked baggage unloaded off trains to carry them to customs bond warehouses or entry areas;
dd) Supervise diplomatic or consular bags received or sent at parking areas;
e) On the basis of aggregating and dealing with information about incoming or outgoing trains, arrange personnel in charge of patrol or control, depending on the characteristics of each shipment.
3. The deadline for completing customs procedures for incoming or outgoing intermodal trains: Not later than 01 hour from the moment when customs declarants submitted or showed sufficient customs documentation in accordance with regulations enshrined in Article 69, 70 hereof.
Article 73. Responsibility of the Head of an intermodal rail terminal and train
1. Responsibility of the Head of an intermodal rail terminal:
a) Notify customs authorities operating at international intermodal rail terminals by means of the computer connection system, documents or faxes of information about the itinerary of incoming or outgoing trains, including locomotive head or wagon codes; position, time of arrival, stop or departure; information about incoming, outgoing freight, or luggage of incoming or outbound passengers, including location, time of freight handling and any change to information concerning trains, freight or baggage;
b) Append confirmation and stamp on documents submitted by the Head of trains to complete customs procedures;
c) Submit or show documents included in the customs documentation and go through customs procedures in accordance with legal regulations.
d) Take responsibility for the accuracy of information provided in the documents submitted to customs authorities;
dd) Collaborate with customs authorities in carrying out customs examination supervision and control in order to promptly prevent and detect any violation against the law on customs that occur on board and at international intermodal rail terminals.
2. Responsibility of the Head of trains:
a) Submit or show accurate and sufficient documents included in the customs documentation and go through customs procedures in accordance with legal regulations;
b) Take responsibility for the accuracy of information provided in the documents submitted to the Head of rail terminals and customs authorities;
c) Collaborate with the Head of rail terminals in completing customs formalities (including exchanging customs documentation between customs authorities operating at international intermodal rail terminals located at borders and those located at inland areas) in accordance with legal regulations;
d) Keep freight intact and protect customs sealing (if any) or sealing carried out by carriers in the process of carrying freight under customs supervision.
Section 4: CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS SUPERVISION AND INSPECTION PROCEDURES FOR INCOMING, OUTGOING OR IN-TRANSIT CARS
Article 74. Customs procedures for incoming cars
1. With regard to incoming cars (temporarily imported foreign cars; re-imported Vietnamese cars), customs declarants are required to submit or show:
a) The original of intermodal transportation permit granted by competent regulatory agencies;
b) The original of vehicle registration certificate for temporarily imported foreign cars;
c) 01 original of the list of passengers, applicable to passenger cars;
d) The original of customs declaration on temporarily imported – re-exported road transports; or 01 original of customs declaration on temporarily exported – re-imported road transports, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary export are completed.
2. With regard to cars which are allowed to move in Vietnam under the Convention on facilitation of passenger and commodity transportation across borders between Greater Mekong Subregion countries, provisions enshrined in such Convention and guiding documents shall prevail.
Article 75. Customs procedures for outgoing cars
1. With regard to outgoing cars (temporarily exported Vietnamese cars; re-exported foreign cars), customs declarants are required to submit or show:
a) The original of intermodal transportation permit granted by competent regulatory agencies;
b) The original of vehicle registration certificate for temporarily exported Vietnamese cars;
c) 01 original of the list of passengers, applicable to passenger cars;
d) The original of customs declaration on temporarily exported – re-imported road transports; or 01 original of customs declaration on temporarily imported – re-exported road, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary import are completed.
2. With regard to cars which are allowed to move out of Vietnam under the Convention on facilitation of passenger and commodity transportation across borders between Greater Mekong Subregion countries, provisions enshrined in such Convention and guiding documents shall prevail.
Article 76. Time limit for submitting customs documentation
1. In respect of incoming cars: When cars arrive at the border checkpoint, drivers or legal representatives shall submit or show documents mentioned in Article 74 hereof to the bordergate Customs Sub-department.
2. In respect of outgoing cars: When cars arrive at the border checkpoint, drivers or legal representatives shall submit or show documents mentioned in Article 75 hereof to the bordergate Customs Sub-department.
Article 77. Customs procedures, customs supervision and inspection procedures for incoming, outgoing cars
1. Customs procedures for incoming or outgoing cars
a) Customs authorities shall receive customs documentation;
b) Customs authorities shall apply the risk management method to examination of customs documentation, physical verification and confirmation of temporary import – re-export or temporary export - re-import for incoming or outgoing cars.
2. Customs supervision procedures for incoming or outgoing cars
a) Within customs areas, customs authorities shall preside over and use technical equipment to supervise incoming or outgoing cars;
b) Outside of customs areas, police authorities shall preside over and collaborate with relevant Ministries or agencies in examination and supervision of incoming or outgoing cars.
3. Single-window, one-stop customs examination shall conform to regulations on single-window, one-stop customs procedures; or national single-window system.
4. The Minister of Finance shall promulgate customs declaration form, and provide guidance on customs procedures for incoming, outgoing road transports.
Article 78. Customs procedures for incoming or outgoing cars used for uncommercial transactions
1. With regard to customs procedures for incoming cars (temporarily imported foreign cars; re-imported Vietnamese cars) in accordance with the bilateral convention between Vietnam and its bordering countries, customs declarants are required to submit and show the following documents:
a) The original of intermodal transportation permit granted by competent regulatory agencies;
b) The original of vehicle registration certificate for temporarily imported foreign cars;
c) 01 original of customs declaration on temporarily imported – re-exported road transports; or 01 original of customs declaration on temporarily exported – re-imported road transports, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary export are completed.
2. Customs procedures for foreign cars designed with right-handed drive system as stipulated by the Government’s Decree No. 80/2009/ND-CP dated October 1, 2009 and vehicles moved in Vietnam by foreigners for the purpose of tourism as stipulated by the Government’s Decree No. 152/2013/ND-CP dated November 04, 2013 shall include:
a) The original of the written approval granted by the Ministry of Transport must be shown;
b) The original of vehicle registration certificate must be shown;
c) The original of the declaration on temporarily imported – re-exported road transports.
3. To follow customs procedures for outgoing cars (temporarily exported Vietnamese cars; re-exported foreign cars), customs declarants are required to submit or show the following documents:
a) The original of the permit granted by competent regulatory agencies;
b) The original of vehicle registration certificate for temporarily exported Vietnamese cars;
c) 01 original of customs declaration on temporarily exported – re-imported road transports; or 01 original of customs declaration on temporarily imported – re-exported road transports, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary import are completed.
4. Customs authorities shall adopt procedures for customs examination and supervision in accordance with regulations laid down in Clause 1 and 2 of Article 77 hereof.
Section 5: CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS EXAMINATION AND SUPERVISION PROCEDURES FOR OTHER INCOMING, OUTGOING OR IN-TRANSIT TRANSPORTS
Article 79. Customs procedures for waterway transports (boats or canoes) which enter or exit through waterway border checkpoints
1. To follow customs procedures for incoming waterway transports (temporarily imported foreign boats or canoes; re-imported Vietnamese boats or canoes), customs declarants are required to submit or show the following documents:
a) The original of the waterway transport permit across borders granted by competent regulatory agencies;
b) The original of transport registration certificate for temporarily-imported foreign waterway transports;
c) 01 original of customs declaration on temporarily imported – re-exported waterway transports; or 01 original of customs declaration on temporarily exported – re-imported waterway transports, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary export are completed.
d) 01 original of the list of persons traveling on board a waterway transport (when applicable);
dd) 01 original of the manifest of fuel or articles stored on board.
2. To follow customs procedures for outgoing waterway transports (re-exported foreign boats or canoes; temporarily exported Vietnamese boats or canoes), customs declarants are required to submit or show the following documents:
a) The original of the waterway transport permit across borders granted by competent regulatory agencies;
b) The original of registration certificate for temporarily exported Vietnamese waterway transports;
c) 01 original of customs declaration on temporarily imported – re-exported waterway transports, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary import are completed; or the original of customs declaration on temporarily exported – re-imported waterway transports;
d) 01 original of the list of persons traveling on board a waterway transport (when applicable);
dd) The original of the manifest of fuel or articles stored on board.
3. Customs declarants shall submit customs procedures for incoming or outgoing waterway transports (boats or canoes) as stipulated in Clause 1 and 2 of this Article.
4. Customs authorities shall receive customs documentation; apply the risk management method to examination of customs documentation, physical verification and confirmation of temporary import – re-export or temporary export - re-import for incoming or outgoing waterway transports.
5. Customs supervision of waterway transports
a) Within customs areas, customs authorities shall use technical equipment to supervise incoming or outgoing waterway transports;
b) Outside of customs areas, police authorities shall preside over and collaborate with relevant Ministries or agencies in examination and supervision of incoming or outgoing waterway transports.
6. The Minister of Finance shall promulgate customs declaration form, and provide guidance on electronic customs procedures for incoming, outgoing waterway transports.
Article 80. Customs procedures for incoming or outgoing motorbikes
1. To follow customs procedures for incoming motorbikes (temporarily imported foreign motorbikes; re-imported Vietnamese motorbikes), customs declarants are required to submit or show the following documents:
a) The original of the permit granted by competent regulatory agencies (when applicable);
b) The original of registration certificate for temporarily imported foreign motorbikes;
c) The original of customs declaration on temporarily imported – re-exported road transports; or 01 original of customs declaration on temporarily exported – re-imported road transports, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary export are completed.
2. To follow customs procedures for outgoing motorbikes (re-exported foreign motorbikes; temporarily exported Vietnamese motorbikes), customs declarants are required to submit or show the following documents:
a) The original of the permit granted by competent regulatory agencies (when applicable);
b) The original of registration certificate for temporarily exported Vietnamese motorbikes;
c) 01 original of customs declaration on temporarily imported – re-exported road transports, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary import are completed; or 01 original of customs declaration on temporarily exported – re-imported road transports.
3. Customs authorities shall receive customs documentation; apply the risk management method to examination of customs documentation, physical verification and confirmation of temporary import – re-export or temporary export - re-import for incoming or outgoing motorbikes.
4. Customs supervision procedures for incoming or outgoing motorbikes
a) Within customs areas, customs authorities shall use technical equipment to supervise incoming or outgoing motorbikes;
b) Outside of customs areas, police authorities shall preside over and collaborate with relevant Ministries or agencies in examination and supervision of incoming or outgoing motorbikes.
Article 81. Customs examination and supervision procedures for transports of individuals or organizations commuting across borders
1. Transports of individuals or organizations commuting across borders for the purpose of delivering or taking delivery of commodities must conform to the laws relating to the exportation or importation of commodities, entry or exit of transports, and international agreements between Vietnam and its bordering countries.
2. Transports of individuals or organizations that move in border areas for the purpose of delivering or taking delivery of commodities shall include:
a) Light trucks moved from overseas countries in Vietnam’s border areas for the purpose of delivering exports or taking delivery of exports;
b) Light truck moved out of Vietnam’s border areas for the purpose of delivering exports or taking delivery of imports, and then coming back to Vietnam;
c) Boats or ships moved from overseas countries in Vietnam’s border areas for the purpose of delivering imports or taking delivery of exports;
d) Boats or ships moved out of Vietnam’s border areas for the purpose of delivering exports or taking delivery of imports, and then coming back to Vietnam.
Permitted duration when transports stipulated at Point a, b Clause 2 of this Article can deliver or take delivery of commodities shall be restricted to 24 hours and permitted duration when transport stipulated at Point c, d Clause 2 of this Article can deliver and take delivery of commodities shall be restricted to 72 hours.
3. Simple transports are human-powered transports (including rickshaw or pedicab). Simple transports operating at ports of entry or border areas. Customs declarants who follow customs procedures for their simple transports shall submit customs declarations on exports or imports to customs authorities in case of transportation of exports or imports.
Customs authorities shall be responsible for supervising simple transports within their operational time at customs areas.
4. With regard to transports stipulated in Clause 1 of this Article, if there are proper reasons for extending the deadline for stay at border checkpoint areas, operators or consigners shall file a written request to the Director of the Customs Sub-department to consider such extension. The extended deadline shall be restricted to below 48 hours.
5. Transports of individuals, agencies or organization commute through border areas for the purpose of everyday life activities.
6. Transports stipulated in this Article shall be only temporarily imported – re-exported, temporarily exported – re-imported through the same border gate. Bordergate customs authorities shall take responsibility for customs supervision.
PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT AND OPERATION OF BONDED WAREHOUSES, DUTY SUSPENSION WAREHOUSES AND CONTAINER FREIGHT STATIONS
Article 82. Establishment of bonded warehouses
1. Requirements for establishment of bonded warehouses:
a) Proposed sites for establishment of bonded warehouses must be located at the areas stipulated in Clause 1 Article 62 of the Customs Law; the areas where competent regulatory agencies draw up the planning to develop logistics services, support exportation of agricultural, forest and aquatic products which are manufactured in the concentration manner. Bonded warehouses shall be separated from surrounding areas by walls, fences, and meet requirements for regular customs examination or supervision, except for those located in border checkpoints or ports with walls or fences to keep it completely separated from surrounding areas;
b) Bonded warehouse proprietor is the enterprise established under legal regulations, and provides services such as warehouse, storage and forwarding of exports or imports, and customs brokerage;
c) A bonded warehouse must cover a minimum area of 5,000 m2 (including spaces used for warehouse, commodity handling yards and auxiliary facilities), of which the warehouse must cover an area of 1,000 m2 or more. As for specialized warehouses particularly intended for one or several type(s) of cargos required to be specially stored, bonded warehouses must cover a minimum area of 1,000 m2. In particular, bonded yards intended for special purposes must cover a minimum area of 10,000 m2 and the size of warehouse space is not specified;
d) Bonded warehouse proprietor must have accounting record system developed and administrated by the application of information technologies in order to meet criteria stipulated by regulatory agencies for monitoring, managing commodities which are received, dispatched, stored or inventoried and connected with customs authorities in charge of bonded warehouses. Bonded warehouses must be equipped with surveillance cameras which meet the standards for customs supervision of commodities which are received, dispatched or inventoried.
2. Establishment documentation:
a) Application form issued by the Ministry of Finance: 01 original;
b) Business Registration Certificate in which warehouse or storage facility services are defined: 01 copy;
c) Layout of warehouse, storage yards or sites in which building restriction lines, locations of commodity warehouses, internal roads, fire fighting, prevention, security system, warehouse and customs offices must be clearly stated;
d) The title to land: 01 copy.
3. Establishment procedures:
a) Enterprises shall submit documents in accordance with regulations laid down in Clause 2 of this Article to the Customs Department at provincial, inter-provincial or municipal levels;
b) Within a period of 10 working days of receipt of sufficient documents from enterprises, the Customs Department at provincial, inter-provincial or municipal levels must complete customs inspection or verification of documents, warehouses and storage facilities. If enterprises prove that they are eligible for establishment, the Customs Department shall submit a report and request to the General Department of Customs to obtain the establishment decision;
c) Within a period of 07 working days of receipt of such report from the Customs Department at provincial, inter-provincial or municipal levels enclosed with the documentation submitted to apply for establishment of inspection points, the Director of the General Department of Customs shall make a decision to establish bonded warehouses or respond in writing to the Customs Department at provincial or municipal levels and to enterprises in case they have not met regulatory requirements.
4. With respect to enterprises who wish to narrow or expand, transfer the right to own or relocate bonded warehouses, if they meet requirements stipulated in Clause 1 of this Article, they can submit their applications to the Customs Department at provincial, inter-provincial or municipal levels, including the following documents:
a) Written application for relocating, expanding or narrowing bonded warehouses: 01 original;
b) Site plan of warehouses or storage yards that need to be relocated, expanded or narrowed: 01 copy;
c) Documents proving the ownership of warehouses, storage yards for such relocation or expansion: 01 copy.
Processes or procedures for such relocation, expansion or narrowing shall be the same as these for establishment of bonded warehouses in accordance with regulations laid down in Clause 3 of this Article. Especially for the expansion or narrowing of bonded warehouses, the Director of the Customs Department at provincial, inter-provincial or municipal levels shall have authority to make his/her decision on these activities.
5. In case a change to the name of bonded warehouse owner has been approved by the General Department of Customs under their establishment decision with reference to written confirmation issued by competent regulatory agencies, enterprises must send a written notification to the Customs Sub-department for their reference and monitoring.
6. Termination of bonded warehouse operations shall occur if:
a) The Customs Department at provincial, inter-provincial or municipal levels makes a written request for termination of bonded warehouse operations when verifying that requirements for customs examination or supervision and establishment as prescribed in Clause 1 of this Article are not met;
b) Enterprises file written application for such termination;
c) Enterprises fail to bring their bonded warehouses into operation within a permitted period of 06 months from the effective date of establishment decision, for which no sound reasons are stated;
d) Within one year, enterprises have committed administrative violations against regulations on management of bonded warehouses 3 times, and have paid each monetary penalty for an administrative violation equal to an amount beyond the delegated authority of the Director of the Customs Sub-department.
Article 83. Services provided by bonded warehouses
Owners of commodities stored at bonded warehouses shall directly carry out or authorize bonded warehouse proprietors or customs brokerage agents to carry out the following services:
1. Package reinforcement, splitting and repackaging; consolidation; freight classification and maintenance.
2. Freight sampling for managerial work or customs procedures.
3. Transfer of the ownership of freight.
4. Especially for bonded warehouses particularly intended for chemicals or petrol, if they meet requirements for customs managerial operations and relevant requirements for specialized management activities, their preparation or mixture or conversion of different freight types shall be allowed.
Article 84. Bonded warehouse lease
1. Entities who are entitled to rent bonded warehouses shall include:
a) Vietnamese organizations or individuals who obtain an import and export permit and come from different economic sectors;
b) Foreign organizations and individuals.
2. The contract to lease bonded warehouses:
a) Bonded warehouse lease contract shall be agreed between a bonded warehouse proprietor and a freight owner in accordance with laws, except when that freight owner is also the bonded warehouse proprietor;
b) Lease validity and term shall be agreed between the freight owner and bonded warehouse proprietor under the lease contract but shall not exceed the duration of freight storage at bonded warehouses in accordance with regulations laid down in Clause 1 Article 61 of the Customs Law;
c) If the freight owner or the person authorized by the freight owner fails to move their freight out of bonded warehouses within the validity and term of lease, or the freight owner or the person authorized by the freight owner sends a written request for freight liquidation, the Customs Department shall liquidate commodities stored at bonded warehouses in accordance with laws.
Article 85. Commodities stored at bonded warehouses
1. Commodities of entities entitled to lease bonded warehouses stipulated in Clause 1 Article 84 moving from Vietnam which have completed customs clearance for export, commodities moving from overseas countries which are waiting for customs clearance for entry into Vietnam or exit to the third country shall be allowed to move into bonded warehouses for storage.
2. Commodities coming from overseas countries which are allowed to move into bonded warehouses for storage shall include:
a) Commodities of foreign freight owners who have yet to enter into the sale contract with Vietnamese enterprises;
b) Commodities of Vietnamese enterprises imported from overseas countries which are looking to be launched to domestic markets or expecting to be exported to the third country;
c) Commodities coming from overseas countries which are allowed to move into bonded warehouses for export to the third country.
3. Commodities coming from Vietnam’s inland areas which are allowed to move into bonded warehouses for storage shall include:
a) Commodities that have been customs cleared and are about to be exported;
b) Commodities required to be re-exported due to the expiry of the deadline for temporary import.
4. The commodities which are not allowed to be stored at bonded warehouses shall include:
a) Commodities detected with brand or Vietnam-origin and name frauds or counterfeits;
b) Commodities which are dangerous for human beings or cause environmental pollution;
c) Commodities subject to a ban on export, import, temporary suspension from export, import, unless otherwise permitted by the Prime Minister.
Besides commodities stipulated at Point a, b and c Clause 4 of this Article, depending on the turnover of import and export in each period, the Prime Minister shall make a decision on the list of imported commodities that are not allowed to be stored at bonded warehouses.
Article 86. Management and storage of commodities at bonded warehouses
1. Commodities stored or managed at bonded warehouses must conform to the contract to lease bonded warehouses; specialized bonded warehouses shall only be used to store commodities provided that they conform to permitted storage conditions of such warehouses.
2. Commodities moving in or out of bonded warehouses must follow customs procedures as required by laws. Especially for commodities such as machinery, equipment or other commodities coming from inland areas which are moved in bonded warehouses to serve the purpose of packaging, classification and maintenance, the freight owner or person authorized by the freight owner can choose not to carry out customs formalities, but is required to send a detailed notification to the Customs Sub-department in charge of bonded warehouses with the aim of carrying out customs monitoring activities.
3. Necessary equipment, information technology shall be used to manage commodities moving in or out of bonded warehouses, and information about current status of commodities and operation of bonded warehouses shall be provided through the information technology facilities connected with customs authorities.
4. If the bonded warehouse proprietor wishes to destroy the commodity which is broken, damaged, decrease their quality, or exceeds its expiry date during storage, that proprietor must reach an agreement with the freight owner or legal representative of the freight owner on such destruction. The agreement shall be sent to the Customs Department where the bonded warehouse is located for the purpose of carry out the customs monitoring. The freight owner or bonded warehouse proprietor shall be held responsible for carrying out such destruction and liable for destruction costs in accordance with laws.
Article 87. Customs supervision to be carried out for bonded warehouses
1. Transports, commodities moved in or out of bonded warehouses and services carried out at bonded warehouses must be put under customs examination and supervision. Customs authorities shall take into account types of commodities stored at bonded warehouses, bonded warehouse operations and the bonded warehouse proprietor’s compliance with laws to apply proper supervisory measures.
2. Before carrying out such services as package reinforcement, splitting or repackaging; consolidation; freight classification and maintenance as well as freight sampling at bonded warehouses, the freight owner or bonded warehouse proprietor must send a prior notice to the Customs Sub-department in charge of that bonded warehouse in order to request their customs monitoring or supervision.
3. Commodities conveyed from the border checkpoint to the bonded warehouse and in an opposite direction, or from the bonded warehouse to other venues for completing customs procedures located outside of the border gate and in an opposite direction, must follow customs procedures and put under customs examination and supervision carried out by customs authorities.
Article 88. Customs procedures for shipments that move in or out of bonded warehouses
1. If a shipment is moved from an oversea country or inland area, or from a free trade zone to a bonded warehouse, the freight owner or authorized person of the freight owner is required to complete the customs formalities for entry into that bonded warehouse at the in-charge Customs Sub-department.
2. If a shipment is moved from a bonded warehouse to overseas countries or inland areas, or to free trade zones, the freight owner or authorized person of the freight owner is required to submit the customs declaration for commodities moved out of this bonded warehouse to the in-charge Customs Sub-department. If commodities are imported into Vietnam, customs procedures are the same as those for commodities imported from overseas countries in the equivalent form of importation; the time of actual commodity importation is the time when customs authorities confirm that such commodities have been moved out of the bonded warehouse.
Commodities stored at the bonded warehouse which are considered as those required to be re-exported under the decision made by competent regulatory agencies shall not be allowed to re-enter into the Vietnam’s market.
3. Shipments from the port of arrival to the bonded warehouse; shipments from the bonded warehouse to the port of departure; shipments from inland areas to the bonded warehouse and in an opposite direction, must follow customs procedures the same as those for cargos under customs supervision, except when shipments have gone through customs procedures for commodities exported from inland areas, or have opened combined transport bill of lading for import customs procedures.
4. The Minister of Finance shall provide guidance on customs procedures, or customs examination, supervision procedures for commodities moved in or out of bonded warehouses, and on dealing with any commodity that remains at such bonded warehouses though the permitted deadline has expired.
Section 2: CONTAINER FREIGHT STATIONS (CFS)
Article 89. Establishment of inland CFS
1. Requirements for establishment of the CFS
Proposed site for establishment of the CFS must meet the following requirements:
a) Proposed site for establishment of the CFS must be located in areas stipulated in Clause 1 Article 62 of the Customs Law;
b) Enterprises must have registered business lines such as forwarding, carriage of exports or imports, warehouses or storage facilities;
c) Container freight station must cover a minimum area of 1,000 m2, exclusive of yards and auxiliary facilities;
d) Working facilities for customs authorities such as offices, cargo examination areas or areas where equipment items used for customs examination are installed and secure storage facilities for exhibits must conform to regulatory standards;
dd) Washhouses or storage yards must have fences or walls to keep them separated from surrounding areas and must be equipped with surveillance cameras which meet the standards set by customs authorities;
e) Commodities moved in or out of warehouses or storage yards must be managed by means of computers and then such computers must be connected with the surveillance system of customs authorities.
2. Establishment documentation:
a) Application form issued by the Ministry of Finance: 01 original;
b) Technical and economic evaluation: 01 copy;
c) The title to land: 01 copy;
d) Business Registration Certificate in which warehouse or storage facility operations are defined: 01 copy.
3. Establishment procedures:
a) Enterprises shall submit required documents in accordance with regulations laid down in Clause 2 of this Article to the Customs Department at provincial, inter-provincial or municipal levels;
b) Within a period of 10 working days of receipt of sufficient documents from enterprises, the Customs Department at provincial or municipal levels must complete customs inspection or verification of documents, warehouses and storage facilities. If enterprises prove that they are eligible for establishment, the Customs Department shall send a report to and request the General Department of Customs to consider making a decision to establish the CFS;
c) Within a period of 07 working days of receipt of such report from the Customs Department at provincial, municipal levels enclosed with the documentation submitted to apply for establishment of customs inspection points, the Director of the General Department of Customs shall make a decision to establish the CFS or respond in writing to the Customs Department at provincial or municipal levels and to enterprises in case they have not met regulatory requirements.
As for the CFS located inside of seaports, inland ports of arrival or departure of cargos, enterprises are not required to follow establishment procedures in accordance with Clause 2 and 3 of this Article. Before bringing a CFS into operation, enterprises must send a prior notice to the Customs Sub-department at seaports, inland ports of arrival or departure.
4. With respect to enterprises who wish to narrow or expand, transfer the right to own or relocate the CFS, if they meet requirements stipulated in Clause 1 of this Article, they can file their applications to the Customs Department at provincial, municipal levels, including the following documents:
a) Written application for relocating, expanding or narrowing the CFS: 01 original;
b) Site plan of warehouses or storage yards that need to be relocated, expanded or narrowed: 01 copy;
c) Documents proving the right to use warehouses, storage yards for such relocation or expansion: 01 copy.
Processes or procedures for such relocation, expansion or narrowing activities shall be the same as these for establishment of the CFS in accordance with regulations laid down in Clause 3 of this Article. Especially for the expansion or narrowing of the CFS, the Director of the Customs Department at provincial or municipal levels shall have authority to make his/her decision on these activities.
5. In case a change to the name of CFS owner has been approved by the General Department of Customs under their establishment decision with reference to written confirmation issued by competent regulatory agencies, enterprises must send a written notification to the in-charge Customs Sub-department for their reference and monitoring.
6. Termination of CFS operations shall occur if:
a) The Customs Department at provincial, inter-provincial or municipal levels shall make a written request for termination of CFS operations when verifying that requirements for customs examination or supervision and establishment as prescribed in Clause 1 of this Article are not met;
b) Enterprise’s written application for such termination;
c) Enterprises fail to bring their bonded warehouses into operation within a permitted period of 06 months from the effective date of establishment decision, for which no sound reasons are stated;
d) Within one year, enterprises have committed administrative violations against regulations on management of CFS 3 times, and have paid each monetary penalty for an administrative violation equal to an amount beyond the delegated authority of the Director of the Customs Sub-department.
Article 90. Services to be carried out at the CFS
1. Wrapping, repackaging, handling or re-handling of cargos before export.
2. In-transit, transshipped cargos moved in the CFS located inside ports for the purpose of container splitting or consolidation of cargos into one container or consolidation of cargos into Vietnam’s exported shipments.
3. Deconsolidation of imported shipments before completion of import customs procedures, or consolidation of less container load shipments into another shipments for export to a third country.
4. Transfer of the ownership of cargos stored in the CFS.
Article 91. Customs management and supervision
1. If exported or imported cargos stored at the CFS are not moved out of the CFS before the specified deadline stipulated in Clause 3 Article 61 of the Customs Law, this violation shall be handled in accordance with Article 57 of the Customs Law.
2. CFS, cargos stored at the CFS and operations or services to be carried out at the CFS must be put under customs examination and supervision.
3. Commodities conveyed from the border checkpoint to the CFS located outside of bordergates and in an opposite direction, or from the CFS to other venues for completing customs procedures located outside of border gates and in an opposite direction, must follow customs procedures and put under customs examination and supervision carried out by customs authorities.
4. Customs supervision of cargos stored at the CFS shall conform to regulations laid down in Section 3 Chapter III of the Customs Law.
Section 3: DUTY-SUSPENSION WAREHOUSES
Article 92. Procedures for establishment of duty-suspension warehouses
1. An enterprise shall be recognized as an enterprise who is given priority to establish the duty-suspension warehouse when the following requirements are met:
a) Such enterprise must have accounting record system and apply information technology in conformity with standards set by regulatory agencies to serve the purpose of monitoring, managing commodities which are received, dispatched, stored or inventoried in the duty-suspension warehouse;
b) The duty-suspension warehouse must be built inside of manufacturing areas of enterprises and separated from the areas intended for storage of raw materials and inputs which are not entitled to duty suspension policy, and must be equipped with surveillance cameras that meet the standards set by customs authorities in order to supervise cargos moved in or out of the duty-suspension warehouse.
2. Enterprises who gain the export turnover of USD 40 million or more shall be eligible for establishment of the duty-suspension warehouse and, in addition to requirements stipulated at Point a Clause 1 of this Article, must conform to the following requirements:
a) They must achieve experience in exportation activities in more than 2 consecutive years without committing any violations against the law on customs and taxation;
b) They must comply with the law on accounting and statistics;
c) They must make payments via banks in accordance with laws.
3. Documentation that must be submitted to apply for establishment of the duty-suspension warehouse
Enterprises specialized in production of commodities for export who wish to establish the duty-suspension warehouse must submit the following documents to the Customs Department where their manufacturing facilities are located:
a) Written request for establishment of the duty-suspension warehouse;
b) Site plan of the duty-suspension warehouse: 01 copy.
4. Within a period of 05 working days of receipt of sufficient valid documents from enterprises, the Customs Department at provincial or municipal levels shall proceed to:
a) Check enterprise’s eligibility for establishment or all documentation that must be submitted to apply for establishment of the duty-suspension warehouse;
b) Carry out the field observation of warehouses and storage yards;
c) Submit a report, proposal and all necessary documentation to the General Department of Customs.
5. Within a period of 07 working days of receipt of sufficient documents submitted to apply for establishment of the duty-suspension warehouse from the Customs Department at provincial, municipal levels, the Director of the General Department of Customs shall make a decision to establish the duty-suspension warehouse if requirements stipulated in Clause 1, 2 of this Article are met.
Article 93. Customs procedures for raw materials or inputs moved in or out of the duty-suspension warehouse
1. Customs procedures for raw materials or inputs moved in or out of the duty-suspension warehouse shall be the same as those for imported commodities used for production of exported commodities, but shall be different in terms of tax payment procedures.
2. Commodities moved in the duty-suspension warehouse shall only be used for production of commodities for the duty-suspension warehouse proprietor’s export.
3. When using raw materials or inputs for manufacturing activities, enterprises must carry out management and monitoring process in accordance with the law on accounting and statistics.
Article 94. Examination and supervision of the duty-suspension warehouse
1. Customs authorities shall conduct annual examination of management of the duty-suspension warehouse carried out by enterprises. The following matters shall be examined:
a) Implementation of regulations enshrined in Clause 1 Article 92 hereof;
b) Actual quantity of in-stock commodities, actual in-stock commodity quantity compared with the quantity recorded in accounting books, tracking records, and status reports on enterprise’s use of raw materials.
2. Handling of the examination result:
a) If enterprises fail to fulfill requirements stipulated in Clause 1 Article 92 hereof, or commodities stored at the duty-suspension warehouse are those that are not used for production of commodities for export, this case shall be handled in accordance with laws;
b) If enterprises fail to comply with the accounting regime or import or export tracking records; goods receipt or dispatch, depending on the severity of violations, these violations shall be handled under legal regulations;
c) If the examiner comes to the conclusion that the actual quantity of in-stock commodities have not matched the in-stock commodity quantity recorded in accounting books or tracking records and status reports on enterprise’s use of raw materials, such violation shall be handled depending on its severity.
3. Unnotified inspection of raw material and input inventory:
In the course of monitoring utilization of raw materials or inputs stored at the duty-suspension warehouse, if customs authorities conclude that enterprises import a large amount of duty-suspended raw materials or inputs but the quantity of products remain fewer than the proposed quantity registered with customs authorities, or keep sufficient information about enterprise’s sale of duty-suspended raw materials or inputs in the domestic market, they shall conduct the examination of the quantity of in-stock raw materials or inputs in order to identify such enterprise's violations and have them handled under legal regulations.
4. Enterprises who operate the duty-suspension warehouse shall take responsibility to manage that warehouse; closely collaborate with customs authorities in carrying out customs examination and supervision of that warehouse.
Article 95. Reporting regime for use of raw materials or inputs at the duty-suspension warehouse
1. The duty-suspension warehouse proprietor shall prepare quarterly report on management and use of commodities stored at the duty-suspension warehouse, set up the plan to bring such commodities into manufacturing activities in the upcoming period of time for submission to customs authorities directly in charge of issues relating to that warehouse by completing the form issued by the Ministry of Finance.
2. At the end of planning year (on December 31 every year) or on January 31 of the subsequent year at the latest, enterprises must make a report in accordance with regulations laid down at Point dd Clause 2 Article 63 of the Customs Law and according to the form issued by the Ministry of Finance.
Enterprises that operate the duty-suspension warehouse shall be responsible for the accuracy and sufficiency of their status report on use of raw materials or inputs stored at that warehouse.
Article 96. Handling of damaged or quality-degraded raw materials or inputs stored at the duty-suspension warehouse
Damaged or quality-degraded raw materials or inputs stored at the duty-suspension warehouse, or those that fail to meet manufacturing standards shall be subject to re-export or destruction. Customs procedures for re-export shall be the same as those for commodities which have been imported but forced to be re-exported. Procedures for commodity destruction:
1. Enterprises shall send a written notice to the Customs Department in charge of the duty-suspension warehouse in which reasons for such destruction, name, types and quantity of raw materials, inputs, and import customs declarations (number and date) must be clearly stated.
2. Enterprises shall be solely responsible for carrying out such destruction. The destruction shall be carried out under the customs supervision of customs authorities and environment protection agencies if such commodities are under their management in accordance with legal regulations on the environment protection.
3. Upon completion of such destruction, the record on such destruction must be established with full names and signatures of destruction supervisors.
4. The import duty and value-added tax on imported raw materials or inputs, whilst being destroyed, shall not be imposed.
CUSTOMS POST-CLEARANCE EXAMINATION
Article 97. Customs post-clearance examination that takes place at customs authorities’ offices
1. With regard to customs documentation completed in accordance with regulations laid down in Clause 1, 2 Article 78 of the Customs Law, the Director of the Customs Department at provincial, inter-provincial or centrally-affiliated municipal levels, and the Director of the Customs Sub-department, shall take a decision to carry out customs post-clearance examination that takes place at customs authorities’ offices. In case the quantity of cargos is large and types of cargos are complicated as well as there is a risk concerning taxation, the Director of the Customs Department at provincial or municipal levels shall grant the Decision to carry out customs post-clearance examination that takes place at customs declarants' offices.
2. The Ministry of Finance shall provide guidance on customs post-clearance examination that takes place at the customs authorities’ offices.
Article 98. Customs post-clearance examination that takes place at customs declarants’ offices
1. Customs post-clearance examination that takes place at customs declarants’ offices shall be applicable to the cases regulated in Article 78 of the Customs Law, except for customs documentation that has been examined in accordance with regulations laid down in Clause 1 Article 97 hereof.
2. Authority to decide customs post-clearance examination for the purpose of assessing customs declarants’ compliance with laws:
a) The Director of the General Department of Customs shall have authority to decide customs post-clearance examination that focuses on priority-given enterprises, enterprises executing national important projects, incorporations or corporations that operate their export production facilities, import or export branches located at various areas;
b) The Director of the Customs Department at provincial, inter-provincial or centrally-affiliated municipal levels shall carry out customs post-clearance examination to assess compliance with laws which focuses on enterprises' offices located under their jurisdiction;
c) The Director of the Customs Post-clearance Examination Department shall take a decision on customs post-clearance examination which focuses on enterprises other than those stipulated at Point a, b of this Clause.
3. Authority to decide customs post-clearance examination towards the cases stipulated in Clause 1, 2 Article 78 of the Customs Law:
a) The Director of the Customs Department at provincial, inter-provincial and centrally-affiliated municipal levels shall decide to examine customs declarants who have completed customs procedures within the jurisdiction of the Customs Department at provincial, inter-provincial or municipal levels;
b) The Director of the Customs Post-clearance Examination shall decide customs post-clearance examination that takes place across the nation.
4. Within a period of 05 working days from the date on which such examination is completed, the leader of the examination team shall put their signatures to the examination record. Within a period of 05 days from the signing date of such examination record, customs declarants shall complete any explanation (when applicable).
5. Within 15 days upon completion of such examination, the person who makes decision on the examination must put his/her signature to the examination conclusion and then send it through to customs declarants.
6. If the examination conclusion needs professional advice from competent regulatory agencies, and customs authorities have not had sufficient grounds for any conclusion, the permitted period of issuing the examination conclusion shall be 15 days from the date when competent authority agencies’ advice is obtained. Competent specialized agencies must give their advice within a permitted period of 30 days from the date on which customs authorities' requests have been obtained.
By the end of the permitted period of 30 days, if competent specialized agencies have no written advice, customs authorities shall issue the examination conclusion.
Article 99. Amendment, supplementation, temporary suspension, cancellation to be carried out towards the decision on customs post-clearance examination
1. The issuer of the decision on customs post-clearance examination shall consider any amendment or supplementation to the decision on customs post-clearance examination if:
a) There is a change to examination team members, time, examination scope and contents:
b) The Decision on customs post-clearance examination contains errors in manners, contents and document design techniques.
2. The issuer of the decision on customs post-clearance examination shall consider the temporary suspension of the decision on customs post-clearance examination if:
a) Customs declarants are being inspected or investigated by taxation, investigation, State audit or police authorities;
b) Customs declarants are not able to adhere to the examination decision due to unexpected events.
3. The issuer of the decision on customs post-clearance examination shall decide to cancel the decision on customs post-clearance examination if customs declarants have made a getaway, or have been dissolved, bankrupted, lost, ceased operations and other events that cause customs authorities to fail to implement their examination decision. The decision to cancel the decision on customs post-clearance examination must give clear reasons for such cancellation.
Article 100. Handling of the result of the customs post-clearance examination
1. In case the Director of the Customs Sub-department has issued the decision on customs post-clearance examination, (s)he is responsible for:
a) Issuing the decision on imposition of taxes;
b) Issuing the administrative decision on taxes and customs activities in accordance with legal regulations;
c) Collecting taxes and encouraging customs declarants to pay taxes under decisions on tax imposition and extra amount of money for their late tax payment (when applicable) in accordance with laws;
d) Issuing the decision and implementing the enforcement in accordance with laws;
dd) Pleading a criminal case in accordance with the law on criminal procedures;
e) Keeping track of and inputting data into the accounting system.
2. In case the Director of the Customs Department at provincial, inter-provincial or centrally-affiliated municipal levels has issued the decision on customs post-clearance examination, (s)he is responsible for:
a) Issuing the decision on imposition of taxes;
b) Issuing the administrative decision on taxes and customs activities in accordance with legal regulations;
c) Issuing the decision and implementing the enforcement in accordance with laws;
d) Pleading a criminal case in accordance with the law on criminal procedures;
dd) Collecting taxes and encouraging customs declarants to pay taxes under decisions on tax imposition and extra amount of money for their late tax payment (when applicable) in accordance with laws;
e) Keeping track of and inputting data into the accounting system.
3. In case the Director of the General Department of Customs has issued the decision on customs post-clearance examination, (s)he is responsible for:
a) Issuing the decision on imposition of taxes;
b) Issuing the administrative decision on taxes and customs activities in accordance with legal regulations;
c) Issuing the decision and implementing the enforcement in accordance with laws;
d) Collecting taxes and encouraging customs declarants to pay taxes under decisions on tax imposition and extra amount of money for their late tax payment (when applicable) in accordance with laws;
dd) Assigning competent person to plead a criminal case in accordance with the law on criminal procedures;
e) Keeping track of and inputting data into the accounting system.
4. In case the Director of the Customs Post-clearance Department has issued the decision on customs post-clearance examination, (s)he is responsible for:
a) Issuing the administrative decision on taxes and customs activities in accordance with legal regulations;
b) Collecting taxes and encouraging customs declarants to pay taxes under decisions on tax imposition and extra amount of money for their late tax payment (when applicable) in accordance with laws;
c) Issuing the decision and implementing the enforcement in accordance with laws;
d) Pleading a criminal case in accordance with the law on criminal procedures;
dd) Keeping track of and inputting data into the accounting system;
e) Requesting the General Department of Customs to issue the decision on imposition of tax.
PROFESSIONAL CUSTOMS CONTROL METHODS
Article 101. Professional customs control methods
1. Professional customs control methods shall include:
a) Mobilize the public to get involved in preventing or combating smuggling or illicit transportation of commodities across borders;
b) Carry out the customs patrol;
c) Collect and study information about regions, commodity transportation routes, cases, phenomena, incoming, outgoing or in-transit transports and related persons;
d) Collect and study information about any individual who shows the sign of smuggling, illicit transportation of commodities across borders;
dd) Collect and deal with domestic or foreign information concerning customs operations. Send government cadres or officials abroad to verify, collect information and materials in accordance with Vietnam's laws and international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
e) Select, organize and use employees who are not in the payroll of customs authorities in order to perform tasks of preventing and combating smuggling and illicit transportation of commodities across borders;
g) Assign customs officers to examine, supervise and monitor activities of smugglers or illegal carrier of commodities across borders;
h) Use dedicated equipment or techniques in accordance with laws in order to perform tasks of examining, supervising and monitoring activities of smugglers or illegal carrier of commodities across borders.
2. Customs authorities shall use combined professional methods of customs control, and dedicated transports or technical equipment for preventing and combating smuggling and illicit transportation of commodities across borders.
3. The Ministry of Finance shall stipulate benefit or supportive policies in order to ensure that professional customs control methods prescribed in this Article shall be applied.
1. Customs authorities shall be responsible for organizing personnel and preparing transports for customs patrol methods within their customs areas in order to preventing and combating smuggling and illicit transportation of commodities across borders.
2. In the customs patrol process, customs authorities shall have the right to:
a) Use warning lights, flags, flares, loudspeakers or whistles;
b) Stop and search transports and cargos loaded on transports to find out any sign of violations against the customs law;
c) Carry out frisk search and search transports or items in accordance with the law on handling of administrative violations;
d) Detain persons or impound exhibits or transports that committing violations in accordance with the Law on Handling of administrative violations;
dd) If customs control team any transport that shows the sign of violations against laws whilst performing the task of patrolling inland waterway areas or territorial waters, they can send a warning signal to stop transports for examination in accordance with the Vietnam’s Law of the Sea. If the search is required for a violation against laws, transports must be brought back to ports or anchoring site in order to ensure safety for this search. The search must be carried out in accordance with the law on handling of administrative violations.
After finishing the examination, customs authorities must make a record on this. Each of the transport owner or operator shall keep 01 copy.
Article 103. Temporary cessation of departure and transport stopping
1. Departure of transports shall be temporarily ceased and transports shall be stopped if:
a) Customs authorities receive a report on acts of smuggling, illicit transportation of commodities across borders, and verify that such report is reliable;
b) Customs authorities receive a report from competent agencies on acts of smuggling, illicit transportation of commodities across borders, or receive a request from such agencies for stop or delay of transports;
c) Customs authorities receive information reported from customs authorities of different countries on acts of smuggling or illicit transportation of commodities across borders;
d) In the course of customs patrol or control, customs authorities have found out that transports show the sign of smuggling or illicit transportation of commodities across borders ;
dd) Cargo transports, though they are going through customs procedures, or cargos have yet to be customs cleared or released, intentionally move out of customs areas;
e) There are reasonable grounds that transports are carrying illegal commodities or show other violations against customs regulations.
2. Authority to carry out temporary cessation of departure and transport stopping
a) The Director of the Customs Sub-department, the Leader of the Customs Control Team affiliated to the Customs Department at provincial, inter-provincial or municipal levels, the Leader of the Smuggling Control Team affiliated to the Smuggling Investigation and Prevention Department shall be vested authority to stop or delay the departure of transports within customs areas.
In case there are reasonable grounds that, unless such transports have been stopped, exhibits, materials or transports may intentionally vanish or be destroyed, customs officials whilst on duty shall have authority to stop these transports for search and immediately report this to competent persons as stipulated in this Clause;
b) The Leader of the Marine Control Team affiliated to the Smuggling Investigation and Prevention Department, the Leader of the Customs Control Team affiliated to the Customs Department at provincial, inter-provincial or municipal levels, shall have authority to stop or delay the departure of transports at inland waterway areas or territorial waters in conformity with regulations enshrined in the Vietnam's Law of the Sea.
3. When stopping transports, customs officials shall be entitled to use warning lights, flags, flares, loudspeakers or whistles.
Temporary cessation of the departure of transports must be subject to the decision made by competent persons as prescribed in Clause 2 of this Article. With regard to temporary cessation of the departure of inland waterway and sea transports, customs authorities must send a report to the Maritime Administration Authority.
4. Persons who make a decision temporary cessation of departure and transport stopping shall be held legally responsible for such decision.
Article 104. Chasing of transports, commodities smuggled or illegally carried across borders
1. In case there is clear evidence that commodities smuggled or illegally carried across borders, or transports used for smuggling and illegally carrying commodities across borders are moving out of customs areas, customs authorities shall continue to chase to prevent or handle these illegal activities in accordance with laws.
2. The Director of the Customs Sub-department, the Leader of the Customs Control Team affiliated to the Customs Department at provincial, inter-provincial or centrally-affiliated municipal levels, the Leader of the Smuggling Control Team or the Leader of Marine Control Team affiliated to the Smuggling Investigation and Prevention Department shall be vested authority to decide such chase.
In case there are reasonable grounds that, unless such chase have occurred, transports, commodities that are smuggled or illegally carried across borders may intentionally vanish or be destroyed, customs officials whilst on duty shall have authority to carry out a chase and then report this to competent persons as prescribed in this Clause.
3. When chasing transports, commodities smuggled or illegally carried across borders, customs officials stipulated in Clause 2 of this Article shall be entitled to stop transports.
4. Chasing and stopping transports, commodities smuggled or illegally carried across borders must be reported to the police authority, border guard, coastguard and market management team in the area in order to collaborate and concurrently apply preventive or controlling measures in accordance with laws.
Article 105. Customs information
Customs information shall be composed of:
1. Information obtained from professional customs operations:
a) Information included in the customs documentation relating to exported, imported, incoming, outgoing or in-transit cargos or transports;
b) Professional customs information obtained from the process of customs examination, supervision and control relating to exported, imported, incoming, outgoing or in-transit cargos or transports.
2. Information from relevant Ministries or Ministerial-level agencies:
a) Information relating to the policy on management of products, exported, imported, in-transit goods, and outgoing, incoming and in-transit transports within their specialized management scope;
b) Information relating to the certification of exported, imported, outgoing, incoming or in-transit goods or transports;
c) Information relating to handling of violations that organizations or individuals involved in export or import transactions may commit.
3. Information relating to organizations or individuals involved in production activities and export, import, entry, exit or transit activities:
a) Information relating to registration, establishment, dissolution, bankruptcy and financial status;
b) Information relating to production, business, export, import, entry, exit or transit activities;
c) Information relating to the compliance with laws on customs, taxation, accounting and statistics;
d) Information relating to export, import, entry, exit, transit activities performed by organizations or individuals.
4. Other information relating to customs-related state management activities.
Article 106. Customs authorities’ responsibility for collecting and providing information
1. Responsibility for collecting and providing information shall be assumed by customs authorities as follows:
a) Receive and deal with customs information through the supply, exchange, connection and sharing of information with regulatory agencies, organizations, individuals pertaining to the customs sector;
b) Apply other necessary professional measures to collect information relating to goods, transports, organizations or individuals involved in export, import, entry, exit and transit activities.
2. Customs authorities shall be responsible for providing the following customs information:
a) Customs regime, policy and instructions for organizations or individuals involved in production, export, import, entry, exit, transit activities;
b) Rights and obligations of customs declarants;
c) Customs information provided for judicial agencies or other regulatory agencies;
d) Customs statistical data and information stipulated by the law on statistics;
dd) In case data or figures included in the customs documentation that customs declarants have submitted are required to be restored due to unexpected events, customs authorities shall provide information relating to such customs documentation for these customs declarants.
Article 107. Regulatory agencies’ responsibility for providing information
1. Ministries, Ministerial-level, judicial agencies, within their delegated powers and assigned duties, shall be responsible for providing the following information for customs authorities:
a) Information relating to the policy on management of exported, imported, in-transit goods, and outgoing, incoming and in-transit transports, and information relating to goods within the specialized management scope;
b) Information relating to the certification of exported, imported or in-transit goods, or outgoing, incoming or in-transit transports;
c) Information relating to organizations or individuals subjected to handling of violations that they commit, and the result of handling of violations that may happen in the management of import or export activities;
d) Information relating to seaports, river ports located at borders, inland waterway ports, international airports, and international intermodal rail terminals where exports or imports are handled;
dd) Information relating to organizations or individuals involved in commodity export, import operations;
e) Information relating to inbound or outbound passengers, and incoming, outgoing or transit transports.
2. The Ministry of Finance shall preside over and collaborate with Ministries, Ministerial-level agencies or judicial agencies in providing specific regulations on customs information exchange and supply.
Article 108. Responsibility of organizations or individuals involved in customs-related state management for providing information
1. Pursuant to regulations enshrined in the Law on Credit Institutions, credit institutions shall be responsible for providing information for customs authorities in order to assist collection, handling of information, customs examination, inspection, and investigation, verification and handling of acts of smuggling and illegally carrying commodities across borders as follows:
a) Records, information on transactions in payments for exports, imports, and payment of import and export taxes through bank accounts opened by customs declarants; information relating to the guarantee sum that the bank offers to tax payers at the request of customs authorities;
b) Documents, records, information relating to current accounts, duplicates of detailed accounting records on current accounts, duplicates of documentation of organizations or individuals proving that international, domestic or cross-border payments have been made via banks at the request of customs authorities.
2. Insurance organizations shall be obligated to provide records or materials relating to insurance transactions at the request of customs authorities in order to assist them in customs examination, inspection, and investigation, verification and handling of acts of smuggling and illegally carrying commodities across borders.
3. Organizations or individuals who are business partners or clients of customs declarants shall be responsible for providing information relating to export, import activities of customs declarants at the request of customs authorities.
4. Vietnam Chamber of Commerce and Industry shall be responsible for providing information relating to the certification of the origin of commodities exported from Vietnam to overseas countries; information relating to the registration and protection of intellectual property rights, technology transfer in Vietnam and overseas countries at the request of customs authorities.
5. Trade associations shall be responsible for providing information relating to export contracts signed by customs declarants in case the law stipulates that these trade associations can confirm these export contracts before completing customs procedures at the request of customs authorities.
Article 109. Forms of information provision
1. Customs information shall be provided or exchanged in the form of a document or electronic data. The legal value of customs information provided in the form of electronic data shall be stipulated by the Law on Electronic Transactions.
2. Exchanging and providing customs information in the form of electronic data shall be carried out through computer connection system or mobile network system in the form of an electronic mail or text message sent from addresses or phone numbers that customs authorities have officially announced.
1. This Decree shall take effect from March 15, 2015.
2. This Decree shall replace the Decree No. 154/2005/ND-CP dated December 15, 2005 on providing specific regulations on implementation of several articles of the Customs Law in terms of customs procedures, examination and supervision; the Decree No. 87/2012/ND-CP dated October 23, 2012 on providing specific regulations on implementation of several articles of the Customs Law in terms of electronic customs procedures for commercial exports or imports; the Decree No. 66/2002/ND-CP dated July 01, 2002 on providing regulations on duty-free limits on luggage of outbound or inbound persons, imported gifts or presents; the Decree No. 06/2003/ND-CP dated January 22, 2003 on providing regulations on classification of exports or imports; the Decree No. 40/2007/ND-CP dated March 16, 2007 on providing regulations on customs valuation of exported or imported goods.
3. Clause 2 Article 4, 6, 7, 5 Article 25, Article 50 of the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 on providing specific regulations on implementation of several articles of the Law on Tax Administration and the Law on the amendments to the Law on Tax Administration; the Prime Minister’s Decision No. 65/2004/QD-TTg dated April 19, 2004 on promulgating the regulations on operations of customs forces specializing in prevention and control of smuggling, illicit transportation of commodities across borders, and the Prime Minister's Decision No. 19/2011/QD-TTg dated March 23, 2011 on providing regulations on piloting receipt of electronic commodity manifest or relevant documents and customs clearance for incoming or outgoing sea ships.
1. The Ministry of Finance shall provide guidance on implementing articles or provisions enshrined in this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of centrally-affiliated provinces or cities shall take responsibility to enforce this Decree ./.
|
PP. THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Thủ tục công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
Điều 12. Quản lý doanh nghiệp ưu tiên
Điều 17. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
Điều 26. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan
Điều 27. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
Điều 32. Giải phóng hàng hóa, thông quan hàng hóa
Điều 34. Gỉám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
Điều 43. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh
Điều 82. Thành lập kho ngoại quan
Điều 91. Quản lý, giám sát hải quan
Điều 95. Chế độ báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư tại kho bảo thuế
Điều 97. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Điều 98. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Mục 1. QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Mục 1: ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
Điều 14. Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
Điều 21. Kiểm tra, xác định trị giá hải quan
Điều 23. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
Điều 26. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan
Điều 27. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
Điều 31. Thu, nộp lệ phí làm thủ tục hải quan
Điều 32. Giải phóng hàng hóa, thông quan hàng hóa
Điều 35. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Điều 42. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan
Điều 56. Theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập
Điều 83. Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan
Điều 86. Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hóa gửi kho ngoại quan
Điều 87. Giám sát hải quan đối với kho ngoại quan
Điều 91. Quản lý, giám sát hải quan
Điều 97. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Điều 98. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Điều 106. Trách nhiệm thu thập, cung cấp thông tin của cơ quan hải quan