Thông tư 118/2020/TT-BTC hướng dẫn nội dung về chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai, mua lại cổ phiếu, đăng ký công ty đại chúng và hủy tư cách công ty đại chúng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 118/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mẫu Bản thông báo chào bán, phát hành chứng khoán từ 15/2/2021
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 118/2020/TT-BTC hướng dẫn về chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai, mua lại cổ phiếu, đăng ký công ty đại chúng và hủy tư cách công ty đại chúng.
Theo đó, các Mẫu Bản thông báo chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai gồm có như sau:
- Bản thông báo chào bán cổ phiếu ra công chúng (Phụ lục số 13);
- Bản thông báo chào bán trái phiếu ra công chúng (Phụ lục số 14);
- Bản thông báo phát hành cổ phiếu của công ty đại chúng để chào mua công khai (Phụ lục số 15);
- Bản thông báo phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập (Phụ lục số 16);
- Bản thông báo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu (Phụ lục số 17);
- Bản thông báo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty (Phụ lục số 18);
- Bản thông báo phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền của chứng quyền (Phụ lục số 19);
- Bản thông báo chào mua công khai (Phụ lục số 20).
Xem chi tiết biểu mẫu tại Thông tư 118/2020/TT-BTC có hiệu lực từ 15/02/2021 và thay thế Thông tư 162/2015/TT-BTC ngày 26/10/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/2020/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CHÀO BÁN, PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN, CHÀO MUA CÔNG KHAI, MUA LẠI CỔ PHIẾU, ĐĂNG KÝ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG VÀ HỦY TƯ CÁCH CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai, mua lại cổ phiếu, đăng ký công ty đại chúng và hủy tư cách công ty đại chúng.
Thông tư này hướng dẫn các nội dung sau:
1. Mẫu Bản cáo bạch chào bán chứng khoán ra công chúng, phát hành cổ phiếu để hoán đổi;
2. Mẫu Bản thông báo chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai;
3. Mẫu Báo cáo kết quả đợt chào bán, đợt phát hành chứng khoán, đợt chào mua công khai;
4. Mẫu Bản công bố thông tin về công ty đại chúng; hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; việc hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp;
5. Việc mua lại cổ phiếu của công ty đại chúng.
Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
1. Tổ chức phát hành;
2. Công ty đại chúng;
3. Cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng;
4. Công ty chứng khoán;
5. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con (sau đây gọi là Sở giao dịch chứng khoán), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Tổ chức phát hành khi đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, phát hành cổ phiếu để hoán đổi, cổ đông công ty đại chúng khi đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng thực hiện lập Bản cáo bạch theo mẫu sau:
a) Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản cáo bạch chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần theo Mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Bản cáo bạch chào bán trái phiếu ra công chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Bản cáo bạch chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Bản cáo bạch chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng sau quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty đại chúng hình thành sau hợp nhất công ty không thuộc trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty đại chúng sau tách công ty theo Mẫu tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;
h) Bản cáo bạch chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty sau quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty hình thành sau hợp nhất công ty không thuộc trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty sau tách công ty theo Mẫu tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này;
i) Bản cáo bạch chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại chúng sau quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty đại chúng hình thành sau hợp nhất công ty không thuộc trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp, công ty đại chúng sau tách công ty theo Mẫu tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này;
k) Bản cáo bạch phát hành cổ phiếu của công ty đại chúng để chào mua công khai theo Mẫu tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
l) Bản cáo bạch phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng hợp nhất theo Mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này;
m) Bản cáo bạch phát hành cổ phiếu của công ty đại chúng để hoán đổi theo hợp đồng sáp nhập theo Mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chính trong mẫu Bản cáo bạch tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Thông tin về những người chịu trách nhiệm chính đối với Bản cáo bạch;
b) Thông tin về các nhân tố rủi ro;
c) Thông tin về tổ chức phát hành, công ty đại chúng có cổ phiếu được chào bán bao gồm quá trình hình thành phát triển, mô hình tổ chức bộ máy, các công ty có liên quan, hoạt động kinh doanh;
d) Thông tin về cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, chủ sở hữu công ty; Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên; Kiểm soát viên; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng;
đ) Thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và dự kiến kế hoạch;
e) Thông tin về đợt chào bán, phát hành trong đó bao gồm đặc điểm của chứng khoán chào bán, phát hành; phương thức phân phối; lịch trình phân phối; các trường hợp hủy bỏ đợt chào bán;
g) Thông tin về mục đích chào bán, phát hành; kế hoạch sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, ngoại trừ trường hợp chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành, chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng;
h) Thông tin về các đối tác liên quan đến đợt chào bán, phát hành bao gồm tổ chức tư vấn, tổ chức bảo lãnh phát hành, đại lý phân phối, đại diện người sở hữu trái phiếu, tổ chức kiểm toán;
i) Các thông tin quan trọng khác có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
k) Chữ ký của những người chịu trách nhiệm chính về Bản cáo bạch theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Chứng khoán;
l) Danh mục các tài liệu đính kèm Bản cáo bạch bao gồm các quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty liên quan tới đợt chào bán, phát hành, báo cáo tài chính theo quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán, các tài liệu liên quan đến dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và các tài liệu khác (nếu có).
3. Tổ chức phát hành khi lập Bản cáo bạch theo mẫu tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo các quy định sau:
a) Thông tin công bố trong Bản cáo bạch phải rõ ràng, chính xác, trung thực, không mâu thuẫn và có đầy đủ những nội dung có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Ngôn từ trong Bản cáo bạch phải đơn giản, dễ hiểu; trường hợp sử dụng từ viết tắt, thuật ngữ chuyên ngành, kỹ thuật phải kèm theo giải thích rõ ràng;
b) Các thông tin quan trọng, thông tin mang tính so sánh trong Bản cáo bạch phải được nêu rõ nguồn tham chiếu thông tin;
c) Bản cáo bạch phải được lập với hình thức rõ ràng, phông chữ và cỡ chữ được trình bày đảm bảo dễ đọc;
d) Việc phân tích các nhân tố rủi ro cần nêu ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành; đợt chào bán, phát hành; giá chứng khoán; dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. Các nhân tố rủi ro cần được phân loại và đặt tiêu đề phù hợp theo nhóm, sắp xếp theo thứ tự công bố các nhân tố rủi ro có ảnh hưởng tiêu cực theo mức độ từ cao đến thấp;
đ) Thông tin về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính cần phản ánh về tình hình hoạt động của tổ chức phát hành, công ty đại chúng có cổ phiếu được chào bán trong 02 năm tài chính gần nhất và tính đến thời điểm kết thúc quý gần nhất; trường hợp là công ty mẹ, kết quả hoạt động kinh doanh được công bố bao gồm kết quả kinh doanh hợp nhất và của công ty mẹ;
e) Thông tin về cổ đông lớn, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng phải phản ánh các thông tin về lợi ích có liên quan đến tổ chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng;
g) Mục đích chào bán, phát hành và kế hoạch sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán phải phù hợp với phương án được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;
h) Trường hợp tổ chức phát hành sửa đổi, bổ sung Bản cáo bạch thì phải nêu rõ các nội dung sửa đổi, bổ sung và lý do sửa đổi, bổ sung.
1. Bản thông báo chào bán cổ phiếu ra công chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản thông báo chào bán trái phiếu ra công chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Bản thông báo phát hành cổ phiếu của công ty đại chúng để chào mua công khai theo Mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này;
4. Bản thông báo phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này;
5. Bản thông báo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu theo Mẫu tại Phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này;
6. Bản thông báo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty theo Mẫu tại Phụ lục số 18 ban hành kèm theo Thông tư này;
7. Bản thông báo phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền của chứng quyền theo Mẫu tại Phụ lục số 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
8. Bản thông báo chào mua công khai theo Mẫu tại Phụ lục số 20 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 21 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Báo cáo kết quả đợt chào bán trái phiếu ra công chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 22 ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, đợt chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ theo Mẫu tại Phụ lục số 23 ban hành kèm theo Thông tư này;
4. Báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần cho số cổ đông xác định trong công ty đại chúng khác, hoán đổi cổ phần cho cổ đông công ty cổ phần chưa đại chúng, hoán đổi phần vốn góp cho thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, hoán đổi nợ theo Mẫu tại Phụ lục số 24 ban hành kèm theo Thông tư này;
5. Báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu của công ty đại chúng để chào mua công khai theo Mẫu tại Phụ lục số 25 ban hành kèm theo Thông tư này;
6. Báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng hợp nhất theo Mẫu tại Phụ lục số 26 ban hành kèm theo Thông tư này;
7. Báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng sáp nhập theo Mẫu tại Phụ lục số 27 ban hành kèm theo Thông tư này;
8. Báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, đợt phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu theo Mẫu tại Phụ lục số 28 ban hành kèm theo Thông tư này;
9. Báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty theo Mẫu tại Phụ lục số 29 ban hành kèm theo Thông tư này;
10. Báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu theo Mẫu tại Phụ lục số 30 ban hành kèm theo Thông tư này;
11. Báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền của chứng quyền theo Mẫu tại Phụ lục số 31 ban hành kèm theo Thông tư này;
12. Báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra nước ngoài, đợt phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài theo Mẫu tại Phụ lục số 32 ban hành kèm theo Thông tư này;
13. Báo cáo kết quả đợt chào mua công khai theo Mẫu tại Phụ lục số 33 ban hành kèm theo Thông tư này.
Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp bao gồm:
1. Các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 33 Luật Chứng khoán.
2. Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được hình thành sau chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng, công ty chưa có báo cáo tài chính năm gần nhất do thời gian hoạt động chưa đủ năm tài chính theo quy định, Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán trong hồ sơ đăng ký công ty đại chúng được thay thế bằng Báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.
3. Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được hình thành sau sáp nhập được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty hình thành sau sáp nhập đăng ký doanh nghiệp sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán.
1. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng sau chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập, giải thể, phá sản doanh nghiệp
a) Công ty đại chúng thực hiện báo cáo, công bố thông tin về việc tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
b) Sau khi công ty đại chúng được cập nhật tình trạng pháp lý trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc khi có quyết định của tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét và thông báo trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hủy tư cách công ty đại chúng.
2. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp công ty đại chúng bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
a) Công ty đại chúng bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thực hiện báo cáo, công bố thông tin theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
b) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét việc hủy tư cách công ty đại chúng trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Sau khi hết thời hạn theo quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hủy tư cách công ty đại chúng.
3. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng sau tách, nhận sáp nhập doanh nghiệp
a) Trình tự, thủ tục và hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện sau tách, nhận sáp nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 Luật Chứng khoán;
b) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo cho công ty về việc hủy tư cách công ty đại chúng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ, đồng thời công bố trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn
a) Công ty đại chúng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo, công bố thông tin theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
b) Sau khi nhận được báo cáo, công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét và thông báo trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hủy tư cách công ty đại chúng.
1. Công ty đại chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Chứng khoán trước khi mua lại cổ phiếu của chính mình phải gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm:
a) Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu theo Mẫu tại Phụ lục số 35 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu, phương án mua lại;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua phương án triển khai mua lại cổ phiếu;
d) Văn bản xác nhận việc chỉ định thực hiện giao dịch của công ty chứng khoán, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình;
đ) Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán theo quy định;
e) Tài liệu chứng minh công ty có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu. Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ sử dụng nguồn thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khác để mua lại cổ phiếu, nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài chính của công ty mẹ. Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để mua lại cổ phiếu, nguồn vốn thực hiện không được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán. Trường hợp lợi nhuận sau thuế chưa phân phối dùng để mua lại cổ phiếu thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty phải bổ sung quyết định của cấp có thẩm quyền của công ty con thông qua việc phân phối lợi nhuận, sao kê có xác nhận của ngân hàng chứng minh việc đã điều chuyển lợi nhuận từ công ty con về công ty mẹ;
g) Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện để được mua lại cổ phiếu theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
2. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Luật Chứng khoán và mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật Chứng khoán phải gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi mua lại cổ phiếu bao gồm:
a) Công bố thông tin về việc mua lại cổ phiếu theo Mẫu tại Phụ lục số 36 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) triển khai phương án mua lại cổ phiếu.
1. Công ty đại chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này thực hiện việc báo cáo, công bố thông tin, thực hiện mua lại và báo cáo kết quả mua lại cổ phiếu theo quy định tại khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 37 Luật Chứng khoán. Nội dung công bố thông tin được thực hiện theo Mẫu tại Phụ lục số 36 ban hành kèm theo Thông tư này. Nội dung báo cáo kết quả mua lại cổ phiếu được thực hiện theo Mẫu tại Phụ lục số 39 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Công ty đại chúng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này thực hiện mua lại cổ phiếu sau 07 ngày làm việc kể từ ngày báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán theo Mẫu tại Phụ lục số 36 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng phải gửi báo cáo kết quả giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 39 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Công ty đại chúng không được thay đổi ý định hoặc phương án mua lại cổ phiếu như đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng, trừ trường hợp bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh và những trường hợp khác) phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi phương án mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời thực hiện công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán về quyết định thay đổi theo Mẫu tại Phụ lục số 37 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến về việc thay đổi phương án mua lại cổ phiếu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thay đổi.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thay đổi phương án mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng phải công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán về việc thay đổi phương án mua lại cổ phiếu theo Mẫu tại Phụ lục số 38 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Công ty đại chúng được thực hiện thay đổi việc mua lại cổ phiếu sau khi công bố thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình theo phương thức chào mua công khai phải tuân thủ quy định về chào mua công khai cổ phiếu tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, trong đó tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu bao gồm:
1. Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 85 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
2. Tài liệu theo quy định tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 Điều 36 Luật Chứng khoán thực hiện bán cổ phiếu như sau:
1. Công ty đại chúng được bán cổ phiếu quỹ sau 24 giờ kể từ khi gửi Báo cáo kết quả giao dịch mua lại cổ phiếu, Báo cáo kết quả phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng.
2. Công ty đại chúng phải hoàn thành việc bán cổ phiếu quỹ trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng về việc bán cổ phiếu quỹ theo Mẫu tại Phụ lục số 36 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc giao dịch bán cổ phiếu quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng phải gửi Báo cáo kết quả giao dịch bán cổ phiếu quỹ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 39 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Hướng dẫn công ty đại chúng thực hiện việc mua lại cổ phiếu theo quy định và theo phương án đã công bố;
2. Đảm bảo công ty đại chúng có đủ tiền trên tài khoản giao dịch khi đặt lệnh mua để thực hiện khối lượng giao dịch theo phương án đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng;
3. Không sử dụng các thông tin chưa được công bố ra công chúng liên quan đến việc mua lại cổ phiếu của công ty đại chúng chỉ định để mua bán chứng khoán của công ty đại chúng hoặc tiết lộ các thông tin liên quan cho bên thứ ba trừ trường hợp theo quy định của pháp luật.
1. Giám sát tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch thực hiện việc công bố thông tin trước, trong và sau khi thực hiện việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ theo quy định;
2. Giám sát công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện việc mua lại cổ phiếu theo quy định.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021 và thay thế Thông tư số 162/2015/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức phát hành, công ty đại chúng, công ty chứng khoán và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 118/2020/TT-BTC |
Hanoi, December 31, 2020 |
PROVIDING GUIDANCE ON OFFERING AND ISSUANCE OF SECURITIES, TENDER OFFER, SHARE REPURCHASE, REGISTRATION AND DELISTING OF PUBLIC COMPANIES
Pursuant to the Law on Securities dated November 26, 2019;
Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government's Decree No. 155/2020/ND-CP dated December 31, 2020 on elaboration of some Articles of the Law on Securities;
At the request of the Chairman of the State Securities Commission of Vietnam (“SSC”);
The Minister of Finance promulgates a Circular providing guidance on offering and issuance of securities, tender offer, share repurchase, registration and delisting of public companies.
This Circular provides guidance on the following:
1. The model prospectus used in public offering or issuance of shares for swap;
2. The model notice of offering, issuance of securities, tender offer;
3. The model report on results of the offering or issuance of securities, or tender offer;
4. The model information disclosure statement about the public company; application for registration of the public company after full or partial division, consolidation or merger; delisting of the public company in case of reorganization, dissolution or bankruptcy;
5. Share repurchase by a public company.
This Circular applies to:
1. Issuers;
2. Public companies;
3. Shareholders of public companies that offer shares to the public;
4. Securities companies;
5. Vietnam Stock Exchange and its subsidiaries (hereinafter referred to as “VNX”), and Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation (VSDCC);
6. Relevant authorities, organizations and individuals.
MODEL PROSPECTUS, MODEL NOTICE AND MODEL REPORT USED IN OFFERING, ISSUANCE OF SECURITIES, AND TENDER OFFER
1. The issuer, when applying for registration of public offering or issuance of shares for swap, or shareholders of the public company, when applying for registration of public offering, shall prepare a prospectus using one of the following model prospectuses:
a) Model prospectus for initial public offering in Appendix No. 01 enclosed herewith;
b) Model prospectus for follow-on offering of the public company in Appendix No. 02 enclosed herewith;
c) Model prospectus for public offering of shareholders of the public company in Appendix No. 03 enclosed herewith;
d) Model prospectus for initial public offering for conversion of a limited liability company into a joint stock company in Appendix No. 04 enclosed herewith;
dd) Model prospectus for public offering of bonds in Appendix No. 05 enclosed herewith;
e) Model prospectus for public offering of convertible bonds or warrant-linked bonds of the public company in Appendix No. 06 enclosed herewith;
g) Model prospectus for follow-on offering of the public company after restructuring, consolidation or partial division in Appendix No. 07 enclosed herewith;
h) Model prospectus for public offering of bonds after restructuring, consolidation or partial division in Appendix No. 08 enclosed herewith;
i) Model prospectus for public offering of convertible bonds or warrant-linked bonds of the public company after restructuring, consolidation or partial division in Appendix No. 09 enclosed herewith;
k) Model prospectus for issuance of shares of the public company for tender offer in Appendix No. 10 enclosed herewith;
l) Model prospectus for issuance of shares for swap under the consolidation contract in Appendix No. 11 enclosed herewith;
m) Model prospectus for issuance of shares of the public company for swap under the merger contract in Appendix No. 12 enclosed herewith;
2. A model prospectus specified in Clause 1 of this Article shall, inter alia, contain the following information:
a) Information about persons who bear primary responsibility for the prospectus;
b) Information about risk factors;
c) Information about the issuer or the public company whose shares are offered, including its establishment, organizational structure, relevant companies, and business operations;
d) Information about founding shareholders, major shareholders, and owner of the company; company’s president, members of Board of Directors, members of Board of Members; Controllers; General Director (Director), Deputy General Directors (Deputy Directors) and Chief Accountant;
dd) Information about business performance, financial status and plans;
e) Information about the offering or issuance, including characteristics of securities offered or issued; distribution method; distribution schedule; cases of cancellation of the offering;
g) Information about purposes of the offering or issuance; plan for use of capital generated by the offering, except the initial public offering made to become a public company through change of ownership structure without increase in charter capital of the issuer, and the public offering of shareholders of the public company;
h) Information about partners related to the offering or issuance, including counseling organization, underwriter, distribution agent, representative of bond holders, and audit organization;
i) Other important information that might affect investors’ decisions;
k) Signatures of the persons who bear primary responsibility for the prospectus as prescribed in Clause 3 Article 19 of the Law on Securities;
l) List of documents enclosed with the prospectus, including decisions issued by the General Meeting of Shareholders or Board of Directors or Board of Members or company’s owner related to the offering or issuance, financial statements as prescribed in Article 20 of the Law on Securities, documents about the project using capital generated by the offering and other documents (if any).
3. When preparing the prospectus using the model prospectus specified in Clause 1 of this Article, the issuer must comply with the following provisions:
a) The prospectus must contain clear, accurate, truthful and adequate information that might affect investors’ decisions. The language of the prospectus must be simple and understandable. The abbreviated or technical terms used in the prospectus must be clearly interpreted;
b) Important and comparative information contained in the prospectus must be provided with their reference sources;
c) The prospectus must have a clear format, and easily legible font and font size;
d) The analysis of risk factors must include their impacts on business operations, financial status and business performance of the issuer; the offering or issuance; prices of securities; and the project using capital generated by the offering. Such risk factors must be classified and named in groups, and sorted by their negative effects in descending order;
dd) Information about business operations and financial status must clearly reflect business operations of the issuer or public company whose shares are offered within the latest 02 fiscal years and by the end of the latest quarter. In case of a parent company, the information about business performance must include consolidated business performance and business performance of the parent company;
e) Information about major shareholders, owner of the company, company’s president, members of Board of Directors, members of Board of Members, Controllers, General Director (Director), Deputy General Directors (Deputy Directors) and Chief Accountant must include information about their interests relevant to the issuer or shareholders of the public company that offers shares to the public;
g) Purposes of the offering or issuance and plan for use of capital generated by the offering must be conformable with the plan approved by the General Meeting of Shareholders or Board of Directors or Board of Members or the company’s owner;
h) If a prospectus is revised, revised contents and revision reasons must be indicated in the revised prospectus.
Article 4. Model notice of offering, issuance of securities, and tender offer
1. The model notice of the public offering of shares is provided in Appendix No. 13 enclosed herewith;
2. The model notice of the public offering of bonds is provided in Appendix No. 14 enclosed herewith;
3. The model notice of issuance of shares of the public company for tender offer is provided in Appendix No. 15 enclosed herewith;
4. The model notice of issuance of shares for swap under the consolidation or merger contract is provided in Appendix No. 16 enclosed herewith;
5. The model notice of issuance of shares for paying dividends or increasing share capital from equity is provided in Appendix No. 17 enclosed herewith;
6. The model notice of issuance of shares under an employee stock ownership plan is provided in Appendix No. 18 enclosed herewith;
7. The model notice of issuance of shares for exercise of rights under warrants is provided in Appendix No. 19 enclosed herewith;
8. The model notice of tender offer is provided in Appendix No. 20 enclosed herewith.
Article 5. Model reports on results of the offering or issuance of securities, and tender offers
1. The model report on results of the public offering of shares is provided in Appendix No. 21 enclosed herewith;
2. The model report on results of the public offering of bonds is provided in Appendix No. 22 enclosed herewith;
3. The model report on results of the private placement of shares or warrant-linked preference shares is provided in Appendix No. 23 enclosed herewith;
4. The model report on results of issuance of shares which shall be swapped for shareholders’ shares in other public companies or in non-public joint-stock companies, stakes of members of limited liability companies or debts is provided in Appendix No. 24 enclosed herewith;
5. The model report on results of issuance of shares of the public company for tender offer is provided in Appendix No. 25 enclosed herewith;
6. The model report on results of issuance of shares for swap under the consolidation contract is provided in Appendix No. 26 enclosed herewith;
7. The model report on results of issuance of shares for swap under the merger contract is provided in Appendix No. 27 enclosed herewith;
8. The model report on results of issuance of shares for paying dividends or increasing share capital from equity is provided in Appendix No. 28 enclosed herewith;
9. The model report on results of issuance of shares under an employee stock ownership plan is provided in Appendix No. 29 enclosed herewith;
10. The model report on results of issuance of shares for conversion of bonds is provided in Appendix No. 30 enclosed herewith;
11. The model report on results of issuance of shares for exercise of rights under warrants is provided in Appendix No. 31 enclosed herewith;
12. The model report on results of overseas offering of shares or issuance of shares used as the basis for overseas offering of depositary receipts is provided in Appendix No. 32 enclosed herewith;
13. The model report on results of tender offer is provided in Appendix No. 33 enclosed herewith.
REGISTRATION AND DELISTING OF PUBLIC COMPANIES
Article 6. Model information disclosure statement about a public company
The model information disclosure statement about a public company is provided in Appendix No. 34 enclosed herewith.
Article 7. Application for registration of a public company after full or partial division, consolidation or merger
An application for registration of a public company after full or partial division, consolidation or merger includes:
1. The documents specified in Points a, b, c, d and e Clause 1 Article 33 of the Law on Securities.
2. The latest annual financial statements of the joint-stock company established after full or partial division or consolidation, which have been audited by an independent audit organization. If the latest annual financial statements are not available at the time of application for public company registration because the company does not yet operate for a full fiscal year, the latest annual financial statements included in the application shall be replaced with the financial statements of the latest period which have been audited b an independent audit organization.
3. The latest annual financial statements of a joint-stock company established after the merger, which have been audited by an independent audit organization. In case the company established after the merger applies for enterprise registration after the end of the latest fiscal year, the audited financial statements of the latest period are required.
Article 8. Delisting of a public company in case of reorganization, dissolution or bankruptcy
1. Delisting of a public company due to full division, consolidation, merger (the public company is an acquired company), dissolution or bankruptcy:
a) The public company shall submit reports and disclose information about the reorganization, dissolution or bankruptcy in accordance with regulations on disclosure of information on securities market;
b) After the legal status of the public company is updated on the national enterprise registration database or the court issues a decision to declare bankruptcy, SSC shall consider and announce the delisting of the public company on its media.
2. Delisting of a public company in case of revocation of enterprise registration certificate:
a) The public company whose enterprise registration certificate is revoked shall submit reports and disclose information in accordance with regulations on disclosure of information on securities market;
b) SSC shall consider delisting the public company within 180 days from the receipt of the report on the revocation of the enterprise registration certificate;
c) Upon the end of the time limit specified in Point b of this Clause, SSC shall announce the delisting of the public company on its media.
3. Delisting of a public company due to partial division or merger (the public company is the acquiring company):
a) Procedures and application for delisting of a public company in case of partial division or merger (the public company is the acquiring company) shall comply with Article 38 and Article 39 of the Law on Securities;
b) SSC shall notify the public company of its delisting within 15 days from the receipt of its adequate and valid application, and also announce the delisting on its media.
4. Delisting of a public company due to conversion of a joint-stock company into a limited liability company:
a) The public company that is issued with an enterprise registration certificate due to conversion of business type shall submit reports and disclose information in accordance with regulations on disclosure of information on securities market;
b) After receiving reports and information disclosed as prescribed in Point a of this Clause, SSC shall consider and announce the delisting of the public company on its media.
Article 9. Reports on share repurchase
1. A public company mentioned in Clause 1 Article 36 of the Law on Securities, before repurchasing its owned shares, shall send the following documents to SSC:
a) A report on the share repurchase made according to the form in Appendix No. 35 enclosed herewith;
b) A decision of the General Meeting of Shareholders to approve the share repurchase and the repurchase plan;
c) A decision of the Board of Directors to approve the share repurchase plan;
d) The document confirming the transaction of the securities company, unless the repurchasing company is a member of VNX;
dd) The latest audited financial statements;
e) Documents proving that the company has sufficient funds to repurchase shares. In case the public company that is a parent company uses share premium, development investment funds or other funding sources to repurchase shares, documents providing such funds are financial statements of the parent company. In case the public company that is a parent company uses undistributed post-tax profits to repurchase shares, the fund for repurchasing shares shall not exceed its undistributed post-tax profits specified in the audited consolidated financial statements. If the fund for repurchasing shares is lower than the undistributed post-tax profits specified in the audited consolidated financial statements but higher than the undistributed post-tax profits specified in the financial statements of the parent company, decisions issued by competent authorities of subsidiary companies to approve the distribution of profits, and statements, bearing the bank’s confirmation, of transfer of profits from subsidiary companies to the parent company are required;
g) Documents proving fulfillment of all conditions for share repurchase if the public company engages in conditional business lines.
2. Before repurchasing its shares as prescribed in Point a Clause 2 Article 36 of the Law on Securities or repurchasing employees’ shares in accordance with the regulations on employee share ownership as prescribed in Point b Clause 2 Article 36 of the Law on Securities, the public company shall send the following documents to SSC:
a) The information disclosure statement about the share repurchase made according to the form in Appendix No. 36 enclosed herewith;
b) A decision of the Board of Directors or General Director (Director) to approve the share repurchase plan.
Article 10. Reporting and disclosing information about share repurchase
1. The public company specified in Clause 1 Article 9 of this Circular shall report, disclose information about the share repurchase, repurchase shares and prepare reports on share repurchase results according to Clauses 3, 4, 5 and 6 Article 37 of the Law on Securities. Information shall be disclosed using the form in Appendix No. 36 enclosed herewith. The report on the share repurchase results shall be made using the form in Appendix No. 39 enclosed herewith.
2. The public company specified in Clause 2 Article 9 of this Circular shall repurchase shares after 07 business days from the day on which the report on share repurchase is sent to SSC, and disclose information about the share repurchase on its website and on the media of SSC and VNX using the form in Appendix No. 36 enclosed herewith. Within 10 days from the completion of the share repurchase, the public company shall send the report on share repurchase results to SSC and publicly disclose information using the form in Appendix No. 39 enclosed herewith.
Article 11. Changes in share repurchase
1. The public company is not allowed to change its intention or plan to repurchase shares as reported and disclosed to the public, except in force majeure events (such as disaster, epidemics, war and other cases) with SSC’s approval.
2. Within 24 hours from the issuance of the decision to make changes in the share repurchase plan, the public company shall send a report on such changes to SSC, and disclose information about the decision to make changes on its website and on the media of SSC and VNX using the form in Appendix No. 37 enclosed herewith.
3. SSC shall give its opinions about changes in the share repurchase plan within 03 business days from the receipt of the company’s report.
4. Within 24 hours after obtaining SSC’s approval for changes in the share repurchase plan, the public company shall disclose information about changes in the share repurchase plan on its website and on the media of SSC and VNX using the form in Appendix No. 38 enclosed herewith.
5. The public company shall make changes in share repurchase after disclosing information as prescribed in Clause 4 of this Article.
Article 12. Repurchasing shares adopting tender offer method
The public company that repurchases its shares adopting tender offer method must comply with regulations on tender offers of shares laid down in the Government’s Decree No. 155/2020/ND-CP dated December 31, 2020, and provide the following documents:
1. The documents specified in Clause 1 Article 85 of the Government’s Decree No. 155/2020/ND-CP dated December 31, 2020;
2. The documents specified in Points dd, e, g Clause 1 Article 9 of this Circular.
Article 13. Reporting and disclosing information about sale of treasury stocks
The public company that repurchases its shares in the case specified in Point b or Point c Clause 7 Article 36 of the Law on Securities shall sell shares as follows:
1. The public company may sell treasury stocks after 24 hours from the time it sends report on share repurchase results, or report on results of issuance of shares for paying dividends or issuance of shares for increasing share capital from equity to SSC and publicly discloses information.
2. The public company must complete the sale of treasury stocks within 10 business days from the day on which it sends report to SSC and publicly discloses information about the sale of treasury stocks using the form in Appendix No. 36 enclosed herewith.
3. Within 10 days from the completion of the sale of treasury stocks as prescribed in Clause 1 of this Article, the public company must send a report on results of sale of treasury stocks to SSC and publicly disclose information theore using the form in Appendix No. 39 enclosed herewith.
Article 14. Responsibilities of securities company designated as share repurchase agent
1. Instruct the public company to carry out the share repurchase according to regulations and the announced plan;
2. Ensure that public company has enough money on its trading account when placing buy order for the trading volume according to the reported plan and disclosed information;
3. Not to use information about the share repurchase of the designating public company, which is not yet disclosed, for selling securities of that public company or reveal relevant information to a third party, unless information is provided in accordance with regulations of law.
Article 15. Responsibilities of VNX
1. Supervise listed organizations and registered organizations disclosing information before, during and after their share repurchases and sale of treasury stocks as prescribed;
2. Supervise designated securities companies making share repurchases as prescribed.
Article 16. Implementation clause
1. This Circular comes into force from February 15, 2021 and supersedes the Circular No. 162/2015/TT-BTC dated October 26, 2015 of the Minister of Finance.
2. SSC, VNX, VSDCC, issuers, public companies, securities companies and relevant organizations and individuals shall implement this Circular./.
|
PP. MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực