Chương VI Luật chứng khoán 2019: Công ty chứng khoán, công ty quỹ quản lý đầu tư chứng khoán
Số hiệu: | 54/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 26/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 28/12/2019 | Số công báo: | Từ số 999 đến số 1000 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mới: Có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng mới được bán cổ phiếu
Đây là một trong những nội dung mới nổi bật quy định tại Luật chứng khoán 2019 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021).
Theo đó, công ty cổ phần muốn chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì phải thoả mãn điều kiện:
- Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán (Hiện hành chỉ cần số vốn điều lệ đã góp là 10 tỷ đồng);
- Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi; đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Ngoài ra, công ty còn cần đáp ứng một số điều kiện mới như:
- Tối thiếu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn (tỷ lệ này là 10% nếu vốn điều lệ là 1.000 tỷ đồng trở lên);
- Cổ phiếu của tổ chức phát hành phải được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán…
Xem chi tiết tại Điều 15 Luật chứng khoán 2019 (thay thế cho Luật chứng khoán 2006 và Luật chứng khoán sửa đổi 2010).
Như vậy, điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đã được chuẩn hóa theo hướng chặt chẽ hơn quy định hiện hành.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
c) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp chung trong Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
1. Điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
2. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
a) Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần;
c) Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác;
d) Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này.
3. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
a) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
b) Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
4. Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:
a) Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
5. Điều kiện về nhân sự bao gồm:
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
c) Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
d) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
6. Dự thảo Điều lệ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này.
1. Điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
2. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
a) Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 74 của Luật này;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này;
c) Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.
3. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
a) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
b) Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
4. Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:
a) Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
5. Điều kiện về nhân sự bao gồm:
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
c) Có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ;
d) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
6. Dự thảo Điều lệ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này.
1. Công ty chứng khoán nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này và chưa thành lập, tham gia góp vốn vào công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam do công ty chứng khoán nước ngoài sở hữu trên 49% vốn điều lệ;
b) Vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này;
c) Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất và nhân sự quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 74 của Luật này đối với chi nhánh dự kiến thành lập tại Việt Nam.
2. Công ty quản lý quỹ nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan quản lý, giám sát trong lĩnh vực chứng khoán ở nước nguyên xứ cấp phép hoạt động quản lý quỹ đại chúng và được chấp thuận thành lập chi nhánh tại Việt Nam;
b) Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; thời hạn hoạt động còn lại (nếu có) tối thiểu là 05 năm;
c) Không phải là cổ đông, thành viên góp vốn hoặc cùng với người có liên quan sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ủy quyền, ủy thác đầu tư sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam;
d) Vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật này;
đ) Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất và nhân sự quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 75 của Luật này đối với chi nhánh dự kiến thành lập tại Việt Nam;
e) Đáp ứng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật này.
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài chỉ được lập 01 chi nhánh tại Việt Nam.
1. Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau đây:
a) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và người có liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật này.
2. Tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp;
b) Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 76 và Điều 78 của Luật này.
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài được lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cấp phép và đang hoạt động hợp pháp tại nước nguyên xứ;
b) Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài đang quản lý các quỹ đang đầu tư tại Việt Nam; thời hạn hoạt động còn lại (nếu có) tối thiểu là 01 năm.
2. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm một, một số hoặc toàn bộ nội dung sau đây:
a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường;
b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam;
c) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các hợp đồng thỏa thuận đã ký kết giữa công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài với các tổ chức kinh tế của Việt Nam;
d) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các dự án do công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tài trợ tại Việt Nam.
3. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; quản lý, giám sát hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
1. Chính phủ quy định hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được trái với quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng tải toàn bộ Điều lệ trên trang thông tin điện tử chính thức của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
1. Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên công ty;
b) Địa chỉ trụ sở chính;
c) Nghiệp vụ kinh doanh;
d) Vốn điều lệ;
đ) Người đại diện theo pháp luật.
2. Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên chi nhánh, địa chỉ chi nhánh, nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh;
b) Tên công ty mẹ;
c) Địa chỉ trụ sở chính của công ty mẹ;
d) Vốn cấp cho chi nhánh;
đ) Giám đốc chi nhánh.
3. Các thay đổi liên quan đến Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thay đổi.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các thay đổi theo quy định tại khoản 3 Điều này, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện đăng ký, thông báo thay đổi có liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
1. Tên của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Tên của công ty chứng khoán bao gồm các thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Cụm từ “chứng khoán”;
c) Tên riêng.
3. Tên của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm các thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Cụm từ “quản lý quỹ”;
c) Tên riêng.
4. Tổ chức không phải là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được phép sử dụng cụm từ “chứng khoán”, “quản lý quỹ” trong tên của tổ chức; không được sử dụng các cụm từ, thuật ngữ khác trong tên của tổ chức nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức đó là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải công bố thông tin hoạt động trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến chính thức hoạt động. Thông tin bao gồm:
1. Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
2. Ngày chính thức hoạt động.
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp phép.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động.
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được chính thức hoạt động sau khi đáp ứng các quy định sau đây:
a) Thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Có quy trình hoạt động, quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ;
c) Điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua.
4. Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được chính thức hoạt động sau khi đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này.
5. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được cấp giấy phép phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này ít nhất là 15 ngày trước ngày chính thức hoạt động. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ việc chính thức hoạt động khi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không đáp ứng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
1. Việc duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Công ty chứng khoán phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1, điểm c và điểm d khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 74 của Luật này;
b) Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 76 của Luật này;
c) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 75 của Luật này;
d) Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 76 của Luật này.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thông qua phương án khắc phục và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thời gian thực hiện phương án khắc phục tối đa là 06 tháng đối với điều kiện về vốn chủ sở hữu, tối đa là 03 tháng đối với các điều kiện khác kể từ ngày không đáp ứng điều kiện.
3. Trong thời gian thực hiện phương án khắc phục, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện các biện pháp hạn chế hoạt động sau đây:
a) Công ty chứng khoán không được mở rộng hoạt động kinh doanh; không được chia lợi nhuận; không được mua lại cổ phiếu, trừ việc mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động hoặc do sửa lỗi giao dịch;
b) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán; không được chia lợi nhuận; không được huy động vốn lập quỹ, lập công ty đầu tư chứng khoán; không được tăng vốn điều lệ cho quỹ đóng, quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán đang quản lý; không được ký mới các hợp đồng quản lý đầu tư, ký kéo dài thời hạn hoặc tiếp nhận thêm vốn từ các khách hàng ủy thác hiện tại; không được lập chi nhánh, lập văn phòng đại diện, đầu tư ra nước ngoài;
c) Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được chuyển lợi nhuận của chi nhánh ra nước ngoài.
1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây:
a) Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;
b) Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh.
2. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính.
3. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.
4. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 32 Điều 4 của Luật này.
5. Ngoài các dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thống thị trường chứng khoán.
6. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam, quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện theo quy định của pháp luật có liên quan, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.
7. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài.
8. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh và văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; các dịch vụ được cung cấp, việc tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này.
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả kháng;
b) Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài;
c) Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
d) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập, đóng cửa phòng giao dịch;
đ) Thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
e) Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật này.
2. Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các hoạt động quy định tại Điều này.
1. Tài sản của khách hàng do công ty chứng khoán tiếp nhận và quản lý bao gồm tiền gửi giao dịch chứng khoán, chứng khoán lưu ký, lưu giữ tại công ty chứng khoán và các quyền có liên quan là tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng, không phải là tài sản của công ty chứng khoán.
2. Tài sản của khách hàng ủy thác trên tài khoản lưu ký của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng ủy thác, không phải là tài sản của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán giải thể hoặc bị phá sản, tài sản của khách hàng phải được hoàn trả cho khách hàng sau khi trừ đi nghĩa vụ nợ phải trả của khách hàng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc quản lý tài sản của khách hàng tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
1. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan.
2. Bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện.
3. Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán.
4. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
5. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán.
6. Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác.
7. Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ và phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty chứng khoán.
8. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục.
11. Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
12. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Tuân thủ nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Điều 89 của Luật này.
2. Thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ký với khách hàng ủy thác đầu tư và hợp đồng ký với ngân hàng giám sát.
3. Thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều 106 của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và hợp đồng ký với khách hàng ủy thác đầu tư.
4. Khi quản lý tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải lưu ký toàn bộ tài sản ủy thác, bảo đảm nguyên tắc độc lập và tách biệt tới từng khách hàng ủy thác, tách biệt tài sản ủy thác và tài sản của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
1. Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.
2. Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Không được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.
4. Cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty.
5. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
6. Công ty chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;
b) Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch.
7. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;
b) Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch.
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và áp dụng các biện pháp xử lý đối với trường hợp không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính.
1. Việc tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện việc tổ chức lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp và phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc tổ chức lại không được ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng, bảo đảm việc giao dịch liên tục, thông suốt và an toàn;
b) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hình thành sau tổ chức lại kế thừa quyền và nghĩa vụ của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tham gia tổ chức lại theo quy định của pháp luật;
c) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện việc tổ chức lại phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin cho khách hàng.
3. Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
4. Công ty hình thành sau tổ chức lại phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật này.
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định đình chỉ một, một số hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán có thông tin sai sự thật;
b) Không khắc phục được tình trạng theo quy định tại Điều 92 của Luật này;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép;
d) Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này hoặc điều kiện vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu sau thời hạn khắc phục quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật này.
2. Sau 06 tháng kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bị đình chỉ trong trường hợp công ty chứng khoán không khắc phục được tình trạng bị đình chỉ quy định tại điểm b hoặc điểm d khoản 1 Điều này.
3. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế hoạt động sau đây:
a) Không được ký mới, gia hạn các hợp đồng có liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh bị đình chỉ hoạt động; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có);
b) Có phương án khắc phục và báo cáo tình hình thực hiện phương án theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Trường hợp bị đình chỉ nghiệp vụ tự doanh, công ty chứng khoán chỉ được bán, không được tăng thêm các khoản đầu tư kinh doanh, trừ trường hợp buộc mua để sửa lỗi giao dịch, giao dịch lô lẻ hoặc thực hiện các quyền có liên quan đến chứng khoán đang nắm giữ theo quy định của pháp luật.
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép; không khôi phục được hoạt động sau khi hết thời hạn tạm ngừng hoạt động đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; không tiến hành hoạt động nghiệp vụ quản lý quỹ trong thời hạn 02 năm liên tục;
b) Có văn bản đề nghị rút Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Công ty chứng khoán bị rút toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 94 của Luật này; công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được tình trạng bị đình chỉ hoạt động quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 94 của Luật này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
d) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 94 của Luật này trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
đ) Giải thể, phá sản, hợp nhất, bị chia, bị sáp nhập.
2. Đối với trường hợp thu hồi giấy phép quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền chỉ định công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác thay thế để hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của công ty bị thu hồi giấy phép; trong trường hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty.
3. Khi bị thu hồi giấy phép, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi trong giấy phép và thông báo trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp;
b) Thực hiện việc tất toán tài sản của khách hàng do công ty chứng khoán tiếp nhận và quản lý, tài sản của khách hàng ủy thác trên tài khoản lưu ký của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi hoàn thành nghĩa vụ tất toán tài sản của khách hàng.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về việc thu hồi giấy phép và thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Việc giải thể công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc tất toán tài sản của khách hàng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật này; hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
3. Việc phá sản công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các loại sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán;
b) Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính;
c) Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
2. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có trình độ từ đại học trở lên;
c) Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;
d) Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam.
3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.
4. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và việc quản lý, giám sát người hành nghề chứng khoán
1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.
2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;
b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
c) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.
3. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.
4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.
SECURITIES COMPANIES, FUND MANAGEMENT COMPANIES
Section 1. SECURITIES TRADING LICENSE
Article 70. Power to issue, reissue, revise, revoke the securities trading license
SSC has the power to issue, reissue, revise, revoke the securities trading license of securities companies, fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies and fund management companies.
Article 71. Enterprise registration, business registration
1. After being granted the securities trading license, the license holder that is a securities company or fund management company shall apply for enterprise registration in accordance with the Law on Enterprises, the license holder that is a branch in Vietnam of a foreign securities company or fund management company shall apply for business registration at a business registration authority.
2. Securities companies and fund management companies shall be limited liability companies or joint-stock companies as prescribed by the Law on Enterprises.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 72. Operations of securities companies
1. A securities company shall be licensed to perform one, some or all of the following operations:
a) Securities brokerage;
b) Proprietary trading;
c) Securities underwriting;
d) Securities investment consultancy.
2. A securities company shall only be licensed for proprietary trading when it is licensed for securities brokerage.
3. A securities company shall only be licensed for securities underwriting when it is licensed for proprietary trading.
Article 73. Operations of fund management companies
1. Operations of a fund management company include:
a) Securities investment fund management;
b) Securities investment fund management;
c) Securities investment consultancy.
2. The licensing of the operations mentioned in Clause 1 of this Article shall be included in the securities trading license of the fund management company.
Article 74. Requirements for issuing the securities trading license to a securities company
1. The capital contributed shall be VND. The minimum charter capital for each operation of the securities company is conformable with regulations of the Government.
2. Shareholders and contributing members:
a) Shareholders and contributing members that are individuals are qualified for establishment and management of enterprises in Vietnam as prescribed by the Law on Enterprises;
b) Shareholders and contributing members that are organizations shall be lawfully operating juridical persons that have profitable business in 02 years prior to the year in which the license is applied for; the latest annual financial statement has been audited and received unqualified opinions;
c) Shareholders and contributing members holding at least 10% of charter capital of 01 securities company; their related persons (if any) do not hold more than 5% of charter capital of another securities company;
d) Shareholders and contributing members that are foreign investors shall satisfy the requirements specified in Article 77 of this Law.
3. Quantities of shareholders and contributing members:
a) At least 02 founding shareholders and contributing members shall be organizations. The owner of the securities company that is a single-member limited liability company shall be an insurer or commercial bank or foreign organization that satisfies the requirements specified in Clause 2 Article 77 of this Law.
b) Total capital contributed by organizations shall be at least 65% of charter capital; capital contributed by insurers and commercial banks shall be at least 30% of charter capital.
4. Infrastructural requirements:
a) The premises are adequate for securities trading;
b) Available equipment and technologies are adequate for securities trading processes.
5. Personnel requirements:
There is a General Director (Director), at least 03 employees having suitable securities trading certifications for the licensed operations, and at least 01 employee in charge of compliance management. The General Director (Director) shall:
a) Not be facing criminal prosecution, serving an imprisonment sentence or being banned from securities trading as prescribed by law;
b) Have at least 02 years’ experience of working in specialized departments of finance, securities, banking, insurance organizations or in finance, accounting, investment departments of other organizations;
c) Have the practising certificate for financial analysis or asset management;
g) Not incur any administrative penalties for securities-related offences in the last 06 months prior to the application date.
The Deputy General Directors (Deputy Directors) in charge of specific operations shall satisfy the requirements specified in Points a, b, d of this Clause and have practising certificates suitable for their operation.
6. A draft charter conformable with Clause 1 Article 80 of this Law.
Article 75. Requirements for issuing the securities trading license to a fund management company
1. The capital contributed shall be VND. The minimum charter capital for each operation of the fund management company is conformable with regulations of the Government.
2. Shareholders and contributing members:
a) Shareholders and contributing members shall satisfy the requirements specified in Point a and Point b Clause 2 Article 74 of this Law;
b) Shareholders and contributing members that are foreign investors shall satisfy the requirements specified in Article 77 of this Law;
c) Shareholders and contributing members holding at least 10% of charter capital of 01 fund management company; their related persons (if any) do not hold more than 5% of charter capital of another fund management company.
3. Quantities of shareholders and contributing members:
a) At least 02 founding shareholders and contributing members shall be organizations. The owner of the fund management company that is a single-member limited liability company shall be an insurer or commercial bank or foreign organization that satisfies the requirements specified in Clause 2 Article 77 of this Law;
b) Total capital contributed by organizations shall be at least 65% of charter capital; capital contributed by insurers and commercial banks shall be at least 30% of charter capital.
4. Infrastructural requirements:
a) The premises are adequate for securities trading;
b) Available equipment and technologies are adequate for securities trading processes.
5. Personnel requirements:
There is a General Director (Director), at least 05 employees having asset management certifications, and at least 01 employee in charge of compliance management. The General Director (Director) shall:
a) Not be facing criminal prosecution, serving an imprisonment sentence or being banned from securities trading as prescribed by law;
b) Have at least 04 years’ experience of working in specialized departments of finance, securities, banking, insurance organizations or in finance, accounting, investment departments of other organizations;
c) Have the practising certificate for asset management or equivalent as prescribed by the Government;
g) Not incur any administrative penalties for securities-related offences in the last 06 months prior to the application date.
The Deputy General Directors (Deputy Directors) in charge of specific operations shall satisfy the requirements specified in Points a, b, d of this Clause and have practising certificates suitable for their operation.
6. A draft charter conformable with Clause 1 Article 80 of this Law.
Article 76. Requirements for issuing the securities trading license to branches in Vietnam of foreign securities companies and foreign fund management companies
1. A foreign securities company may establish a branch in Vietnam when the following requirements are satisfied:
a) The company fully satisfies the requirements specified in Clause 2 Article 77 of this Law and is not holding more than 49% of charter capital of any securities company or fund management company in Vietnam;
b) The capital provided for the branch in Vietnam satisfies the requirements in Clause 1 Article 74 of this Law;
c) The branch in Vietnam satisfies the infrastructural and personnel requirements specified in Clause 4 and Clause 5 Article 74 of this Law.
2. A foreign fund management company may establish a branch in Vietnam when the following requirements are satisfied:
a) It is licensed for management of public funds by the home country’s securities authority;
b) The home country’s licensing authority and SSC has entered into a mutual or multilateral agreement on information exchange, management, inspection, supervision of securities activities and securities market with a remaining operating of at least 05 years;
c) The foreign company is not holding more than 5% charter capital of 01 fund management company in Vietnam, whether directly or indirectly, with or without related persons;
d) The capital provided for the branch in Vietnam satisfies the requirements in Clause 1 Article 75 of this Law;
dd) The infrastructural and personnel requirements specified in Clause 4 and Clause 5 Article 75 are satisfied by the branch in Vietnam;
a) All of the requirements specified in Point c Clause 2 Article 77 of this Law are satisfied.
3. Each foreign securities company or fund management company may establish 01 branch in Vietnam.
Article 77. Foreign investment in securities companies and fund management companies
1. Foreign investors may contribute capital, buy shares and stakes in securities companies and fund management companies as follows:
a) A foreign investor that is an organization satisfying the requirements specified in Clause 2 of this Article and its related persons may hold up to 100% of charter capital of a securities company or fund management company. In case the requirements in Clause 2 of this Article are not fully satisfied, the foreign investor that is an organization and its related person may only hold up to 49% of charter capital of a securities company or fund management company.
b) A foreign investor that is an individual and his/her related persons may hold up to 49% of charter capital of a securities company or fund management company;
c) Foreign investors shall comply with regulations in Point c Clause 2 Article 74 and Point c Clause 2 Article 75 of this Law.
2. In order to hold 100% charter capital of a securities company or fund management company by contributing capital or buying shares/stakes, a foreign organization shall:
a) Be licensed and has been continuously operating in the field of banking, securities, insurance for 02 years before the year in which capital is contributed or shares/stakes are purchased.
b) The home country’s licensing authority and SSC has entered into a mutual or multilateral agreement on information exchange, management, inspection, supervision of securities activities and securities market;
c) The organization’s business has profit in 02 years prior to the year in which capital is contribute or shares/stakes are purchased, and the latest annual financial statement has been audited and received unqualified opinions.
3. Foreign securities companies and fund management companies may establish branches and representative offices in accordance with Article 76 and Article 78 of this Law.
Article 78. Representative offices in Vietnam of foreign securities companies and fund management companies
1. A foreign securities company or foreign fund management company may establish a representative office in Vietnam when:
a) It is licensed and has been lawfully operating in this home country;
b) The home country’s licensing authority and SSC has entered into a mutual or multilateral agreement on information exchange, management, inspection, supervision of securities activities and securities market, or the company has been managing investment funds in Vietnam; the remaining operating period is at least 01 years.
2. The representative office in Vietnam of a foreign securities company or fund management company has one, some or all of the following activities:
a) Communication office and market research;
b) Facilitate development of projects for cooperation in securities and securities market in Vietnam;
c) Expedite and supervise implementation of agreements between the company and Vietnamese business organizations;
d) Expedite and supervise execution of the projects in Vietnam funded by the company.
3. Representative offices of foreign securities companies and foreign fund management companies must not trade securities.
4. SSC shall issue certificates of registration; manage and supervise operation of representative offices in Vietnam of foreign securities companies and foreign fund management companies.
Article 79. Documentation and procedures for issuance, reissuance, revision, revocation of the securities trading license and the certificate of registration
1. The Government shall specify the documentation, procedures for issuance, reissuance, revision, revocation of the securities trading license of securities companies, fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies and fund management companies; the certificate of registration of representative offices in Vietnam of foreign securities companies and fund management companies.
2. Within 30 days from the receipt of the satisfactory application, SSC shall decide whether to issue the securities trading license or the certificate of registration. In case of rejection, SCC shall send a written notice and provide explanation.
Article 80. Charter of securities companies and fund management companies
1. The charter of securities companies and fund management companies must not contravene regulations of this Law and the Law on Enterprises.
2. Securities companies and fund management companies shall upload their charters to their websites.
Article 81. Contents of the securities trading license
1. The securities trading license of a securities company or fund management company shall have the following contents:
a) The company’s name;
b) Addresses of the headquarters;
c) Business operations;
d) Charter capital;
dd) The legal representative.
2. The securities trading license of the branch of a foreign securities company or foreign fund management company shall have the following contents:
a) Name, address and operations of the branch;
b) The parent company’s name;
c) The parent company’s address;
d) Capital provided for the branch;
dd) The branch manager.
3. Changes to the securities trading license mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article are subject to approval by SSC.
4. Within 10 days from the day on which SSC approves the changes mentioned in Clause 3 of this Article, the license holder shall inform the changes to the business registration authority in accordance with enterprise laws.
Article 82. Names of securities companies and fund management companies
1. Names of securities companies and fund management companies shall comply with regulations of the Law on Enterprises, Clause 2 and Clause 3 of this Article.
2. The Vietnamese name of a securities company consists of the following elements from left to right:
a) The type of business;
b) The phrase “chứng khoán” (“securities”);
c) The company’s proper name.
3. The Vietnamese name of a fund management company consists of the following elements from left to right:
a) The type of business;
b) The phrase “quản lý quỹ” (“fund management”);
c) The company’s proper name.
4. A organization that is not a securities company or fund management company must not use the phrase “chứng khoán” or “quản lý quỹ” in its name, or any other phrases and terms that may create a false impression that it is a securities company or fund management company.
Article 83. Declaration of operation
Securities companies and fund management companies, branches and representative offices of foreign securities companies and fund management companies shall declare their operation through the media of SSC and 01 online newspaper or 03 continuous issues of a printed newspaper at least 30 days before its expected inauguration date. Declared information includes:
1. The securities trading license or the certificate of registration issued by SSC;
2. The official inauguration date.
Article 84. Official inauguration date
1. Securities companies, fund management companies, branches and representative offices of foreign securities companies and fund management companies shall inaugurate within 12 months after they are licensed.
2. Securities companies, fund management companies, branches and representative offices of foreign securities companies and fund management companies must not trade securities before their official inauguration dates.
3. A securities company or fund management company may start to operate after:
a) It has been granted enterprise registration as prescribed in Article 71 of this Law;
d) It has processes for operation, risk management, internal control;
c) The charter has been approved by General Meeting of Shareholders, the Board of members or the owner.
4. The branch of a foreign securities company or fund management company may start to operate after the requirements in Point a and Point b Clause 3 of this Article are satisfied.
5. The licensed securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies and asset management companies shall send a notice of their fulfillment of requirements in Clause 3 and Clause 4 of this Article to SSC at least 15 days before their official inauguration date. SSC will suspend operation of the securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies and asset management companies that fail to fully satisfy the requirements in Clause 3 and Clause 4 of this Article.
Section 2. OPERATION OF SECURITIES COMPANIES AND FUND MANAGEMENT COMPANIES
Article 85. Maintenance of fulfillment of requirements for issuance of the securities trading license
1. Maintenance of fulfillment of requirements for issuance of the securities trading license:
a) Securities companies shall maintain fulfillment of the licensing requirements specified in Clause 1, Point c and Point d Clause 2, Clause 4 and Clause 5 Article 74 of this Law;
b) Branches in Vietnam of foreign securities companies shall maintain fulfillment of the licensing requirements specified in Point b and Point c Clause 1 Article 76 of this Law;
c) Fund management companies shall maintain fulfillment of the licensing requirements specified in Clause 1, Point b and Point c Clause 2, Clause 4 and Clause 5 Article 75 of this Law;
d) Branches in Vietnam of foreign fund management companies shall maintain fulfillment of the licensing requirements specified in Points c, d and dd Clause 2 Article 76 of this Law.
2. Within 30 days from the day the requirements mentioned in Clause 1 of this Article are no longer satisfied or the equity falls below the minimum charter capital, the Board of Directors, the Board of members or the owner of the securities company, fund management company, branch of the foreign securities company or fund management company shall approve the rectification plan and send a report to SSC. The time limit for rectification shall be 06 months for equity and 03 months for other requirements from the day on which the requirements are no longer fulfilled.
3. During the rectification period, :
a) a securities company must not: expand its business; distribute profit; repurchase shares except employees’ shares under the employees’ shares issuance regulations or for correction of error correction;
b) a fund management company must not: add new securities activities; distribute profits; raise capital to establish funds; establish investment companies; increase charter capital of closed-end funds, private funds and investment companies under its management; sign new investment management contracts; extend or receive additional capital from existing clients; establish branches or representative offices; make overseas investment;
c) a branch in Vietnam of a foreign securities company or fund management company must not transfer its profit overseas.
Article 86. Operation of securities companies, fund management companies, branches and representative offices in Vietnam of foreign securities companies and foreign fund management companies
1. A securities company licensed to provide securities brokerage services may:
a) Receive and manage securities trading accounts of individuals; distribute securities or act as securities distribution agent; manage securities trading account; manage other enterprises’ lists of securities holders;
b) Provide online securities trading services; provide or cooperate with credit institutions granting loans for purchase of securities or securities lending; provide or cooperate with credit institutions in advancing payment for securities; securities depository; offset and pay securities; provide other derivative-related services.
2. A securities company licensed for proprietary trading may trade securities on its proprietary trading account, make investment, contribute capital, issue and offer financial products.
3. A securities company licensed for securities underwriting may provide securities offering consultancy services; perform pre-offering procedures; act as an agent for securities depository, payment, transfer; provide consultancy on restructuring, consolidation, acquisition, rearrangement of enterprises; provide consultancy of enterprise administration, business strategies; provide consultancy on offering, listing, registration of securities; provide consultancy on enterprise equitization.
4. A securities company licensed to provide securities investment consultancy services may provide services for its clients in accordance with Clause 32 Article 4 of this Law.
5. In addition to the services specified in Clause 1, 2, 3, 4 of this Article, a securities company may only provide other finance services conformable with regulations of law after a written report is submitted to SSC. SSC is entitled to suspend or terminate provision of other financial services of a securities company if it is not conformable with law or poses a risk to the securities market system.
6. A fund management company may mobilize and manage foreign funds in Vietnam; manage voluntary pension funds in accordance with relevant laws; provide online securities trading services.
7. The branch in Vietnam of a foreign securities company may only provide securities investment consultancy services. The branch in Vietnam of a foreign fund management company may only provide asset management services for capital raised overseas.
8. The Minister of Finance shall promulgate specific regulations on operation of securities companies, fund management companies, branches and representative offices in Vietnam of foreign securities companies and foreign fund management companies; permitted services; suspension and termination of other financial services of securities companies specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 of this Article.
Article 87. Operations subject to approval by SSC
1. A securities company or fund management company shall obtain a written approval of SSC before initiating the following operations:
a) Suspension of operation, except for force majeure events;
b) Offering and listing securities of the company overseas;
c) Making indirect outward investments;
d) Establishing, closing a branch or representative office in Vietnam or overseas; establishing an overseas subsidiary; changing business operations at the branch; establishing or closing a transaction office;
dd) Changing the name or location of a branch, representative office or transaction office;
e) Provision of the services mentioned in Point b Clause 1 Article 86 of this Law.
2. Suspension of the branch in Vietnam of a foreign securities company or fund management company in the cases specified in Point a Clause 1 of this Article is subject to written approval by SSC.
3. The Government shall specify the requirements, documentation and procedures for approving the operations specified in this Article.
Article 88. Management of clients’ assets
1. Clients’ assets under management of a securities company include securities trading deposits, securities that are deposited or stored at the company, and relevant rights. These assets are owned by the clients and are not considered assets of the securities company.
2. Assets entrusted by a client on the depository account of a fund management company are under ownership of the client and not considered assets of the fund management company.
3. In case a securities company or fund management company is dissolved or goes bankrupt, clients’ assets shall be returned to the clients after deducting the clients’ liabilities to the company.
4. The Minister of Finance shall elaborate the management of clients’ assets in securities companies and fund management companies.
Article 89. Obligations of securities companies and branches of foreign securities companies in Vietnam
1. Establish systems for internal control, risk management, supervision and preventing of conflict of interests within the company and in transactions with relevant persons.
2. Make sure employees in specialized departments have appropriate securities professional certifications.
3. Separately manage assets of each client, assets of clients and assets of the company.
4. Sign written service provision contracts with clients; provide adequate and accurate information for clients.
5. Give priority to execution of clients’ orders over the company’s orders.
6. Collect information about financial status, investment purposes, risk tolerance of clients; make sure the recommendations and consultancy given by the company are appropriate for financial status, investment purposes, risk tolerance of each client, unless information is not provided or not fully and accurately provided by the client.
7. Update and fully information about the clients; documents bout transactions of the clients and the company.
8. Comply with regulations of law on accounting, audit, statistics, financial obligations.
9. Disclose information and report fully, punctually and accurately as prescribed by law.
10. Develop a information technology system and backup database to ensure safe and continuous operation.
11. Supervise securities transactions in accordance with regulations of the Minister of Finance.
12. Perform other obligations prescribed by this Law and relevant laws.
Article 90. Obligations of fund management companies and branches of foreign fund management companies in Vietnam
1. Fulfill the obligations specified in Clauses 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 and 12 Article 89 of this Law.
2. Mange securities investment funds and securities portfolios in accordance with this Law, charters of the securities investment funds, contracts with trustors and contracts with supervisory banks.
3. Determine the net value of securities investment funds in accordance with Article 106 of this Law, charters of securities investment funds and contracts with trustors.
4. The fund management company shall deposit all trusted assets; separate assets of each trustor; separate assets of trustors and assets of the company.
Article 91. Restrictions on securities companies, fund management companies, branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam
1. Do not comment on or guarantee income or profit on the clients’ investment; Do not make no-loss guarantee, except investment in fixed income securities.
2. Do not reveal information about a client unless the provision of information is agreed by the client or requested by a competent authority.
3. Do not make clients and investors confused about securities prices.
4. Founding shareholders and capital contributors during establishment of the securities company or fund management company must not transfer their shares or stakes for 03 years from the licensing date, except transfer between those shareholders or contributors.
5. Securities companies, fund management companies, branches and representative offices of foreign securities companies and foreign fund management companies shall provide their services in their own names; must use the names of others or allows others to use their names to provide securities services.
6. A securities company must not contribute capital or purchase shares/stakes of another securities company in Vietnam, unless the purchase results in:
a) Consolidation or acquisition of the latter;
b) Ownership or joint ownership (with related persons) of up to 5% of voting shares of a listed or registered securities company.
7. A fund management company must not contribute capital or purchase shares/stakes of another fund management company in Vietnam, unless the purchase results in:
a) Consolidation or acquisition of the latter;
b) Ownership or joint ownership (with related persons) of up to 5% of voting shares of a listed or registered fund management company.
1. Securities companies, fund management companies, branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam shall maintain financial safety indicators.
2. The Minister of Finance shall specify the financial safety indicators of securities companies, fund management companies, branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam, and measures to be taken when financial safety indicators are not maintained.
Companies that fail to maintain their financial safety indicators shall be put under alert, control or restriction by SSC and be subject `to remedial measures accordingly.
Section 3. REORGANIZATION, SUSPENSION AND REVOCATION OF SECURITIES TRADING LICENSES
Article 93. Reorganization of securities companies and fund management companies
1. Reorganization of a securities company or fund management company is subject to approval by SSC. Within 30 days from the receipt of the complete and valid application, SSC shall decide whether to approve the reorganization of the securities company or fund management company. In case of rejection, SCC shall send a written notice and provide explanation.
2. After approval is granted by SSC as prescribed in Clause 1 of this Article, the company shall initiate the reorganization in accordance with the Law on Enterprises and the following regulations:
a) The reorganization must not affect the lawful rights and interests of clients; ensure continuity and safety of transactions;
b) The securities company or fund management company that is established after the reorganization shall inherit the rights and obligations of the reorganized company as prescribed by law;
c) The reorganized company shall disclose information to its clients in full.
3. The Government shall specify the requirements, documentation and procedures for approving reorganization of securities companies and fund management companies.
4. The company established after the reorganization shall apply for issuance or revision of the securities trading license in accordance with this Law.
Article 94. Suspension of securities companies, fund management companies, branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam
1. SSC will suspend one, some or all of the operations of a securities company, fund management company, the branch of a foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam in the following cases:
a) The application for issuance or revision of the securities trading license contains false information;
b) The issues mentioned in Article 92 of this Law are not resolved;
c) The company operates against the license;
d) The requirements specified in Clause 1 Article 85 of this Law or Clause 2 are not satisfied or the equity is still smaller than minimum charter capital after expiration of the time limit specified in Clause 2 Article 85 of this Law.
2. After 06 months from the effective date of the suspension decision, if the securities company fails to rectify the causes of the suspension specified in Point b or Point d Clause 1 of this Article, SSC will issue a decision to terminate the suspended operations.
3. During the suspension period, the company or branch shall:
a) Not conclude new or renew contracts relevant to the suspended operations; finalize or convert accounts if requested by the clients;
b) Prepare a rectification plan and report the implementation thereof at the request of SSC;
c) In case proprietary trading is suspended, the securities company may only sell and must not make new investments, except for purchases for fixing transaction errors, odd lot transactions or exercise or rights of the securities it is holding as prescribed by law.
Article 95. Revocation of securities trading licenses of securities companies, fund management companies, branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam
1. A securities company, fund management company, branch of a foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam will have its securities trading license revoked in the following case:
a) The company or branch does not officially come into operation within 12 months from the licensing date; fails to resume operation after the suspension is lifted by SSC; fails to perform the fund management function for 02 consecutive years;
b) The company or branch submits a written request for revocation of the securities trading license;
c) All securities trading operations of the securities company are terminated according to Clause 2 Article 94 of this Law; the fund management company, branch of the foreign securities company or foreign fund management company fails to rectify the causes of suspension specified in Point b a Decree Point d Clause 1 Article 94 of this Law within 06 months from the suspension date;
d) The violations mentioned in Point a and Point c Clause 1 Article 94 of this Law are not rectified within 60 days from the suspension date;
dd) The company or branch undergoes dissolution, bankruptcy, consolidation, total division or acquisition.
2. In the cases specified in Point c and Point d Clause 1 of this Article, SSC is entitled to appoint another securities company or fund management company to complete the ongoing transactions and contracts of license holder, in which case the license holder and the appointed company are naturally in an authorization relationship.
3. When the license is revoked, the license holder shall:
a) Immediately terminate all operations in the license and make an announcement on 01 online newspaper or 03 consecutive issues of a printed newspaper;
b) Finalize assets of clients received and managed by the securities company, or assets on the depository account of the fund management company;
c) Submit a report to SSC after clients’ assets are finalized.
4. SSC shall disclose information about revocation of licenses and request the business registration authorities to collect the certificate of enterprise registration and certificate of business registration.
Article 96. Dissolution, bankruptcy of securities companies, fund management companies, branches foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam
1. Dissolution of securities companies, fund management companies, branches foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam shall comply with regulations of this Law and the Law on Enterprises.
2. The Government shall specify the finalization of assets of clients specified in Point b Clause 3 Article 95 of this Law; documents and procedures for dissolution of securities companies, fund management companies, branches foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam.
3. Bankruptcy laws shall apply to bankruptcy of securities companies and securities investment fund management companies.
Section 4. Securities professions
Article 97. Securities professional certifications
1. Securities professional certifications include:
a) Securities broker certificate;
b) Financial analyst certificate;
c) Fund management certificate.
2. A securities professional certification will be granted to an individual who:
a) has full legal capacity; is not facing criminal prosecution and is not being banned from securities practice as prescribed by law;
b) has a bachelor’s degree or above;
c) has professional training in securities; and:
d) passes the test for the securities professional certification. Foreigners who have securities qualifications and foreign certified securities professionals need to pass the test securities and securities market of Vietnam.
3. A securities professional certification will be revoked if its holder:
a) no longer satisfies the requirements specified in Clause 2 of this Article;
b) commits any of the offences specified in Article 12 or Clause 2 Article 98 of this Law; or
c) fails to work as a certified securities professional for 03 consecutive years.
4. The securities professional certification will not be reissued once revoked in the case specified in Point b Clause 3 of this Article.
5. The Government shall specify the requirements, documentation and procedures for issuance, reissuance and revocation of securities professional certifications, management and supervision of certified securities professionals.
Article 98. Responsibilities of certified securities professionals
1. Holders of securities professional certifications shall operate as representatives of securities companies, fund management companies, branches of foreign securities companies and foreign fund management companies, or investment companies.
2. A certified securities professional must not:
a) Simultaneously work for 02 or more securities companies, fund management companies, branches foreign securities companies or foreign fund management companies in Vietnam, or investment companies;
b) Open, manage securities trading accounts at the securities company for which he/she works, unless it does not provide securities brokerage services;
c) Act beyond the authorization of the company for which he/she works.
3. Certified securities professionals shall attend training courses in securities and securities market, systems for trading of new securities organized by SSC, VSE and its subsidiaries, and VSDCC.
4. Securities companies, fund management companies, branches foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam, and investment companies are responsible for operation of their certified securities professionals.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 14. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 15. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 18. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 47. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Điều 48. Niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
Điều 56. Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
Điều 87. Những hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
Điều 93. Tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Điều 97. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Điều 100. Thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán
Điều 115. Thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán