Chương IV Nghị định 08/2015/NĐ-CP: Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Số hiệu: | 08/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/01/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2015 |
Ngày công báo: | 05/02/2015 | Số công báo: | Từ số 189 đến số 190 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nới lỏng điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên với doanh nghiệp
Từ 15/03/2015, điều kiện để doanh nghiệp (DN) được áp dụng chế độ ưu tiên về hải quan được nới lỏng hơn trước, cụ thể:
Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu:
- DN xuất khẩu, nhập khẩu đạt kim ngạch 100 triệu USD/năm (hiện là 200 triệu USD/năm);
- DN xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm;
- DN xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch 30 triệu USD/năm (hiện là 50 triệu USD/năm).
Đối với DN được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao sẽ không phải áp dụng điều kiện về kim ngạch này.
Ngoài ra, Đại lý thủ tục hải quan cũng được áp dụng chế độ ưu tiên nếu số tờ khai làm thủ tục hải quan trong năm đạt 20.000 tờ khai/năm.
Nội dung trên được quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hồ sơ hải quan đối với tàu bay nhập cảnh:
a) Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa nhập khẩu;
b) Thông tin về vận đơn thứ cấp trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa nhập khẩu;
c) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
d) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay;
đ) Bản lược khai hành lý ký gửi trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách.
2. Hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh:
a) Bản khai hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa xuất khẩu;
b) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
c) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay;
d) Bản lược khai hành lý ký gửi trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách.
3. Hồ sơ hải quan đối với tàu bay quá cảnh
Khi làm thủ tục nhập cảnh đối với tàu bay quá cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này; khi làm thủ tục xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về các chứng từ khi nhập cảnh, người khai hải quan phải nộp hồ sơ hải quan gồm các chứng từ đã có sự thay đổi so với lúc nhập cảnh.
Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.
4. Hồ sơ hải quan quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này nộp cho cơ quan hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử thì người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan hồ sơ giấy.
1. Đối với tàu bay nhập cảnh:
a) Chậm nhất 03 giờ trước khi tàu bay nhập cảnh tại sân bay đầu tiên của Việt Nam đối với các chuyến bay có thời gian dài hạn 03 giờ bay;
b) Chậm nhất 30 phút trước khi tàu bay nhập cảnh tại sân bay đầu tiên của Việt Nam đối với các chuyến bay có thời gian bay ngắn hơn 03 giờ bay.
2. Đối với tàu bay xuất cảnh: Ngay sau khi hãng vận chuyển hoàn thành thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, hành khách xuất cảnh.
3. Đối với tàu bay quá cảnh
Khi nhập cảnh, thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này; khi xuất cảnh, nếu phải khai hải quan thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Người khai hải quan nộp các chứng từ quy định tại các Điểm a, c, d, đ Khoản 1, Khoản 2 Điều 61 và người phát hành vận đơn thứ cấp nộp chứng từ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 61 trong thời hạn quy định tại Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
5. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin, hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế tàu bay và xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thời hạn làm thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh: không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình đủ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 61 Nghị định này.
3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xây dựng hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử từ người khai hải quan và chia sẻ thông tin cho các cơ quan liên quan tại cảng hàng không.
1. Chậm nhất hai mươi bốn giờ (đối với chuyến bay không thường lệ thì chậm nhất 01 giờ) trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi hãng vận chuyển hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không có trách nhiệm cung cấp cho Chi cục Hải quan sân bay quốc tế các thông tin sau đây:
a) Quốc tịch tàu bay;
b) Loại tàu bay;
c) Hành trình bay;
d) Thời gian đến, thời gian đi của tàu bay;
đ) Vị trí đỗ của tàu bay;
e) Cửa vào của hành khách;
g) Thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống tàu bay.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không có trách nhiệm thông báo chậm nhất 01 giờ trước khi tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh cho cơ quan hải quan khi có thay đổi về các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này.Bổ sung
1. Đối với tàu biển nhập cảnh:
a) Bản khai chung;
b) Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
c) Thông tin về vận đơn thứ cấp trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
d) Danh sách thuyền viên;
đ) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên làm việc trên tàu biển;
e) Bản khai dự trữ của tàu;
g) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu biển vận chuyển hành khách;
h) Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
2. Đối với tàu biển xuất cảnh:
a) Bản khai chung;
b) Bản khai hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
c) Danh sách thuyền viên;
d) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên làm việc trên tàu biển;
đ) Bản khai dự trữ của tàu;
e) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu biển vận chuyển hành khách.
Khi tàu biển xuất cảnh, nếu không có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì người khai hải quan chỉ phải nộp bản khai chung quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Đối với tàu biển quá cảnh
Khi làm thủ tục nhập cảnh đối với tàu biển quá cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này; khi làm thủ tục xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về các chứng từ khi nhập cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan gồm các chứng từ đã có sự thay đổi so với lúc nhập cảnh.
4. Hồ sơ hải quan quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này nộp cho cơ quan hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử thi người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan hồ sơ giấy.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh trong các trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật về hàng hải.
1. Đối với tàu biển nhập cảnh:
a) Bản khai hàng hóa nhập khẩu, thông tin về vận đơn thứ cấp: Chậm nhất là 12 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với tàu biển có hành trình dưới 5 ngày; chậm nhất 24 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với tàu biển có hành trình khác;
b) Các chứng từ nêu tại các Điểm c, d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều 65 Nghị định này: Chậm nhất 08 giờ trước khi dự kiến cập cảng.
2. Đối với tàu biển xuất cảnh:
Thời hạn cung cấp các thông tin về các chứng từ quy định tại Khoản 2 Điều 65 Nghị định này chậm nhất là 01 giờ trước khi xuất cảnh.
3. Đối với tàu biển quá cảnh:
Khi nhập cảnh, thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này; khi xuất cảnh, nếu phải khai hải quan thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Người khai hải quan nộp các chứng từ quy định tại các Điểm c, d, đ Khoản 1, Khoản 2 Điều 65 Nghị định này và người phát hành vận đơn thứ cấp nộp chứng từ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 Nghị định này trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
5. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin, hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế tàu biển và xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh: Không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình đủ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 65 Nghị định này.
3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xây dựng hệ thống tiếp nhận thông tin từ người khai hải quan và chia sẻ thông tin cho các cơ quan liên quan tại cảng biển.
1. Ngay sau khi nhận được xác báo về thời gian tàu đến cảng và thời gian dự kiến tàu rời cảng, Cảng vụ hàng hải phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý khác tại cảng biển biết để phối hợp.
2. Ngay sau khi quyết định điều động tàu xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh vào cảng, Cảng vụ hàng hải phải thông báo cho cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý khác tại cảng biển về thời gian và địa điểm được chỉ định cho tàu, thuyền vào neo đậu tại cảng biển.
3. Trước khi dỡ hàng xuống cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng phải thông báo cho cơ quan hải quan vị trí kho, bãi dự kiến lưu giữ hàng hóa nhập khẩu.
1. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới:
a) Giấy giao tiếp hàng hóa: 01 bản chính;
b) Vận đơn: 01 bản chụp;
c) Bản trích lược khai hàng hóa nhập khẩu dỡ xuống từng ga đường sắt liên vận quốc tế theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 02 bản chính;
d) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới (nếu có): 01 bản chính;
đ) Bảng kê nhiên liệu, dụng cụ, thực phẩm mang theo của tàu (nếu có): 01 bản chính.
2. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa:
a) Các chứng từ nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa (nếu có): 01 bản chính.
1. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa:
a) Bản xác báo thứ tự lập tàu đối với tàu khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa: 01 bản chính;
b) Vận đơn: 01 bản chụp;
c) Bản trích lược khai hàng hóa xuất khẩu tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 02 bản chính;
d) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa (nếu có): 01 bản chính.
2. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới:
a) Chứng từ nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Giấy giao tiếp hàng hóa: 01 bản chính;
c) Vận đơn: 01 bản chụp;
d) Bản xác báo thứ tự lập tàu: 01 bản chính;
đ) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới (nếu có): 01 bản chính.
1. Đối với tàu nhập cảnh: Ngay sau khi tàu nhập cảnh đến ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Hải quan chứng từ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 69 Nghị định này.
2. Đối với tàu xuất cảnh: Chậm nhất 30 phút đối với tàu khách và 01 giờ đối với tàu hàng trước khi tàu xuất cảnh rời ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới, Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Hải quan các chứng từ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 70 Nghị định này.
3. Trước khi hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với tàu nhập cảnh hoặc tàu xuất cảnh, Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu có sự sai lệch như tên hàng, trọng lượng, số lượng (tăng hay giảm) giữa hàng hóa thực tế chuyên chở so với chứng từ vận đơn, bản trích lược khai, giấy giao tiếp hàng hóa, đã nộp cho Hải quan;
b) Những thay đổi khác so với chứng từ đã nộp về phương tiện, hàng hóa, hành lý xảy ra trong quá trình vận chuyển, lưu giữ trong kho, bãi, xuất kho, nhập kho.Bổ sung
1. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan do người khai nộp và xuất trình theo quy định tại Điều 69, Điều 70 Nghị định này như sau:
a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin tại hồ sơ về số hiệu toa xe, số lượng hàng,... với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi,…; kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải (nếu có) đối với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi;
b) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hóa, hành lý ký gửi đang chịu sự giám sát hải quan được vận chuyển tiếp đến ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời,... thì Trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, hành lý ký gửi, toa xe trong quá trình vận chuyển đến ga đích theo quy định;
c) Bàn giao hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu cho Hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa hoặc biên giới trong trường hợp có vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đến ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa đối với tàu nhập cảnh hoặc biên giới đối với tàu xuất cảnh theo mẫu quy định của Bộ Tài chính;
d) Xác nhận và đóng dấu lên những giấy tờ do Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp; niêm phong hồ sơ hải quan các chứng từ bàn giao cho Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp chuyển đến Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa theo quy định;
đ) Xác nhận và hồi báo cho Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ lô hàng đang chịu sự giám sát hải quan và tình hình hàng hóa được chuyển đến. Lưu hồ sơ hải quan gồm: Bản lược khai hàng hóa và các chứng từ liên quan theo quy định.
2. Tổ chức giám sát, kiểm soát đối với tàu nhập cảnh, tàu xuất cảnh trong phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan như sau:
a) Giám sát phương tiện (bao gồm container rỗng, toa rỗng, xe rỗng) chuyên chở hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; giám sát hàng hóa xuất khẩu cho đến khi hàng hóa ra khỏi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, giám sát hàng hóa nhập khẩu cho đến khi thông quan, giải phóng hàng và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
b) Giám sát hành lý, hàng hóa của người nhập cảnh, tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu ngay khi họ rời khỏi tàu để vào khu vực nhập cảnh hoặc khu vực cách ly;
c) Giám sát hành lý, hàng hóa của người xuất cảnh, tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu ngay khi họ rời khu vực xuất cảnh hoặc khu vực cách ly để lên tàu xuất cảnh;
d) Giám sát hàng hóa, hành lý ký gửi được vận chuyển từ kho lưu giữ, từ khu vực xuất cảnh đến tàu để xếp lên tàu và hàng hóa, hành lý ký gửi dỡ từ tàu được vận chuyển đến kho lưu giữ, đến khu vực nhập cảnh;
đ) Giám sát túi ngoại giao, túi lãnh sự nếu nhận, gửi túi tại khu vực sân đỗ tàu;
e) Trên cơ sở kết quả thu thập và xử lý các thông tin về tàu nhập cảnh tàu xuất cảnh, bố trí lực lượng tuần tra, kiểm soát phù hợp với đặc điểm từng chuyến tàu.
3. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan đối với tàu liên vận nhập cảnh, xuất cảnh: Không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 69, Điều 70 Nghị định này.
1. Trách nhiệm của Trưởng ga:
a) Thông báo trước qua mạng máy tính, văn bản, điện fax cho Hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế thông tin về hành trình tàu nhập cảnh, xuất cảnh gồm: số hiệu đầu tàu, toa xe; vị trí, thời gian tàu đến, dừng, rời ga liên vận; thông tin về hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, hành lý của hành khách nhập cảnh, xuất cảnh gồm: Vị trí, thời gian xếp, dỡ lên xuống tàu và các thông tin thay đổi có liên quan đến tàu, hàng hóa, hành lý;
b) Xác nhận và đóng dấu lên những chứng từ do Trưởng tàu nộp để làm thủ tục hải quan;
c) Nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm về tính xác thực về nội dung các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan;
đ) Phối hợp với cơ quan hải quan trong việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát để ngăn chặn và phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật hải quan trên tàu và tại các ga đường sắt liên vận quốc tế.
2. Trách nhiệm của Trưởng tàu:
a) Nộp, xuất trình đúng, đủ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm về tính xác thực về nội dung các chứng từ nộp cho Trưởng ga và cơ quan hải quan;
c) Phối hợp với Trưởng ga trong việc thực hiện thủ tục hải quan (bao gồm luân chuyển hồ sơ hải quan giữa Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới và ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa) theo quy định;
d) Đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
1. Đối với ô tô nhập cảnh (ô tô nước ngoài tạm nhập; ô tô Việt Nam tái nhập) người khai hải quan nộp hoặc xuất trình:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản chính;
d) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Đối với ô tô nhập cảnh theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định và các văn bản hướng dẫn.
1. Đối với ô tô xuất cảnh (ô tô Việt Nam tạm xuất; ô tô nước ngoài tái xuất) người khai hải quan nộp hoặc xuất trình:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản chính;
d) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập: Xuất trình bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính.
2. Đối với ô tô xuất cảnh theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định và các văn bản hướng dẫn.Bổ sung
1. Đối với ô tô nhập cảnh: Khi ô tô đến cửa khẩu biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 74 Nghị định này.
2. Đối với ô tô xuất cảnh: Khi ô tô đến cửa khẩu biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 75 Nghị định này.
1. Thủ tục hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh
a) Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan;
b) Cơ quan hải quan thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với ô tô nhập cảnh, xuất cảnh.
2. Giám sát hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chủ trì và sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát ô tô nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát ô tô nhập cảnh, xuất cảnh.
3. Trường hợp thực hiện kiểm tra một cửa, một lần dùng thực hiện theo quy định thủ tục hải quan một cửa, một điểm dừng; hoặc chế độ một cửa quốc gia.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hải quan, hướng dẫn thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải đường bộ xuất cảnh, nhập cảnh.Bổ sung
1. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nhập cảnh (ô tô nước ngoài tạm nhập, ô tô Việt Nam tái nhập) theo hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới, người khai hải quan nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên phải quy định tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch quy định tại Nghị định số 152/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ:
a) Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình bản chính.
3. Hồ sơ hải quan đối với ô tô xuất cảnh (ô tô Việt Nam tạm xuất, ô tô nước ngoài tái xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập: Xuất trình 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính.
4. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 77 Nghị định này.
1. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện vận tải thủy nhập cảnh (thuyền xuồng, ca nô nước ngoài tạm nhập; thuyền xuồng, ca nô Việt Nam tái nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy phép vận tải thủy qua biên giới của cơ quan có thẩm quyền: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với phương tiện vận tải thủy nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm nhập - tái xuất: Xuất trình 01 bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính;
d) Danh sách người trên phương tiện vận tải thủy (nếu có): Nộp 01 bản chính;
đ) Bản kê nguyên liệu, vật dụng dự trữ trên tàu: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện vận tải thủy xuất cảnh (thuyền xuồng, ca nô nước ngoài tái xuất; thuyền xuồng, ca nô Việt Nam tạm xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy phép vận tải thủy qua biên giới của cơ quan có thẩm quyền: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với phương tiện vận tải thủy Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm xuất - tái nhập: Xuất trình bản chính;
d) Danh sách người trên phương tiện vận tải thủy (nếu có): Nộp 01 bản chính;
đ) Bản kê nguyên liệu, vật dụng dự trữ trên tầu: Nộp bản chính.
3. Người khai hải quan xuất trình hồ sơ phương tiện vận tải thủy (thuyền xuồng, ca nô) xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan; thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với phương tiện vận tải thủy nhập cảnh, xuất cảnh.
5. Giám sát hải quan phương tiện vận tải thủy
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát phương tiện vận tải thủy nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải thủy nhập cảnh, xuất cảnh.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hải quan, hướng dẫn thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải đường sông xuất cảnh, nhập cảnh.
1. Hồ sơ hải quan đối với xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh (xe mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập; xe mô tô, xe gắn máy Việt Nam tái nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với mô tô, xe máy nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với xe mô tô, xe gắn máy xuất cảnh (xe mô tô, xe gắn máy nước ngoài tái xuất; xe mô tô, xe gắn máy Việt Nam tạm xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với mô tô, xe máy Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập: Xuất trình 01 bản chính.
3. Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan; thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.
4. Giám sát hải quan xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.
1. Phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân qua lại biên giới để giao, nhận hàng hóa tại khu vực biên giới phải đáp ứng các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của hàng hóa, hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của phương tiện vận tải và các điều ước quốc tế giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới.
2. Phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức vào khu vực biên giới để giao nhận hàng gồm:
a) Xe ô tô tải của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
b) Xe ô tô tải của Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam;
c) Thuyền, xuồng của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
d) Thuyền, xuồng của Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam.
Thời gian cho phép phương tiện vận tải quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này giao nhận hàng hóa không vượt quá 24 giờ và thời gian cho phép phương tiện vận tải quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều này giao nhận hàng hóa không vượt quá 72 giờ.
3. Phương tiện vận tải thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người (xe kéo, xe lôi). Phương tiện vận tải thô sơ hoạt động trong khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới. Người khai hải quan phương tiện vận tải thô sơ nộp cho cơ quan hải quan tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm giám sát phương tiện vận tải thô sơ trong thời gian hoạt động tại khu vực cửa khẩu.
4. Đối với các phương tiện nêu tại Khoản 1 Điều này, nếu có lý do chính đáng cần kéo dài thời gian lưu lại tại khu vực cửa khẩu thì người điều khiển phương tiện hoặc chủ hàng hóa có văn bản đề nghị, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét gia hạn, thời gian gia hạn thêm không quá 48 giờ.
5. Phương tiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
6. Các loại phương tiện quy định tại Điều này chỉ được tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập qua cùng một cửa khẩu. Cơ quan hải quan cửa khẩu thực hiện trách nhiệm giám sát.
CUSTOMS PROCEDURES FOR INCOMING, OUTGOING OR IN-TRANSIT TRANSPORTS
Section 1: Customs procedures, customs supervision and inspection procedures for incoming, outgoing or in-transit aircraft
Article 61. Customs procedures for incoming, outgoing or in-transit aircraft
1. Customs procedures for incoming aircraft:
a) Manifest of incoming air cargos which is applicable to cargos aircraft;
b) Information about the secondary airway bill of lading for incoming cargos which is applicable to cargos aircraft;
c) List of passengers on board which is applicable to passenger aircraft;
d) List of pilot team members on board;
dd) Manifest of checked baggage which is applicable to passenger aircraft.
2. Customs procedures for outgoing aircraft:
a) Manifest of outgoing air cargos which is applicable to cargo aircraft;
b) List of passengers on board which is applicable to passenger aircraft;
c) List of pilot team members on board and flight attendants on board;
d) Manifest of checked baggage which is applicable to passenger aircraft.
3. Customs procedures for in-transit aircraft
When completing customs formalities for in-transit aircraft, customs declarants are required to submit customs documentation as stipulated in Clause 1 of this Article; when completing exit customs formalities, if there is any change to entry customs documentation, customs declarants must submit their customs documentation including such changed documents.
Any aircraft which is landed for technical reasons shall not be required to carry out customs declaration but have to be put under customs supervision.
4. Customs documentation regulated in Clause 1, 2 and 3 of this Article shall be submitted to customs authorities in the form of electronic data.
In case customs electronic data processing system or electronic customs declaration system fails to carry out electronic transactions, customs declarants shall be responsible for filing paper customs documents to customs authorities;
Article 62. Duration of providing information to complete customs documentation
1. As for incoming aircraft:
a) Not later than 03 hours prior to the landing of incoming aircraft at Vietnam’s first airport in terms of 3-hour flights;
b) Not later than 30 minutes prior to the landing of aircraft at Vietnam’s first airport in terms of below-3-hour flights.
2. As for outgoing aircraft: Immediately after airlines complete necessary procedures for outgoing commodities or passengers.
3. As for in-transit aircraft
At the arrival point, regulations on customs procedures laid down in Clause 1 of this Article shall take effect; at the exit point, regulations on customs procedures laid down in Clause 2 of this Article shall be applied.
4. Customs declarants shall submit required documents mentioned at Point a, c, d, dd Clause 1, 2 of Article 61 and issuers of secondary airway bills of lading shall submit required documents mentioned at Point b Clause 1 of Article 61 within the regulated time defined in this Article through the customs electronic data processing system.
5. Any change or supplementation to customs information or documentation for incoming, outgoing or in-transit aircraft shall be carried out under the instruction of the Minister of Finance.
Article 63. Receipt and handling of customs documentation
1. Customs authorities shall check provided documents, carry out physical verification of aircraft and confirm that customs procedures have been completed for incoming, outgoing or in-transit aircraft under the instruction of the Minister of Finance.
2. Deadline for completing customs procedures for incoming, outgoing or in-transit aircraft: Not later than 01 hour from the moment when customs declarants submitted or showed sufficient customs documentation in accordance with regulations enshrined in Article 61 hereof.
3. The General Department of Customs shall be responsible for establishing the system for receiving electronic information from customs declarants and sharing such information with relevant agencies operating at airports.
Article 64. Responsibility of airport operation enterprises
1. Not later than 24 hours (01 hour for irregular flights) before the arrival of incoming aircraft and airlines' completion of airway procedures for outbound passengers and exported freight, airport operation enterprises shall not be responsible for providing the following information for the Customs Sub-department at international airports:
a) Aircraft nationality;
b) Aircraft type;
c) Flight itinerary;
d) Arrival and departure schedule;
dd) Location where aircraft are parked;
e) Passenger entrance gates;
g) Duration of handling commodities onto or off aircraft.
2. Airport operation enterprises shall not be responsible for give prior notice to customs authorities within 01 hour at the latest whenever any change to information regulated in Clause 1 of this Article occurs.
Section 2: CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS SUPERVISION AND INSPECTION PROCEDURES FOR INCOMING, OUTGOING OR IN-TRANSIT SHIPS
Article 65. Customs procedures for incoming, outgoing or in-transit ships
1. As for incoming ships:
a) General declaration;
b) Manifest of incoming seaway cargos which is applicable to cargo ships;
c) Information about the secondary seaway bill of lading for incoming cargos which is applicable to cargo ships;
d) Ship crew;
dd) Manifest of personal luggage carried by ship crewmen;
e) Ship’s stores declaration;
g) List of passengers on board which is applicable to passenger ships;
h) Manifest of dangerous cargos which is applicable to dangerous cargo ships.
2. As for outgoing ships:
a) General declaration;
b) Manifest of outgoing seaway cargos which is applicable to cargo ships;
c) Ship crew;
d) Manifest of personal luggage carried by ship crewmen;
dd) Ship’s stores declaration;
e) List of passengers on board which is applicable to passenger ships.
When completing customs formalities for outgoing ships, if there is any change to declared information provided at the entry time, customs declarants are only required to submit the general declaration as stipulated at Point a of this Clause.
3. As for in-transit ships
When completing customs formalities for in-transit ships, customs declarants are required to submit customs documentation as stipulated in Clause 1 of this Article; when completing exit customs formalities, if there is any change to entry customs documentation, customs declarants must submit their customs documentation including such changed documents.
4. Customs documentation regulated in Clause 1, 2 and 3 of this Article shall be submitted to customs authorities in the form of electronic data.
In case the customs electronic data processing system or electronic customs declaration system fails to carry out electronic transactions, customs declarants must file paper customs documents to customs authorities.
5. The Minister of Finance shall provide guidance on customs procedures for incoming, outgoing ships in certain special cases as stipulated by the marine law.
Article 66. Duration of providing information to complete customs documentation
1. As for incoming ships:
a) Manifest of incoming commodities and information about secondary seaway bills of lading: Not later than 12 hours before the proposed time when ships arrive at ports within below-5-day shipping time; Not later than 24 hours before the proposed time when ships arrive at ports within other shipping time;
b) Documents stipulated at Point c, d, dd, e, g, h Clause 1 of Article 65 hereof: Not later than 08 hours before the proposed arrival time.
2. As for outgoing ships:
The deadline for provision of information about documents stipulated in Clause 2 Article 65 hereof shall be 01 hour at the latest before departure.
3. As for in-transit ships:
At the arrival point, regulations on customs procedures laid down in Clause 1 of this Article shall take effect; at the exit point, regulations on customs procedures laid down in Clause 2 of this Article shall be applied.
4. Customs declarants shall submit required documents mentioned at Point c, d, dd Clause 1, 2 of Article 65 hereof and issuers of secondary seaway bills of lading shall submit required documents mentioned at Point b Clause 1 of Article 65 hereof within the specified deadline defined in Clause 1 of this Article through the customs electronic data processing system.
5. Any change or supplementation to customs information or documentation for incoming, outgoing or in-transit ships shall be carried out under the instruction of the Minister of Finance.
Article 67. Receipt and handling of customs documentation
1. Customs authorities shall check provided documents, carry out physical verification of ships and confirm that customs procedures have been completed for incoming, outgoing or in-transit ships under the instruction of the Minister of Finance.
2. The deadline for completing customs procedures for incoming, outgoing or in-transit ships: Not later than 01 hour from the moment when customs declarants submitted or showed sufficient customs documentation in accordance with regulations enshrined in Article 65 hereof.
3. The General Department of Customs shall be responsible for establishing the system for receiving electronic information from customs declarants and sharing such information with relevant agencies operating at seaports.
Article 68. Responsibility of maritime administration authorities and seaport operation enterprises
1. Immediately after receiving the confirmation of arrival time and proposed departure time, maritime administration authorities must promptly notify customs authorities and other relevant regulatory agencies operating at seaports for the purpose of collaboration.
2. Immediately after deciding to allow incoming, outgoing or in-transit ships to move in seaports, maritime administration authorities shall notify customs authorities and other relevant regulatory agencies operating at seaports of the specific ship-stay time and location at seaports.
3. Prior to unloading cargos off ships, seaport operation enterprises must notify customs authorities of predetermined warehouses or storage facilities.
Section 3: CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS SUPERVISION AND INSPECTION PROCEDURES FOR INCOMING OR OUTGOING INTERMODAL TRAINS
Article 69. Customs procedures for incoming trains:
1. At international intermodal rail terminals at borders:
a) Intermodal freight transfer document: 01 original;
b) Bill of lading: 01 copy;
c) Manifest of incoming cargos unloaded off intermodal trains according to the form issued by the Ministry of Finance: 02 originals;
d) List of intermodal passengers on intermodal trains or passengers who completed customs procedures at international intermodal terminals at borders (if applicable): 01 original;
dd) Manifest of fuel, tools or food carried along trains (if applicable): 01 original.
2. At inland intermodal rail terminals:
a) Documents stipulated at Point b, c Clause 1 of this Article;
b) List of intermodal passengers on intermodal trains or passengers who completed customs procedures at inland intermodal terminals (if applicable): 01 original.
Article 70. Customs procedures for outgoing trains
1. At inland intermodal rail terminals:
a) Written confirmation of the order of trains which is applicable to those that complete the customs procedures at international intermodal rail terminals located in inland areas: 01 original;
b) Bill of lading: 01 copy;
c) Manifest of outgoing cargos through international intermodal rail terminals located in inland areas according to the form issued by the Ministry of Finance: 02 originals;
d) List of intermodal passengers on passenger trains or passengers who completed customs procedures at international intermodal rail terminals located at inland areas (if applicable): 01 original.
2. At international intermodal rail terminals at borders:
a) Documents stipulated at Point b, c Clause 1 of this Article;
b) Intermodal freight transfer document: 01 original;
c) Bill of lading: 01 copy;
d) Written confirmation of train order: 01 original;
dd) List of intermodal passengers on passenger trains or passengers who completed customs procedures at international intermodal terminals at borders (if applicable): 01 original.
Article 71. Duration of providing information to complete customs documentation
1. As for incoming trains: Immediately after trains arrive at international intermodal rail terminals at borders or those located at inland areas, the Head of the terminal, the train or the legal representative shall submit documents stipulated in Clause 1 or 2 Article 69 hereof to customs authorities.
2. As for outgoing trains: Not later than 30 minutes for passenger trains or 01 hour for freight trains before they arrive at international intermodal rail terminals at inland areas or those located at borders, the Head of the terminal, the train or the legal representative shall submit documents stipulated in Clause 1 or 2 Article 70 hereof to customs authorities.
3. Before completing examination of customs documents for incoming or outgoing trains, the Head of the rail terminal or the train or the representative is required to carry out additional customs declaration in the following cases:
a) There is any difference in information, such as freight description, weight, quantity (maybe increased or decreased), about the actual incoming or outgoing shipment and information recorded on bills of lading, manifests, freight transfer documents submitted to customs authorities;
b) Any other change to provided information concerning transport, freight and baggage that may occur in the process of transporting, storing freight at warehouses or storage yards, dispatching or receiving freight.
Article 72. Responsibility of customs authorities
1. Receive and deal with customs documentation that has been submitted or shown in accordance with regulations laid down in Article 69 and 70 hereof as follows:
a) Check and collate information provided in the customs documentation in relation to wagon codes, freight quantity, etc. for each freight, container or checked baggage wagon, etc.; check customs sealing carried out by carriers (if applicable) for each freight, container or checked baggage wagon;
b) Carry out the customs sealing of each freight, checked baggage wagon under customs supervision which is carried to the next international intermodal rail terminal at borders or inland areas; with regard to freight such as heavy-size or bulk freight, etc., that can not be customs sealed, the Head of the freight train shall be responsible for keeping freight, checked baggage or wagons intact on the way to arrive at the destination terminal as required by legal regulations;
c) Hand over incoming or outgoing freight to customs authorities at international intermodal rail terminals located at inland areas or borders in the event that freight under customs supervision conveyed by incoming trains to the international intermodal rail terminal located at inland areas or conveyed by outgoing trains to the international intermodal rail terminal located at borders, which shall be carried out by completing the form issued by the Ministry of Finance;
d) Verify and stamp documents submitted by the Head of rail terminals or trains or legal representatives; carry out the customs sealing of documents handed over to the Head of rail terminals or trails or legal representatives to forward them to customs authorities operating at international intermodal rail terminals located at borders or those located at inland areas in accordance with legal regulations;
dd) Confirm and respond to customs authorities operating at international intermodal rail terminals located at borders or those located at inland areas with the receipt of freight, shipment documents put under customs supervision as well as current status of freight that have just arrived. Customs documentation such as the manifest of freight and other relevant documents required by legal regulations shall be retained.
2. Carry out customs supervision and control of incoming or outgoing trains within customs areas as follows:
a) Supervise means of transport, used for both incoming or outgoing freight transportation, including empty containers, wagons or vehicles); supervise outgoing freight until they have already moved out of customs areas, and supervise incoming freight until they are customs cleared, released or moved out of customs areas;
b) Supervise luggage or cargos of inbound passengers, operation team members and crewmen on board immediately after they get out off trains to enter into entry points or isolation areas;
c) Supervise luggage or cargos of outbound passengers, operation team members and crewmen on board immediately after they move out of exit points or isolation areas to get onto outgoing trains;
d) Supervise freight, checked baggage conveyed from customs bond warehouses, or from exit points to load onto trains, and freight or checked baggage unloaded off trains to carry them to customs bond warehouses or entry areas;
dd) Supervise diplomatic or consular bags received or sent at parking areas;
e) On the basis of aggregating and dealing with information about incoming or outgoing trains, arrange personnel in charge of patrol or control, depending on the characteristics of each shipment.
3. The deadline for completing customs procedures for incoming or outgoing intermodal trains: Not later than 01 hour from the moment when customs declarants submitted or showed sufficient customs documentation in accordance with regulations enshrined in Article 69, 70 hereof.
Article 73. Responsibility of the Head of an intermodal rail terminal and train
1. Responsibility of the Head of an intermodal rail terminal:
a) Notify customs authorities operating at international intermodal rail terminals by means of the computer connection system, documents or faxes of information about the itinerary of incoming or outgoing trains, including locomotive head or wagon codes; position, time of arrival, stop or departure; information about incoming, outgoing freight, or luggage of incoming or outbound passengers, including location, time of freight handling and any change to information concerning trains, freight or baggage;
b) Append confirmation and stamp on documents submitted by the Head of trains to complete customs procedures;
c) Submit or show documents included in the customs documentation and go through customs procedures in accordance with legal regulations.
d) Take responsibility for the accuracy of information provided in the documents submitted to customs authorities;
dd) Collaborate with customs authorities in carrying out customs examination supervision and control in order to promptly prevent and detect any violation against the law on customs that occur on board and at international intermodal rail terminals.
2. Responsibility of the Head of trains:
a) Submit or show accurate and sufficient documents included in the customs documentation and go through customs procedures in accordance with legal regulations;
b) Take responsibility for the accuracy of information provided in the documents submitted to the Head of rail terminals and customs authorities;
c) Collaborate with the Head of rail terminals in completing customs formalities (including exchanging customs documentation between customs authorities operating at international intermodal rail terminals located at borders and those located at inland areas) in accordance with legal regulations;
d) Keep freight intact and protect customs sealing (if any) or sealing carried out by carriers in the process of carrying freight under customs supervision.
Section 4: CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS SUPERVISION AND INSPECTION PROCEDURES FOR INCOMING, OUTGOING OR IN-TRANSIT CARS
Article 74. Customs procedures for incoming cars
1. With regard to incoming cars (temporarily imported foreign cars; re-imported Vietnamese cars), customs declarants are required to submit or show:
a) The original of intermodal transportation permit granted by competent regulatory agencies;
b) The original of vehicle registration certificate for temporarily imported foreign cars;
c) 01 original of the list of passengers, applicable to passenger cars;
d) The original of customs declaration on temporarily imported – re-exported road transports; or 01 original of customs declaration on temporarily exported – re-imported road transports, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary export are completed.
2. With regard to cars which are allowed to move in Vietnam under the Convention on facilitation of passenger and commodity transportation across borders between Greater Mekong Subregion countries, provisions enshrined in such Convention and guiding documents shall prevail.
Article 75. Customs procedures for outgoing cars
1. With regard to outgoing cars (temporarily exported Vietnamese cars; re-exported foreign cars), customs declarants are required to submit or show:
a) The original of intermodal transportation permit granted by competent regulatory agencies;
b) The original of vehicle registration certificate for temporarily exported Vietnamese cars;
c) 01 original of the list of passengers, applicable to passenger cars;
d) The original of customs declaration on temporarily exported – re-imported road transports; or 01 original of customs declaration on temporarily imported – re-exported road, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary import are completed.
2. With regard to cars which are allowed to move out of Vietnam under the Convention on facilitation of passenger and commodity transportation across borders between Greater Mekong Subregion countries, provisions enshrined in such Convention and guiding documents shall prevail.
Article 76. Time limit for submitting customs documentation
1. In respect of incoming cars: When cars arrive at the border checkpoint, drivers or legal representatives shall submit or show documents mentioned in Article 74 hereof to the bordergate Customs Sub-department.
2. In respect of outgoing cars: When cars arrive at the border checkpoint, drivers or legal representatives shall submit or show documents mentioned in Article 75 hereof to the bordergate Customs Sub-department.
Article 77. Customs procedures, customs supervision and inspection procedures for incoming, outgoing cars
1. Customs procedures for incoming or outgoing cars
a) Customs authorities shall receive customs documentation;
b) Customs authorities shall apply the risk management method to examination of customs documentation, physical verification and confirmation of temporary import – re-export or temporary export - re-import for incoming or outgoing cars.
2. Customs supervision procedures for incoming or outgoing cars
a) Within customs areas, customs authorities shall preside over and use technical equipment to supervise incoming or outgoing cars;
b) Outside of customs areas, police authorities shall preside over and collaborate with relevant Ministries or agencies in examination and supervision of incoming or outgoing cars.
3. Single-window, one-stop customs examination shall conform to regulations on single-window, one-stop customs procedures; or national single-window system.
4. The Minister of Finance shall promulgate customs declaration form, and provide guidance on customs procedures for incoming, outgoing road transports.
Article 78. Customs procedures for incoming or outgoing cars used for uncommercial transactions
1. With regard to customs procedures for incoming cars (temporarily imported foreign cars; re-imported Vietnamese cars) in accordance with the bilateral convention between Vietnam and its bordering countries, customs declarants are required to submit and show the following documents:
a) The original of intermodal transportation permit granted by competent regulatory agencies;
b) The original of vehicle registration certificate for temporarily imported foreign cars;
c) 01 original of customs declaration on temporarily imported – re-exported road transports; or 01 original of customs declaration on temporarily exported – re-imported road transports, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary export are completed.
2. Customs procedures for foreign cars designed with right-handed drive system as stipulated by the Government’s Decree No. 80/2009/ND-CP dated October 1, 2009 and vehicles moved in Vietnam by foreigners for the purpose of tourism as stipulated by the Government’s Decree No. 152/2013/ND-CP dated November 04, 2013 shall include:
a) The original of the written approval granted by the Ministry of Transport must be shown;
b) The original of vehicle registration certificate must be shown;
c) The original of the declaration on temporarily imported – re-exported road transports.
3. To follow customs procedures for outgoing cars (temporarily exported Vietnamese cars; re-exported foreign cars), customs declarants are required to submit or show the following documents:
a) The original of the permit granted by competent regulatory agencies;
b) The original of vehicle registration certificate for temporarily exported Vietnamese cars;
c) 01 original of customs declaration on temporarily exported – re-imported road transports; or 01 original of customs declaration on temporarily imported – re-exported road transports, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary import are completed.
4. Customs authorities shall adopt procedures for customs examination and supervision in accordance with regulations laid down in Clause 1 and 2 of Article 77 hereof.
Section 5: CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS EXAMINATION AND SUPERVISION PROCEDURES FOR OTHER INCOMING, OUTGOING OR IN-TRANSIT TRANSPORTS
Article 79. Customs procedures for waterway transports (boats or canoes) which enter or exit through waterway border checkpoints
1. To follow customs procedures for incoming waterway transports (temporarily imported foreign boats or canoes; re-imported Vietnamese boats or canoes), customs declarants are required to submit or show the following documents:
a) The original of the waterway transport permit across borders granted by competent regulatory agencies;
b) The original of transport registration certificate for temporarily-imported foreign waterway transports;
c) 01 original of customs declaration on temporarily imported – re-exported waterway transports; or 01 original of customs declaration on temporarily exported – re-imported waterway transports, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary export are completed.
d) 01 original of the list of persons traveling on board a waterway transport (when applicable);
dd) 01 original of the manifest of fuel or articles stored on board.
2. To follow customs procedures for outgoing waterway transports (re-exported foreign boats or canoes; temporarily exported Vietnamese boats or canoes), customs declarants are required to submit or show the following documents:
a) The original of the waterway transport permit across borders granted by competent regulatory agencies;
b) The original of registration certificate for temporarily exported Vietnamese waterway transports;
c) 01 original of customs declaration on temporarily imported – re-exported waterway transports, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary import are completed; or the original of customs declaration on temporarily exported – re-imported waterway transports;
d) 01 original of the list of persons traveling on board a waterway transport (when applicable);
dd) The original of the manifest of fuel or articles stored on board.
3. Customs declarants shall submit customs procedures for incoming or outgoing waterway transports (boats or canoes) as stipulated in Clause 1 and 2 of this Article.
4. Customs authorities shall receive customs documentation; apply the risk management method to examination of customs documentation, physical verification and confirmation of temporary import – re-export or temporary export - re-import for incoming or outgoing waterway transports.
5. Customs supervision of waterway transports
a) Within customs areas, customs authorities shall use technical equipment to supervise incoming or outgoing waterway transports;
b) Outside of customs areas, police authorities shall preside over and collaborate with relevant Ministries or agencies in examination and supervision of incoming or outgoing waterway transports.
6. The Minister of Finance shall promulgate customs declaration form, and provide guidance on electronic customs procedures for incoming, outgoing waterway transports.
Article 80. Customs procedures for incoming or outgoing motorbikes
1. To follow customs procedures for incoming motorbikes (temporarily imported foreign motorbikes; re-imported Vietnamese motorbikes), customs declarants are required to submit or show the following documents:
a) The original of the permit granted by competent regulatory agencies (when applicable);
b) The original of registration certificate for temporarily imported foreign motorbikes;
c) The original of customs declaration on temporarily imported – re-exported road transports; or 01 original of customs declaration on temporarily exported – re-imported road transports, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary export are completed.
2. To follow customs procedures for outgoing motorbikes (re-exported foreign motorbikes; temporarily exported Vietnamese motorbikes), customs declarants are required to submit or show the following documents:
a) The original of the permit granted by competent regulatory agencies (when applicable);
b) The original of registration certificate for temporarily exported Vietnamese motorbikes;
c) 01 original of customs declaration on temporarily imported – re-exported road transports, certified by the bordergate Customs Sub-department where customs procedures for temporary import are completed; or 01 original of customs declaration on temporarily exported – re-imported road transports.
3. Customs authorities shall receive customs documentation; apply the risk management method to examination of customs documentation, physical verification and confirmation of temporary import – re-export or temporary export - re-import for incoming or outgoing motorbikes.
4. Customs supervision procedures for incoming or outgoing motorbikes
a) Within customs areas, customs authorities shall use technical equipment to supervise incoming or outgoing motorbikes;
b) Outside of customs areas, police authorities shall preside over and collaborate with relevant Ministries or agencies in examination and supervision of incoming or outgoing motorbikes.
Article 81. Customs examination and supervision procedures for transports of individuals or organizations commuting across borders
1. Transports of individuals or organizations commuting across borders for the purpose of delivering or taking delivery of commodities must conform to the laws relating to the exportation or importation of commodities, entry or exit of transports, and international agreements between Vietnam and its bordering countries.
2. Transports of individuals or organizations that move in border areas for the purpose of delivering or taking delivery of commodities shall include:
a) Light trucks moved from overseas countries in Vietnam’s border areas for the purpose of delivering exports or taking delivery of exports;
b) Light truck moved out of Vietnam’s border areas for the purpose of delivering exports or taking delivery of imports, and then coming back to Vietnam;
c) Boats or ships moved from overseas countries in Vietnam’s border areas for the purpose of delivering imports or taking delivery of exports;
d) Boats or ships moved out of Vietnam’s border areas for the purpose of delivering exports or taking delivery of imports, and then coming back to Vietnam.
Permitted duration when transports stipulated at Point a, b Clause 2 of this Article can deliver or take delivery of commodities shall be restricted to 24 hours and permitted duration when transport stipulated at Point c, d Clause 2 of this Article can deliver and take delivery of commodities shall be restricted to 72 hours.
3. Simple transports are human-powered transports (including rickshaw or pedicab). Simple transports operating at ports of entry or border areas. Customs declarants who follow customs procedures for their simple transports shall submit customs declarations on exports or imports to customs authorities in case of transportation of exports or imports.
Customs authorities shall be responsible for supervising simple transports within their operational time at customs areas.
4. With regard to transports stipulated in Clause 1 of this Article, if there are proper reasons for extending the deadline for stay at border checkpoint areas, operators or consigners shall file a written request to the Director of the Customs Sub-department to consider such extension. The extended deadline shall be restricted to below 48 hours.
5. Transports of individuals, agencies or organization commute through border areas for the purpose of everyday life activities.
6. Transports stipulated in this Article shall be only temporarily imported – re-exported, temporarily exported – re-imported through the same border gate. Bordergate customs authorities shall take responsibility for customs supervision.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Thủ tục công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
Điều 12. Quản lý doanh nghiệp ưu tiên
Điều 17. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
Điều 26. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan
Điều 27. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
Điều 32. Giải phóng hàng hóa, thông quan hàng hóa
Điều 34. Gỉám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
Điều 43. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh
Điều 82. Thành lập kho ngoại quan
Điều 91. Quản lý, giám sát hải quan
Điều 95. Chế độ báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư tại kho bảo thuế
Điều 97. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Điều 98. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Mục 1. QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Mục 1: ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
Điều 14. Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
Điều 21. Kiểm tra, xác định trị giá hải quan
Điều 23. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
Điều 26. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan
Điều 27. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
Điều 31. Thu, nộp lệ phí làm thủ tục hải quan
Điều 32. Giải phóng hàng hóa, thông quan hàng hóa
Điều 35. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Điều 42. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan
Điều 56. Theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập
Điều 83. Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan
Điều 86. Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hóa gửi kho ngoại quan
Điều 87. Giám sát hải quan đối với kho ngoại quan
Điều 91. Quản lý, giám sát hải quan
Điều 97. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Điều 98. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Điều 106. Trách nhiệm thu thập, cung cấp thông tin của cơ quan hải quan