Chương VI Nghị định 08/2015/NĐ-CP: Kiểm tra sau thông quan
Số hiệu: | 08/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/01/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2015 |
Ngày công báo: | 05/02/2015 | Số công báo: | Từ số 189 đến số 190 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nới lỏng điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên với doanh nghiệp
Từ 15/03/2015, điều kiện để doanh nghiệp (DN) được áp dụng chế độ ưu tiên về hải quan được nới lỏng hơn trước, cụ thể:
Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu:
- DN xuất khẩu, nhập khẩu đạt kim ngạch 100 triệu USD/năm (hiện là 200 triệu USD/năm);
- DN xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm;
- DN xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch 30 triệu USD/năm (hiện là 50 triệu USD/năm).
Đối với DN được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao sẽ không phải áp dụng điều kiện về kim ngạch này.
Ngoài ra, Đại lý thủ tục hải quan cũng được áp dụng chế độ ưu tiên nếu số tờ khai làm thủ tục hải quan trong năm đạt 20.000 tờ khai/năm.
Nội dung trên được quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với hồ sơ hải quan theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Trường hợp khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện ban hành Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan được thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 78 Luật Hải quan, trừ các hồ sơ hải quan đã được kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 Nghị định này.
2. Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia, các tập đoàn, tổng công ty có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, chi nhánh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều địa bàn;
b) Cục trưởng tục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp có trụ sở thuộc địa bàn quản lý;
c) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra để đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp, trừ các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
3. Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan:
a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định kiểm tra đối với người khai hải quan làm thủ tục hải quan trong phạm vi địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố;
b) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra trong phạm vi toàn quốc.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra ký biên bản kiểm tra. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ký biên bản, người khai hải quan hoàn thành việc giải trình (nếu có).
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người quyết định kiểm tra phải ký kết luận kiểm tra và gửi cho người khai hải quan.
6. Đối với trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan.
Trường hợp hết thời hạn 30 ngày cơ quan chuyên môn có thẩm quyền không có ý kiến bằng văn bản thì cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra.
1. Quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi thành viên đoàn kiểm tra, thay đổi về thời gian, thay đổi phạm vi, nội dung kiểm tra;
b) Quyết định kiểm tra sau thông quan có sai sót về thể thức, nội dung, kỹ thuật trình bày văn bản.
2. Quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng trong các trường hợp sau:
a) Người khai hải quan đang chịu sự kiểm tra, thanh tra, điều tra của các cơ quan thuế, thanh tra, kiểm toán nhà nước, công an;
b) Vì sự kiện bất khả kháng mà người khai hải quan không thể chấp hành được quyết định kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra sau thông quan được người ban hành quyết định kiểm tra quyết định hủy trong trường hợp người khai hải quan đã bỏ trốn, giải thể, phá sản, mất tích, ngừng hoạt động và trường hợp khác dẫn đến cơ quan hải quan không thực hiện được quyết định kiểm tra. Quyết định hủy quyết định kiểm tra sau thông quan phải nêu rõ lý do hủy.
1. Trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo quy định;
c) Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
d) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
đ) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
e) Theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán.
2. Trường hợp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố thực hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo quy định;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
d) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
đ) Tổ chức thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán.
3. Trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo quy định;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
đ) Chuyển người có thẩm quyền để khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
e) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán.
4. Trường hợp Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành quyết định kiểm tra thì Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện:
a) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo quy định;
b) Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
d) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
đ) Theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán;
e) Kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế.
CUSTOMS POST-CLEARANCE EXAMINATION
Article 97. Customs post-clearance examination that takes place at customs authorities’ offices
1. With regard to customs documentation completed in accordance with regulations laid down in Clause 1, 2 Article 78 of the Customs Law, the Director of the Customs Department at provincial, inter-provincial or centrally-affiliated municipal levels, and the Director of the Customs Sub-department, shall take a decision to carry out customs post-clearance examination that takes place at customs authorities’ offices. In case the quantity of cargos is large and types of cargos are complicated as well as there is a risk concerning taxation, the Director of the Customs Department at provincial or municipal levels shall grant the Decision to carry out customs post-clearance examination that takes place at customs declarants' offices.
2. The Ministry of Finance shall provide guidance on customs post-clearance examination that takes place at the customs authorities’ offices.
Article 98. Customs post-clearance examination that takes place at customs declarants’ offices
1. Customs post-clearance examination that takes place at customs declarants’ offices shall be applicable to the cases regulated in Article 78 of the Customs Law, except for customs documentation that has been examined in accordance with regulations laid down in Clause 1 Article 97 hereof.
2. Authority to decide customs post-clearance examination for the purpose of assessing customs declarants’ compliance with laws:
a) The Director of the General Department of Customs shall have authority to decide customs post-clearance examination that focuses on priority-given enterprises, enterprises executing national important projects, incorporations or corporations that operate their export production facilities, import or export branches located at various areas;
b) The Director of the Customs Department at provincial, inter-provincial or centrally-affiliated municipal levels shall carry out customs post-clearance examination to assess compliance with laws which focuses on enterprises' offices located under their jurisdiction;
c) The Director of the Customs Post-clearance Examination Department shall take a decision on customs post-clearance examination which focuses on enterprises other than those stipulated at Point a, b of this Clause.
3. Authority to decide customs post-clearance examination towards the cases stipulated in Clause 1, 2 Article 78 of the Customs Law:
a) The Director of the Customs Department at provincial, inter-provincial and centrally-affiliated municipal levels shall decide to examine customs declarants who have completed customs procedures within the jurisdiction of the Customs Department at provincial, inter-provincial or municipal levels;
b) The Director of the Customs Post-clearance Examination shall decide customs post-clearance examination that takes place across the nation.
4. Within a period of 05 working days from the date on which such examination is completed, the leader of the examination team shall put their signatures to the examination record. Within a period of 05 days from the signing date of such examination record, customs declarants shall complete any explanation (when applicable).
5. Within 15 days upon completion of such examination, the person who makes decision on the examination must put his/her signature to the examination conclusion and then send it through to customs declarants.
6. If the examination conclusion needs professional advice from competent regulatory agencies, and customs authorities have not had sufficient grounds for any conclusion, the permitted period of issuing the examination conclusion shall be 15 days from the date when competent authority agencies’ advice is obtained. Competent specialized agencies must give their advice within a permitted period of 30 days from the date on which customs authorities' requests have been obtained.
By the end of the permitted period of 30 days, if competent specialized agencies have no written advice, customs authorities shall issue the examination conclusion.
Article 99. Amendment, supplementation, temporary suspension, cancellation to be carried out towards the decision on customs post-clearance examination
1. The issuer of the decision on customs post-clearance examination shall consider any amendment or supplementation to the decision on customs post-clearance examination if:
a) There is a change to examination team members, time, examination scope and contents:
b) The Decision on customs post-clearance examination contains errors in manners, contents and document design techniques.
2. The issuer of the decision on customs post-clearance examination shall consider the temporary suspension of the decision on customs post-clearance examination if:
a) Customs declarants are being inspected or investigated by taxation, investigation, State audit or police authorities;
b) Customs declarants are not able to adhere to the examination decision due to unexpected events.
3. The issuer of the decision on customs post-clearance examination shall decide to cancel the decision on customs post-clearance examination if customs declarants have made a getaway, or have been dissolved, bankrupted, lost, ceased operations and other events that cause customs authorities to fail to implement their examination decision. The decision to cancel the decision on customs post-clearance examination must give clear reasons for such cancellation.
Article 100. Handling of the result of the customs post-clearance examination
1. In case the Director of the Customs Sub-department has issued the decision on customs post-clearance examination, (s)he is responsible for:
a) Issuing the decision on imposition of taxes;
b) Issuing the administrative decision on taxes and customs activities in accordance with legal regulations;
c) Collecting taxes and encouraging customs declarants to pay taxes under decisions on tax imposition and extra amount of money for their late tax payment (when applicable) in accordance with laws;
d) Issuing the decision and implementing the enforcement in accordance with laws;
dd) Pleading a criminal case in accordance with the law on criminal procedures;
e) Keeping track of and inputting data into the accounting system.
2. In case the Director of the Customs Department at provincial, inter-provincial or centrally-affiliated municipal levels has issued the decision on customs post-clearance examination, (s)he is responsible for:
a) Issuing the decision on imposition of taxes;
b) Issuing the administrative decision on taxes and customs activities in accordance with legal regulations;
c) Issuing the decision and implementing the enforcement in accordance with laws;
d) Pleading a criminal case in accordance with the law on criminal procedures;
dd) Collecting taxes and encouraging customs declarants to pay taxes under decisions on tax imposition and extra amount of money for their late tax payment (when applicable) in accordance with laws;
e) Keeping track of and inputting data into the accounting system.
3. In case the Director of the General Department of Customs has issued the decision on customs post-clearance examination, (s)he is responsible for:
a) Issuing the decision on imposition of taxes;
b) Issuing the administrative decision on taxes and customs activities in accordance with legal regulations;
c) Issuing the decision and implementing the enforcement in accordance with laws;
d) Collecting taxes and encouraging customs declarants to pay taxes under decisions on tax imposition and extra amount of money for their late tax payment (when applicable) in accordance with laws;
dd) Assigning competent person to plead a criminal case in accordance with the law on criminal procedures;
e) Keeping track of and inputting data into the accounting system.
4. In case the Director of the Customs Post-clearance Department has issued the decision on customs post-clearance examination, (s)he is responsible for:
a) Issuing the administrative decision on taxes and customs activities in accordance with legal regulations;
b) Collecting taxes and encouraging customs declarants to pay taxes under decisions on tax imposition and extra amount of money for their late tax payment (when applicable) in accordance with laws;
c) Issuing the decision and implementing the enforcement in accordance with laws;
d) Pleading a criminal case in accordance with the law on criminal procedures;
dd) Keeping track of and inputting data into the accounting system;
e) Requesting the General Department of Customs to issue the decision on imposition of tax.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Thủ tục công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
Điều 12. Quản lý doanh nghiệp ưu tiên
Điều 17. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
Điều 26. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan
Điều 27. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
Điều 32. Giải phóng hàng hóa, thông quan hàng hóa
Điều 34. Gỉám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
Điều 43. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh
Điều 82. Thành lập kho ngoại quan
Điều 91. Quản lý, giám sát hải quan
Điều 95. Chế độ báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư tại kho bảo thuế
Điều 97. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Điều 98. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Mục 1. QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Mục 1: ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
Điều 14. Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
Điều 21. Kiểm tra, xác định trị giá hải quan
Điều 23. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
Điều 26. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan
Điều 27. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
Điều 31. Thu, nộp lệ phí làm thủ tục hải quan
Điều 32. Giải phóng hàng hóa, thông quan hàng hóa
Điều 35. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Điều 42. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan
Điều 56. Theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập
Điều 83. Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan
Điều 86. Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hóa gửi kho ngoại quan
Điều 87. Giám sát hải quan đối với kho ngoại quan
Điều 91. Quản lý, giám sát hải quan
Điều 97. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Điều 98. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Điều 106. Trách nhiệm thu thập, cung cấp thông tin của cơ quan hải quan