Thu nhập từ nước ngoài có phải là đối tượng chịu thuế TNCN không?
Thu nhập từ nước ngoài có phải là đối tượng chịu thuế TNCN không?

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu, được đánh vào một phần thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản được miễn thuế và giảm trừ gia cảnh. Nói cách khác, đây là khoản tiền mà người có thu nhập phải nộp vào ngân sách nhà nước.

2. Thu nhập từ nước ngoài có phải là đối tượng chịu thuế TNCN không?

Ngày 04/8/2023, Cục Thuế TP Hà Nội đã ban hành Công văn 56955/CTHN-TTHT năm 2023 nhằm trả lời đề nghị giải đáp về nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ nước ngoài.

Theo nội dung Công văn 56955/CTHN-TTHT, Cục Thuế TP Hà Nội đưa ra ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động:

Hợp đồng lao động:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, cùng quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng nội dung bao gồm công việc có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành của một bên, thì vẫn được coi là hợp đồng lao động. …

Ngoài ra, Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC, quy định về người nộp thuế:

Người nộp thuế: Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ, có thu nhập chịu thuế theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhânNghị định 65/2013/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế được quy định như sau: Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. …

Ngoài ra, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế, cụ thể:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Thu nhập từ tiền lương, tiền công là khoản người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: ... Các khoản thù lao nhận được dưới các hình thức như: hoa hồng đại lý bán hàng, hoa hồng môi giới, tham gia đề tài nghiên cứu khoa học, dự án, nhuận bút, hoạt động giảng dạy, biểu diễn nghệ thuật, thể thao, dịch vụ quảng cáo và các dịch vụ khác. …

Như vậy, thù lao nhận từ nước ngoài được xem là thu nhập từ tiền lương, tiền công và thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.

3. Hướng dẫn khai thuế đối với thu nhập từ nước ngoài

Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC, việc khai, tính và phân bổ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được hướng dẫn như sau:

Khai thuế và nộp thuế: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế, bao gồm: cá nhân cư trú nhận thu nhập từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận từ nước ngoài; cá nhân làm việc tại các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán tại Việt Nam mà chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.

Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định về việc khai thuế theo tháng, quý, năm hoặc từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và quyết toán thuế:

Khai thuế theo quý: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và tự khai thuế với cơ quan thuế có thể chọn hình thức khai thuế theo quý.

Do đó, cá nhân nhận thu nhập từ nước ngoài sẽ thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế và khai thuế theo quý.

Hướng dẫn khai thuế đối với thu nhập từ nước ngoài
Hướng dẫn khai thuế đối với thu nhập từ nước ngoài

4. Quy định về nộp hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ nước ngoài

Theo Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế được thực hiện theo Luật Quản lý thuế, với các hướng dẫn cụ thể như sau:

Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài: Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh công việc ở Việt Nam. Nếu công việc không phát sinh tại Việt Nam, hồ sơ khai thuế sẽ được nộp tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân không đăng ký kinh doanh và thực hiện dịch vụ tư vấn theo hợp đồng, tiền thù lao nhận được sẽ được coi là thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Như vậy, cá nhân cư trú nhận thu nhập từ nước ngoài sẽ phải kê khai thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế và thực hiện khai thuế theo quý.

5. Câu hỏi thường gặp

5.1 Ai là người phải chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ nước ngoài?

  • Cá nhân được coi là cư trú tại Việt Nam, tức là sinh sống và làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm, phải nộp thuế TNCN đối với toàn bộ thu nhập toàn cầu, bao gồm cả thu nhập từ nước ngoài.
  • Đối với cá nhân không cư trú, chỉ thu nhập phát sinh tại Việt Nam mới phải chịu thuế.

5.2 Các loại thu nhập từ nước ngoài nào phải chịu thuế TNCN?

  • Các loại thu nhập từ nước ngoài phải chịu thuế bao gồm:
    • Thu nhập từ tiền lương, tiền công khi làm việc tại nước ngoài.
    • Thu nhập từ kinh doanh, đầu tư tại nước ngoài.
    • Thu nhập từ bản quyền, tiền lãi, cổ tức từ các hoạt động kinh tế ở nước ngoài.
    • Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản tại nước ngoài (ví dụ: bất động sản, cổ phiếu).

5.3 Làm thế nào để tính thuế TNCN cho thu nhập từ nước ngoài?

  • Thu nhập từ nước ngoài sẽ được tính vào tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân và áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần cho thu nhập từ tiền lương, tiền công. Mức thuế suất cụ thể tùy thuộc vào tổng thu nhập tính thuế của cá nhân.
  • Nếu đã nộp thuế ở nước ngoài, cá nhân có thể được khấu trừ số thuế đã nộp theo quy định về tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và quốc gia khác.

5.4 Có trường hợp nào thu nhập từ nước ngoài được miễn thuế TNCN không?

  • Theo quy định, nếu thu nhập từ nước ngoài thuộc các trường hợp được miễn thuế theo các điều khoản trong hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam đã ký kết với quốc gia khác, cá nhân sẽ được miễn thuế tại Việt Nam.