Phụ cấp thu hút có bị tính thuế TNCN không? Cách tính phụ cấp thu hút
Phụ cấp thu hút có bị tính thuế TNCN không? Cách tính phụ cấp thu hút

1. Phụ cấp thu hút có bị tính thuế TNCN không?

Theo điểm b, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:

“Thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ một số khoản sau đây không thuộc diện chịu thuế:

1. Trợ cấp và phụ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần theo quy định về ưu đãi đối với người có công.

2. Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần cho các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, hoặc thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

3. Phụ cấp quốc phòng, an ninh và các trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

4. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm cho các ngành, nghề hoặc công việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

5. Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

6. Các khoản trợ cấp đặc biệt như trợ cấp khó khăn đột xuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp sinh con, nhận nuôi con nuôi, chế độ thai sản, dưỡng sức sau sinh, trợ cấp suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp và các trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.”

Do đó, phụ cấp thu hút không thuộc diện tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên.

Phụ cấp thu hút có bị tính thuế TNCN không?
Phụ cấp thu hút có bị tính thuế TNCN không?

2. Cách tính phụ cấp thu hút

Theo quy định tại Mục 2 Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC về mức phụ cấp thu hút và cách tính như sau:

Phụ cấp thu hút được chia thành 4 mức: 20%, 30%, 50%, và 70% so với mức lương hiện hưởng (bao gồm lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp thu hút được quy định từ 3 đến 5 năm đầu khi các đối tượng thuộc diện được hưởng đến làm việc tại các khu vực có phụ cấp thu hút.

Mức phụ cấp và thời gian hưởng phụ cấp thu hút sẽ phụ thuộc vào điều kiện sinh hoạt khó khăn kéo dài hoặc ngắn hạn của từng vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế, và các đảo xa đất liền.

Cách tính phụ cấp thu hút được thực hiện theo công thức:

Mức tiền phụ cấp thu hút = (Mức lương hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có) × Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng.

3. Thời hạn quyết toán thuế TNCN

Theo Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, hàng tháng người lao động sẽ nhận thu nhập tạm tính sau khi đã trừ số thuế phải nộp, dựa trên thu nhập từ tiền lương và tiền công của họ.

Căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

“Thời hạn nộp thuế

1. Đối với trường hợp người nộp thuế tự tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Nếu có khai bổ sung hồ sơ, thời hạn nộp thuế sẽ tương ứng với kỳ khai thuế có sai sót. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tạm nộp theo quý và thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo.”

Ngoài ra, khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

“Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

2. Đối với các loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 sau khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; và chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.

b) Đối với cá nhân tự quyết toán thuế TNCN, thời hạn là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ khi kết thúc năm dương lịch.

c) Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, hồ sơ khai thuế phải nộp chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề. Trường hợp kinh doanh mới, thời hạn nộp hồ sơ là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.”

Như vậy, thời hạn khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân được chia thành 2 mốc:

Doanh nghiệp nộp thay người lao động: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 sau khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Cá nhân tự quyết toán: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm dương lịch.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1 Các trường hợp nào phụ cấp thu hút phải tính thuế TNCN?

  • Nếu khoản phụ cấp thu hút vượt quá mức quy định hoặc không thuộc diện được miễn thuế theo quy định của Nhà nước, phần vượt đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

4.2 Mức phụ cấp thu hút được hưởng tối đa là bao nhiêu?

  • Mức phụ cấp thu hút tùy thuộc vào chính sách của từng ngành nghề và khu vực cụ thể, nhưng tối đa có thể lên đến 70% mức lương cơ bản tùy vào mức độ khó khăn của nơi làm việc và thỏa thuận hợp đồng lao động.

4.3 Điều kiện để được nhận phụ cấp thu hút là gì?

  • Người lao động cần làm việc tại các khu vực khó khăn, ngành nghề đặc thù cần nhân lực, và đáp ứng các tiêu chí về thời gian làm việc tối thiểu tại vị trí đó. Ngoài ra, điều kiện có thể khác nhau tùy vào quy định của cơ quan hoặc địa phương.