Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
Số hiệu: | 35/2001/PL-UBTVQH10 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 19/05/2001 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2001 |
Ngày công báo: | 15/07/2001 | Số công báo: | Số 26 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2001/PL-UBTVQH10 |
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2001 |
PHÁP LỆNH
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 35/2001/PL-UBTVQH10 NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2001 VỀ THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
Để góp phần thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho ngân sách nhà nước;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2001;
Pháp lệnh này quy định thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài và cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập; người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Pháp lệnh này.
Các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập bao gồm:
1. Thu nhập thường xuyên dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng; các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này;
2. Thu nhập không thường xuyên dưới các hình thức:
a) Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về;
b) Chuyển giao công nghệ, bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp và dịch vụ khác, trừ trường hợp biếu, tặng;
c) Trúng thưởng xổ số.
1. Tạm thời chưa thu thuế đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu.
2. Các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập bao gồm:
a) Phụ cấp làm đêm; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực; phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang; phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn; phụ cấp thu hút; tiền công tác phí; tiền ăn định lượng, phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề theo chế độ Nhà nước quy định; các khoản phụ cấp của cán bộ, công chức nhà nước và các khoản phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước;
b) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc gia, quốc tế, tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ khác từ ngân sách nhà nước;
c) Tiền trợ cấp xã hội, bồi thường bảo hiểm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật;
d) Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
đ) Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam dưới 30 ngày;
e) Tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp lệnh này về việc nộp thuế thu nhập thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Pháp lệnh này.
Nghiêm cấm mọi hành vi trốn thuế, dây dưa tiền thuế và các hành vi khác vi phạm những quy định của Pháp lệnh này.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm giám sát và giúp đỡ cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ thu thuế thu nhập.
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thu nhập thường xuyên chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 3.000.000 đồng đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; trên 8.000.000 đồng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. Riêng người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập do làm việc tại Việt Nam.
Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ `khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày.
Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên được quy định như sau:
1. Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam:
Đơn vị: 1000 đồng
Bậc |
Thu nhập bình quân tháng/người |
Thuế suất (%) |
1 |
đến 3.000 |
0 |
2 |
Trên 3.000 đến 6.000 |
10 |
3 |
Trên 6.000 đến 9.000 |
20 |
4 |
Trên 9.000 đến 12.000 |
30 |
5 |
Trên 12.000 đến 15.000 |
40 |
6 |
Trên 15.000 |
50 |
Đối với các cá nhân, sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định tại biểu thuế này, nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 15.000.000 đồng/tháng thì nộp bổ sung 30% số vượt trên 15.000.000 đồng.
2. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:
Đơn vị: 1000 đồng
Bậc |
Thu nhập bình quân tháng/người |
Thuế suất (%) |
1 |
đến 8.000 |
0 |
2 |
Trên 8.000 đến 20.000 |
10 |
3 |
Trên 20.000 đến 50.000 |
20 |
4 |
Trên 50.000 đến 80.000 |
30 |
5 |
Trên 80.000 đến 120.000 |
40 |
6 |
Trên 120.000 |
50 |
3. Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, áp dụng thuế suất 25% tổng số thu nhập.
Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần trên 2.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Pháp lệnh này.
1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập không thường xuyên, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, được quy định như sau:
Đơn vị: 1000đồng
Bậc |
Thu nhập mỗi lần phát sinh |
Thuế suất (%) |
1 |
đến 2.000 |
0 |
2 |
Trên 2.000 đến 4.000 |
5 |
3 |
Trên 4.000 đến 10.000 |
10 |
4 |
Trên 10.000 đến 20.000 |
15 |
5 |
Trên 20.000 đến 30.000 |
20 |
6 |
Trên 30.000 |
30 |
2. Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2.000.000 đồng/lần được tính theo thuế suất 5% tổng số thu nhập.
3. Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 12.500.000 đồng/lần được tính theo thuế suất 10% tổng số thu nhập.
4. Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về trên 2.000.000 đồng/lần được tính theo thuế suất 5% tổng số thu nhập.
Thu nhập bằng hiện vật hoặc bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam để làm căn cứ tính thuế.
Hiện vật được tính theo giá thị trường lúc phát sinh thu nhập bằng hiện vật.
Ngoại tệ được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm có thu nhập bằng ngoại tệ.
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính bình quân tháng trong năm. Kê khai và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết thời hạn hợp đồng phải tổng hợp mọi khoản thu nhập chịu thuế, thực hiện thanh quyết toán với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng.
Người nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập.
Thuế thu nhập đối với khoản thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần phát sinh thu nhập.
Người nộp thuế thu nhập phải thực hiện kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo chế độ do Bộ Tài chính quy định.
Bộ Tài chính tổ chức việc thu thuế thu nhập. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp thuế trước khi chi trả thu nhập.
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế thu nhập được hưởng từ 0,5% đến 1% số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm:
1. Kê khai đầy đủ với cơ quan thuế số người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế, các khoản thu nhập thường xuyên và không thường xuyên phải chịu thuế;
2. Giữ sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến thu nhập tính thuế của những người có thu nhập do đơn vị chi trả và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu;
3. Nhận tờ khai của người nộp thuế và nộp cho cơ quan thuế;
4. Khấu trừ, thông báo số thuế thu nhập phải nộp của từng người và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc kê khai tính thuế, nộp thuế thu nhập;
2. Lập sổ thuế, thu thuế thu nhập và cấp biên lai thu thuế;
3. Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
4. Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế thu nhập.
1. Trong trường hợp bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn ảnh hưởng đến đời sống của người nộp thuế, thì người nộp thuế được xét giảm thuế hoặc miễn thuế thu nhập.
2. Người nộp thuế được xem xét miễn giảm thuế thu nhập trong một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.
Chính phủ quy định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế thu nhập.
Việc xử lý các vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được quy định như sau:
1. Cá nhân, tổ chức không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, lập sổ sách, chứng từ kế toán về thuế thu nhập, không khấu trừ số thuế thu nhập theo đúng quy định, thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
2. Cá nhân, tổ chức có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế thu nhập theo quy định của Pháp lệnh này còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
3. Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,1% số tiền nộp chậm;
4. Cá nhân, tổ chức không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì bị xử lý như sau:
a) Trích tiền của tổ chức, cá nhân có tại kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt. Kho bạc, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân tại kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước trước khi thu hồi nợ;
b) Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.
Thẩm quyền xử lý vi phạm quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh này được quy định như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được quyền xử lý đối với các vi phạm của đối tượng nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 của Pháp lệnh này;
2. Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 21 của Pháp lệnh này và chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 21 của Pháp lệnh này.
Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành hoặc cản trở việc điều tra, xử lý các vi phạm Pháp lệnh này, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế thu nhập, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm, cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Pháp lệnh này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Chính phủ quy định chế độ khen thưởng đối với:
1. Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Người có công phát hiện các vụ vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.
Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo khấu trừ, thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý.
Trong khi đợi giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn; đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn.
Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc cơ quan nhận đơn để quá thời hạn quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh này mà chưa giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.
Cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế hay tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường nếu có, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp phát hiện và kết luận có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp cá nhân không đăng ký, kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
Chính phủ chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác thuế thu nhập trong cả nước.
Trong trường hợp giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh các mức bằng tiền trong biểu thuế thuế thu nhập cho phù hợp.
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thuế thu nhập trong cả nước; giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế thu nhập thuộc thẩm quyền của mình.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trong địa phương mình.
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2001.
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 19 tháng 5 năm 1994, đã được sửa đổi theo Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 06 tháng 02 năm 1997 và Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 30 tháng 6 năm 1999.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 35/2001/PL-UBTVQH10 |
Hanoi, May 19, 2001 |
ORDINANCE
ON INCOME TAX ON HIGH-INCOME EARNERS
In order to contribute to realizing social justice and to mobilize part of incomes of high-income earners for the State budget;
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to the Resolution of the Xth National Assembly at its eighth session on the 2001 law- and ordinance-making program;
This Ordinance prescribes income tax on high-income earners.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Vietnamese citizens living in the country or working, laboring in foreign countries and other individuals residing in Vietnam and having incomes; foreigners working in Vietnam and having incomes shall all have to pay income tax according to the provisions of this Ordinance.
Article 2.- Incomes subject to income tax include:
1. Regular incomes in the forms of salaries, wages, allowances, bonuses; incomes outside salaries and wages, which are paid for engagement in production, business and services activities not subject to enterprise income tax, except for those incomes specified in Article 3 of this Ordinance.
2. Irregular incomes in the following forms:
a/ Gifts, presents in kind sent from abroad;
b/ Technology transfer, copyright over inventions, marks, technical know-hows, construction technical designs, industrial designs and other services, except cases of donation thereof;
c/ Lottery prizes.
Article 3.-
1. To temporarily not collect tax on incomes which are interests on bank deposits, interests on savings, interests on treasury bonds, government bonds, bills and shares.
2. Incomes not subject to income tax include:
a/ Night-shift allowances; allowances for hazardous and dangerous occupations; region allowances; seniority allowances for armed force personnel; special allowances for those working in a number of offshore islands and border areas with exceptionally difficult living conditions; job attraction allowances; working trip allowances; food ration expenses and special allowances for a number of branches and occupations according to the State-prescribed regime; various allowances for State officials and employees, and other allowances from the State budget;
b/ Monetary rewards for technical modifications, inventions and innovations, national and international prizes, monetary rewards accompanying the State-conferred titles, monetary rewards or other preferential treatments from the State budget;
c/ Social allowances, insurance indemnities, severance allowances, and allowances for transfer to work at production units as provided for by law;
d/ Incomes of individual business household owners, which are subject to enterprise income tax;
e/ Incomes earned in Vietnam by foreigners who are considered not residing in Vietnam for less than 30 days;
f/ Social insurance and medical insurance premiums paid from salaries and wages according to law provisions.
Article 4.- In cases where international treaties which Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from those of this Ordinance regarding the income tax payment, the provisions of such international treaties shall apply.
Article 5.- Individuals liable to income tax shall be obliged to pay fully their income taxes in accordance with the provisions of this Ordinance.
Article 6.- All acts of tax evasion, tax delay and other acts of violating this Ordinance are strictly forbidden.
Article 7.- All State agencies, social organizations, people�s armed force units and citizens shall have to supervise and assist tax offices and tax officials in their task of collecting income tax.
Chapter II
BASES FOR TAX CALCULATION AND TAX RATES
Article 8.- Bases for tax calculation are the taxable incomes and the tax rates.
Article 9.- The taxable regular income specified in Clause 1, Article 2 of this Ordinance is the total amount of money an individual earns on a monthly average a year, which is over VND 3,000,000 for Vietnamese citizens and other individuals residing in Vietnam and over VND 8,000,000 for foreigners residing in Vietnam and Vietnamese citizens laboring or working abroad. Particularly for foreigners who are considered not residing in Vietnam, their taxable regular income is the total income generated from their work in Vietnam.
Foreigners shall be considered as residing in Vietnam if they stay in Vietnam for 183 days or more in the period of 12 months from the date they arrive in Vietnam; and shall be considered as not residing in Vietnam if they stay in Vietnam less than 183 days in the same period.
Article 10.- The partially progressive tax rates applicable to regular incomes are prescribed below:
1. For Vietnamese citizens and other individuals residing in Vietnam:
Calculation unit: VND 1,000
Level |
Average monthly income/person |
Tax rates (%) |
1 |
Up to 3,000 |
0 |
2 |
Over 3,000 to 6,000 |
10 |
3 |
Over 6,000 to 9,000 |
20 |
4 |
Over 9,000 to 12,000 |
30 |
5 |
Over 12,000 to 15,000 |
40 |
6 |
Over 15,000 |
50 |
For individuals who, after paying income taxes at the rates prescribed in this table, still have a remaining average income of over VND 15,000,000/month, they shall have to pay a surtax of 30% of the amount exceeding VND 15,000,000.
2. For foreigners residing in Vietnam and Vietnamese citizens laboring or working abroad:
Calculation unit: VND 1,000
Level |
Average monthly income/person |
Tax rates (%) |
1 |
Up to 8,000 |
0 |
2 |
Over 8,000 to 20,000 |
10 |
3 |
Over 20,000 to 50,000 |
20 |
4 |
Over 50,000 to 80,000 |
30 |
5 |
Over 80,000 to 120,000 |
40 |
6 |
Over 120,000 |
50 |
3. For foreigners who are considered not residing in Vietnam, the tax rate of 25% shall apply to the total income amount.
Article 11.- The taxable irregular income is the income an individual earns each time, which is over VND 2,000,000 as prescribed in Clause 2, Article 2 of this Ordinance.
Article 12.-
1. The partially progressive tax rates applicable to irregular incomes, except for the cases specified in Clauses 2, 3 and 4 of this Article, are prescribed below:
Calculation unit: VND 1,000
Level |
Income for each time of earning |
Tax rates (%) |
1 |
Up to 2,000 |
0 |
2 |
Over 2,000 to 4,000 |
5 |
3 |
Over 4,000 to 10,000 |
10 |
4 |
Over 10,000 to 20,000 |
15 |
5 |
Over 20,000 to 30,000 |
20 |
6 |
Over 30,000 |
30 |
2. Income from technology transfer, which is over VND 2,000,000 for each transfer, shall be taxed at the rate of 5% of the total income.
3. Income from lottery prizes, which is over VND 12,500,000 for each winning, shall be taxed at the rate of 10% of the total income.
4. Income in the forms of gifts and presents in kind sent from abroad, which is over VND 2,000,000 per sending, shall be taxed at the rate of 5% of the total income.
Article 13.- Incomes in kind or in foreign currencies must be converted into Vietnam dong for use as basis for tax calculation.
The incomes in kind shall be calculated at the market prices at the time of their generation.
The incomes in foreign currencies shall be calculated at the average exchange rate on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time of their generation.
Chapter III
TAX DECLARATION AND PAYMENT
Article 14.- Income tax on regular incomes shall be calculated on the average monthly basis for the year. Temporary tax declaration and payment shall be made every month. At the year�s end or upon the expiry of the contractual term, all taxable incomes must be summed up and the final settlement thereof must be carried out with the tax offices not later than February 28 of the subsequent year or 30 days as from the expiry of the contractual term.
Foreigners liable to income tax shall have to produce receipts for payment of income taxes before leaving Vietnam.
Article 15.- Income tax on irregular incomes shall be paid for each time of income generation.
Article 16.- Income tax payers shall have to declare and pay taxes in full and on time according to the regulations of the Ministry of Finance.
Article 17.- The Ministry of Finance shall organize the collection of income tax. Organizations and individuals that pay incomes shall have to withhold payable income tax before paying the incomes
Organizations and individuals that pay incomes and withhold income tax therefrom shall enjoy from 0.5% to 1% of the tax amount already paid into the State budget according to the regulations of the Ministry of Finance.
Article 18.- Organizations and individuals that pay incomes shall have to:
1. Fully declare to the tax offices the number of tax payers in their units, and their taxable regular and irregular incomes;
2. Keep accounting books and records related to the taxable incomes of those to whom the units pay incomes, and produce them at the request of the tax offices;
3. Receive the tax payers declarations and submit them to the tax offices;
4. Withhold the payable income taxes, inform each tax payer thereof, and pay them into the State budget according to regulations.
Article 19.- The tax offices shall have the following tasks and powers:
1. Guiding, inspecting and urging the income tax declaration, calculation and payment.
2. Opening tax books, collecting income tax and issuing receipts for the payment thereof.
3. Making written records of, administratively sanctioning according to competence or proposing the penal liability examination of, violations of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners.
4. Considering and settling complaints and denunciations about income tax.
Chapter IV
TAX REDUCTION AND EXEMPTION
Article 20.-
1. In cases where their lives are affected by natural calamities, enemy sabotage or accidents, the tax payers shall be considered for income tax reduction or exemption.
2. Tax payers shall be considered for income tax reduction or exemption in a number of special cases prescribed by the Government.
The Government shall specify the income tax reduction and exemption.
Chapter V
HANDLING OF VIOLATIONS AND COMMENDATION
Article 21.- The handling of violations of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners is prescribed as follows:
1. Individuals and organizations that fail to observe the regulations on the income tax declaration procedures and on the opening of accounting books as well as making records on income tax, and fail to withhold income tax amounts as prescribed, shall be sanctioned for tax-related administrative violations;
2. Individuals and organizations that commit acts of false declaration for tax evasion shall, apart from having to pay the full income tax amounts according to the provisions of this Ordinance, be fined one to three times the evaded tax amount; those evade tax in large amount or have been sanctioned for tax-related administrative violations but repeat them or commit other serious violations, shall be examined for penal liability according to law provisions;
3. Individuals and organizations that pay tax or fines later than the prescribed payment date or the date determined in the tax-related handling decisions shall, apart from having to pay the full tax or fine amounts, have to pay a fine of 0.1% of the delayed amount for each day of delayed payment;
4. Individuals and organizations that fail to pay tax or fines according to tax notices or tax-related handling decisions shall be dealt with as follows:
a/ Deductions shall be made from their money deposited at the treasuries or credit institutions for payment of the tax or fines. The treasuries or credit institutions shall have to make such deductions from the deposit accounts of the concerned organizations or individuals for payment of tax or fines into the State budget before recovering debts;
b/ Inventory of their assets according to law provisions to ensure the payment of outstanding tax and/or fine amounts.
Article 22.- Competence to handle violations specified in Article 21 of this Ordinance is prescribed as follows:
1. The heads of the tax offices that directly manage the tax collection shall have the right to handle the tax payers violations specified in Clauses 1, 2 and 3, Article 21 of this Ordinance.
2. The directors of the provincial/municipal Tax Departments and district Tax Sub-Departments that directly manage the tax collection may apply the handling measures specified in Clause 4, Article 21 of this Ordinance and, for cases of violation specified in Clause 2, Article 21 of this Ordinance, transfer the dossiers to competent bodies for handling according to law provisions.
Article 23.- Individuals that obstruct or instigate other persons to obstruct the enforcement of this Ordinance, or obstruct the investigation and handling of violations of this Ordinance shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability according to law provisions.
Article 24.-
1. Tax officials or other individuals who abuse their positions and powers to appropriate or embezzle income tax amounts shall have to compensate to the State the whole appropriated or embezzled tax amounts and shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability according to law provisions.
2. Tax officials or other individuals who abuse their positions and powers to cover up violators, deliberately act contrarily or lack responsibility in the implementation of this Ordinance shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability according to law provisions.
3. Tax officials who, due to their lack of responsibility or deliberate wrong handling acts, cause losses to tax payers or handled persons, shall have to pay compensation to the loss sufferers.
Article 25.- The Government shall prescribe the commendation and reward regime for:
1. Tax offices and tax officials that have well fulfilled their assigned tasks.
2. Those who make merits in discovering cases of violation of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners.
Chapter VI
COMPLAINTS, STATUTE OF LIMITATIONS
Article 26.- Organizations and individuals may lodge complaints about the improper applications of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners to them.
Written complaints must be sent to the tax offices that directly manage the complainants or have decided on the handling measures within 30 days after the date of receipt of the deduction notices, tax notices, collection orders or handling decisions.
Pending the settlement of their complaints, the complainants shall still have to pay in full and on time the tax and/or fine amounts as notified.
The agencies that receive the written complaints shall have to consider and settle them within 15 days after the date of receipt of the complaints; for complicated cases, such time limit may be prolonged but must not exceed 30 days as from the date of receipt of the complaints; if the cases do not fall under their handling competence, they shall have to transfer the dossiers thereof or report them to the competent bodies for settlement and inform the complainants thereof within 10 days as from the date of receipt of the complaints.
Article 27.- In cases where the complainants disagree with the decisions of the complaint-receiving agencies or where the complaint-receiving agencies fail to settle their complaints within the time limit specified in Article 26 of this Ordinance, they may lodge complaints to the immediate superior agencies of the complaint-receiving agencies.
Article 28.- The tax offices shall have to return tax amounts or fines that have been improperly collected and pay compensation, if any, within 15 days as from the date of receipt of the handling decisions from their superiors or the competent agencies according to law provisions.
Article 29.- Where it is discovered and concluded that there has been false declaration for tax evasion or a mistake in tax calculation, the tax offices shall have to retrospectively collect the tax, fines or return the paid tax amounts within 5 years from the date the false declaration for tax evasion or the mistake in tax calculation is examined and discovered. Where individuals fail to register, declare and pay tax, the time limit for the retrospective collection of tax and fines shall start from the time the taxable income is generated.
Chapter VII
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 30.- The Government shall direct the organization of the income tax-related work throughout the country.
In case of a market price fluctuation of 20% or more, the Government shall propose the Standing Committee of the National Assembly to adjust the monetary levels in the income tax rate table to appropriate levels.
Article 31.- The Minister of Finance shall have to organize and supervise the income tax-related work throughout the country; settle income tax-related complaints and proposals falling under his/her competence.
Article 32.- The presidents of the Peoples Committees at different levels shall direct and supervise the implementation of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners in their respective localities.
Chapter VIII
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 33.- This Ordinance takes effect as from July 1, 2001.
This Ordinance replaces the May 19, 1994 Ordinance on Income Tax on High-Income Earners, which was amended by the February 6, 1997 Ordinance Amending a Number of Articles of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners and the June 30, 1999 Ordinance Amending a Number of Articles of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners.
All the previous provisions contrary to this Ordinance are hereby annulled.
Article 34.- The Government shall detail and guide the implementation of this Ordinance.
|
ON BEHALF OF THE STANDING COMMITTEE OF THE NATIONAL ASSEMBLY |