Chương II Luật chứng khoán 2019: Chào bán chứng khoán
Số hiệu: | 54/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 26/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 28/12/2019 | Số công báo: | Từ số 999 đến số 1000 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mới: Có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng mới được bán cổ phiếu
Đây là một trong những nội dung mới nổi bật quy định tại Luật chứng khoán 2019 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021).
Theo đó, công ty cổ phần muốn chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì phải thoả mãn điều kiện:
- Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán (Hiện hành chỉ cần số vốn điều lệ đã góp là 10 tỷ đồng);
- Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi; đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Ngoài ra, công ty còn cần đáp ứng một số điều kiện mới như:
- Tối thiếu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn (tỷ lệ này là 10% nếu vốn điều lệ là 1.000 tỷ đồng trở lên);
- Cổ phiếu của tổ chức phát hành phải được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán…
Xem chi tiết tại Điều 15 Luật chứng khoán 2019 (thay thế cho Luật chứng khoán 2006 và Luật chứng khoán sửa đổi 2010).
Như vậy, điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đã được chuẩn hóa theo hướng chặt chẽ hơn quy định hiện hành.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Mệnh giá chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.
3. Trường hợp giá chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá thấp hơn mệnh giá.
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
e) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
h) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
2. Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:
a) Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều này;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
d) Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
3. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm;
c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;
d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
đ) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
e) Đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng;
h) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;
i) Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
4. Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng áp dụng theo quy định tại khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này.
5. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng;
b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này;
c) Phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định của Luật này;
d) Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.
6. Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ chào bán chứng khoán ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; chào bán cổ phiếu với giá thấp hơn mệnh giá; chào bán chứng khoán ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng; chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp chào bán, phát hành khác.
1. Tổ chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng:
a) Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;
d) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
1. Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng là công ty chứng khoán, tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán theo quy định của Luật này;
b) Đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Không phải là người có liên quan với tổ chức phát hành.
2. Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng thực hiện bảo lãnh theo phương thức nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành chỉ được phép bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán không được lớn hơn vốn chủ sở hữu và không quá 15 lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất
1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
đ) Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
e) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
g) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;
h) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;
i) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
2. Hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng;
b) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều này và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
c) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này;
d) Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán đã có thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất.
3. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng;
b) Tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng và văn bản cam kết niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
d) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
đ) Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 15 của Luật này;
e) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;
g) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;
h) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng;
b) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, g và h khoản 1, điểm d khoản 2 Điều này và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
d) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
đ) Các tài liệu khác liên quan đến việc chuyển đổi thành cổ phiếu;
e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
5. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Hợp đồng nguyên tắc về việc giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; hợp đồng nguyên tắc về việc phân phối; hợp đồng nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan (nếu có);
đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
6. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thay đổi vốn điều lệ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm làm thay đổi vốn điều lệ, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về thay đổi vốn điều lệ.
7. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
8. Các thông tin trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.
9. Tổ chức phát hành khi nộp hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì đồng thời phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.
1. Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và cơ cấu cổ đông (nếu có);
b) Thông tin về đợt chào bán và chứng khoán chào bán bao gồm: điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;
c) Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất theo quy định tại Điều 20 của Luật này;
d) Thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
2. Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
a) Loại hình và quy mô quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư, phương pháp và quy trình đầu tư, hạn chế đầu tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Tóm tắt các nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Phương án phát hành chứng chỉ quỹ và các thông tin hướng dẫn tham gia đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Thông tin tóm tắt về công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và quy định về giao dịch với người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát;
e) Thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
3. Chữ ký trong Bản cáo bạch thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của những người sau đây: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc); Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành; người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền;
b) Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của những người sau đây: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có). Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản cáo bạch.
1. Báo cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán. Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính là ý kiến chấp nhận toàn phần; trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ thì khoản ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện chào bán; tổ chức phát hành phải có tài liệu giải thích hợp lý và có xác nhận của tổ chức kiểm toán về ảnh hưởng của việc ngoại trừ.
4. Trường hợp hồ sơ được nộp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo tài chính chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm trước liền kề.
5. Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quá 90 ngày, tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất.
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận để thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán.
2. Đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán bao gồm công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải tuân thủ quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và có các nghĩa vụ sau đây:
a) Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề hoặc thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán;
b) Giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán, trường hợp phát hiện đơn vị được kiểm toán có những sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì tổ chức kiểm toán được chấp thuận phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
d) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đang được xem xét, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc còn thiếu nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.
2. Trong thời gian xem xét hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để bảo đảm thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
3. Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, tổ chức phát hành phải công bố thông tin phát sinh theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc của những người có cùng chức danh với những người đó.
5. Thời hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung đầy đủ và hợp lệ.
1. Tổ chức phát hành phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
2. Tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và bất kỳ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
Trong thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung thực và chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp.
4. Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành.
2. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày; trừ trường hợp chứng khoán chào bán là chứng quyền có bảo đảm, thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành.
Trường hợp số lượng chứng khoán đăng ký mua vượt quá số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phép phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
3. Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá 12 tháng.
5. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.
6. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là 60 ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;
b) Việc phân phối chứng khoán không thực hiện đúng quy định tại Điều 26 của Luật này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chào bán.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này.
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này mà không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng;
b) Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 của Luật này;
c) Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động đủ phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Hết thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.
1. Tổ chức phát hành đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu ra công chúng, trở thành công ty đại chúng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này không phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Tổ chức phát hành đã thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải hoàn thiện hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
3. Tổ chức phát hành hoàn thành việc chào bán trái phiếu ra công chúng phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của Luật này.
Chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;
b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
d) Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất;
đ) Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng, nhà đầu tư;
b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Việc chuyển nhượng trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
d) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;
đ) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
e) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;
b) Đáp ứng quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản 2 Điều này.
5. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu hiện có phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quy định tại Điều này và các trường hợp chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ khác của công ty đại chúng.
OFFERING SECURITIES
Article 13. Face values of securities
1. Face values of securities offered within Vietnam’s territory shall be expressed as VND.
2. The face value of a publicly offered share or fund certificate shall be 10 thousands VND. The face value of a publicly offered bond shall be a multiple of 100 thousands VND.
3. In case the securities price of an issuer on the securities trading system is lower than the face value, the issuer may offer the securities at that lower price.
Article 14. Types of public offering
1. Public offerings include initial public offerings, follow-on offerings of shares or pull options, and other types of offerings.
2. The Government shall elaborate this Article.
Article 15. Requirements for public offering
1. A joint-stock company (the issuer) shall satisfy the following requirements to offer its shares publicly:
a) The contributed charter capital is at least 30 billion VND on the offering date according to the accounting books;
b) The company has profit over the last 02 years and has no accumulated loss on the offering date;
c) There is a plan for issuance and use of capital generated by the offering ratified by the General Meeting of Shareholders;
d) At least 15% of its voting shares have been sold to at least 100 non-major shareholders. If the issuer’s charter capital is 1.000 billion VND or above, the ratio shall be 10%.
dd) Before the offering date, the major shareholders have made a commitment to hold at least 20% of the issuer’s charter capital for at least 01 year from the end of the offering;
e) The issuer is not undergoing criminal prosecution and does not have any unspent conviction for economic crimes;
g) The offering is consulted by a securities company, unless the issuer is already a securities company;
h) The issuer has a commitment to have its shares listed or registered on the securities trading system after the end of the offering;
i) The issuer has an escrow account to receive payments for the offered shares.
2. In order to make follow-on offering, a public company (the issuer) shall satisfy the following requirements:
a) The requirements specified in Points a, c, e, g, h and i Clause 1 of this Article;
b) The company has profit in the preceding year and has no accumulated loss on the offering date;
c) The value of the new shares does not exceed the total value of shares outstanding at their face value, unless there is a commitment to buy all of the shares of the issuer for reselling or to buy all of the unsold shares of the issuer, shares issued to raise more capital from equity, shares issued for swapping, consolidation or acquisition of enterprises;
d) If the public offering is meant to raise capital to execute a project of the issuer, at least 70% of the offered shares must be sold to the investors. The issuer shall have a plan to make up for the shortage in case the capital generated by the offering is inadequate.
3. In order to make a public offering of bonds, an enterprise (the issuer) shall satisfy the following requirements:
a) The contributed charter capital is at least 30 billion VND on the offering date according to the accounting books;
b) The issuer has profit in the preceding year and has no accumulated loss on the offering date; there is no debt that is overdue for more than 01 year;
c) There is a plan for issuance, use and repayment of the capital generated by the offering ratified by the General Meeting of Shareholders, Board of Directors, the Board of members or the company president;
d) The issuer has a commitment to fulfill its obligations to the investors in terms of conditions for issuance, payment, assurance of the lawful rights and interests of investors and other conditions;
dd) The offering is consulted by a securities company, unless the issuer is already a securities company;
a) All of the requirements specified in Point e Clause 1 of this Article are satisfied;
g) The issuer has a credit rating if required by the Government;
h) The issuer has an escrow account to receive payments for the offered bonds;
i) The issuer has a commitment to have its shares listed on the securities trading system after the end of the offering.
4. Requirements for public offering of convertible bonds are the same as those specified in Clause 2 and Point d Clause 3 of this Article.
5. Requirements for initial public offering of fund certificates:
a) The total value of the offered fund certificates is 50 billion VND;
b) There is a plan for issuance and use of capital generated by the offering as prescribed by this Law;
c) The offering is supervised by a supervisory bank as prescribed by this Law;
d) The publicly offered fund certificates are listed on the securities trading system after the end of the offering, except open-end fund certificates.
6. The Government shall specify the requirements and the application for public offering to convert state-owned enterprises, wholly state-owned single-member limited liability companies, public service agencies into joint-stock companies; offering of shares at lower prices than face values; public offering by shareholders of public companies, strictly controlled credit institutions; overseas offering and other cases of offering and issuance.
Article 16. Public offering registration
1. Before a public offering, issuers and shareholders of public companies shall register with the SSC, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.
2. Public offering registration is not required in the following cases:
a) Offering of debt instruments of the Government, Government-backed bonds issued by policy banks, and municipal bonds;
b) Offering of bonds issued by international financial institutions approved by Vietnam’s Government;
c) Public offering to convert state-owned enterprises, wholly state-owned single-member limited liability companies, public service agencies into joint-stock companies;
d) Sale of securities under an effective court judgment or decision or under an arbitral decision; sale of securities of the asset manager or recipient in case of bankruptcy or insolvency.
Article 17. Requirements for underwriting public offering
1. A securities company or an organization shall satisfy the following requirements to underwrite a public offering:
a) The securities underwriting is licensed by SSC in accordance with this Law;
b) Financial safety criteria are satisfied as prescribed by law;
c) The underwriter is not a related person of the issuer.
2. If underwriter opts to purchase of part or all of the issuer’s securities, the total value of securities purchased must not exceed the equity and 15 times the difference between the short-term assets and short-term debts according to the latest financial statement.
Article 18. Application for registration of public offering
1. An application for registration of public offering consists of:
a) The application form;
b) The prospectus;
c) The issuer’s charter;
d) The decision of the General Meeting of Shareholders to ratify the plan for issuance and the plan for use of capital generated by the offering, and the commitment to have the shares listed or registered on the securities trading system;
dd) The commitment to comply with the regulations in Point d and Point e Clause 1 Article 15 of this Law;
e) The major shareholders’ written commitment to hold at least 20% of the company’s charter capital for at least 01 year from the end of the offering;
g) The contract with a securities company for public offering consulting;
g) A bank’s or FBB’s confirmation on opening of an escrow account to receive payments for the offered shares;
i) The public offering underwriting agreement (if any).
2. An application for follow-on offering consists of:
a) The application form;
b) The documents specified in Points b, c, d, g, h and i Clause 1 of this Article and the written commitment mentioned in Point e Clause 1 Article 15 of this Law;
c) A competent authority’s decision to approve the project and the plan for making up for shortage of capital in the event mentioned in Point d Clause 2 Article 15 of this Law;
d) The statement on use of capital generated by the latest offering which must be audited within 02 years from the date of application, unless the audited statement has detailed descriptions of the use of capital generated by the latest offering.
3. An application for registration of public offering of bonds consists of:
a) The application form;
b) The documents specified in Point b and Point c Clause 1 of this Article the written commitment mentioned in Point e Clause 1 Article 15 of this Law;
c) The decision of the General Meeting of Shareholders, Board of Directors, the Board of members or company owner to ratify the plan for issuance and the plan for use and repayment of capital generated by the offering, and the commitment to have the bonds listed on the securities trading system;
d) The commitment to fulfill its obligations to the investors in terms of conditions for issuance, payment, assurance of the lawful rights and interests of investors and other conditions;
dd) The credit rating report prescribed in Point g Clause 3 Article 15 of this Law;
e) The contract with a securities company for public offering consulting;
g) A bank’s or FBB’s confirmation on opening of an escrow account to receive payments for the offered bonds;
h) The public offering underwriting agreement (if any).
4. An application for registration of public offering of convertible bonds consists of:
a) The application form;
b) The documents specified in Points b, c, d, g, h and i Clause 1, Point d Clause 2 of this Article and the written commitment mentioned in Point e Clause 1 Article 15 of this Law;
c) The decision of the General Meeting of Shareholders to ratify the plan for issuance and the plan for use of capital generated by the offering, and the commitment to have the bonds listed or registered on the securities trading system;
d) The commitment to fulfill its obligations to the investors in terms of conditions for issuance, payment, assurance of the lawful rights and interests of investors and other conditions;
dd) Other documents relevant to the conversion of bonds into shares;
e) The public offering underwriting agreement (if any).
5. An application for registration of public offering of fund certificates consists of:
a) The application form;
b) The prospectus;
c) The draft charter of the securities investment fund;
d) The principle contract on supervision by the supervisory bank and the fund management company; the principle contract on distribution; principle contracts with relevant service providers (if any);
dd) The public offering underwriting agreement (if any).
6. An application for public offering of shares or bonds shall be enclosed with the decision of the Board of Directors or the Board of members or the company president to approve the application. The application for public offering of shares of a credit institution shall have the SBV’s written approval for change of its charter capital. In case the public offering of an insurer leads to change in its charter capital, the application shall be enclosed with the Ministry of Finance’s written approval for change of the insurer’s charter capital.
7. In case any of the documents in the application for public offering is certified by a relevant entity, the issuer shall send the written certification to SSC.
8. Information in the application for public offering shall be accurate, truthful, unequivocal and includes important information that affects investors’ decision.
9. When the issuer submits the application for public offering to SSC, an application for listing or registration of securities prescribed in Clause 4 Article 48 of this Law shall also be submitted, except for offering of open-end fund certificates.
1. In case of public offering of shares and bonds, the prospectus shall contain the following information:
a) Summary of the issuer, including its organizational structure, business operations, assets, financial status, Board of Directors, the Board of members or the company owner, General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director), chief accountant and shareholders (if any);
b) Information about the offering and the offered securities, including: offering conditions, risk factors, estimated profit and dividends of the nearest year after the issuance, the issuance plan and the plan for use of capital generated by the offering;
c) The issuer’s financial statements of the last 02 years as prescribed in Article 20 of this Law;
d) Other information prescribed in the model prospectus.
2. In case of public offering of fund certificates, the prospectus shall contain the following information:
a) The type and scale of the securities investment fund;
b) Investment targets, strategy, method and procedures; investment limits and risk factors of the securities investment fund;
c) Summary of the draft charter of the securities investment fund;
d) The plan for issuance of fund certificates and instructions on making investment in the securities investment fund;
dd) Summary of the fund management company and the supervisory bank, regulations on trading with their related persons;
e) Other information prescribed in the model prospectus.
3. Signatures in the prospectus:
a) In case of public offering of shares and bonds, the prospectus shall bear the signatures of the Chairperson of the Board of Directors, the Chairperson of the Board of members, the company's President; General Director (Director); CFO or chief accountant of the issuer; legal representative of the consulting organization or underwriter (if any). A letter of authorization is required in case of authorized signing;
b) In case of public offering of fund certificates, the prospectus shall bear the signatures of the Chairperson of the Board of Directors, the Chairperson of the Board of members, the company's President; General Director (Director) of the fund management company; legal representative of the underwriter (if any). A letter of authorization is required in case of authorized signing.
4. The Minister of Finance shall promulgate the model prospectus.
Article 20. Financial statements
1. Financial statements shall be prepared in accordance with accounting laws.
2. If the issuer is a parent company, it shall submit a consolidated financial statement in accordance with accounting laws.
3. The annual financial statement shall be audited by an accredited audit organization. The financial statement shall receive unqualified opinion. If the financial statement receives qualified opinion without affecting the offering conditions, the issuer shall provide justification certified by the auditing organization.
4. If the application is submitted within 60 days from the end of the annual tax period, the annual financial statement of the previous year is not required to be audited, provided the audited financial statements of the 02 preceding years are enclosed therewith.
5. If the application is submitted after 90 days from the end of the annual tax period, the issuer shall prepare a supplementary financial statement of the latest month or quarter.
Article 21. Accredited audit organizations and auditors
1. SSC shall consider granting approval and publish the list of accredited audit organizations and auditors to audit public interest entities in the securities industry.
2. Public interest entities in the securities industry include public companies, listed organizations, registered organizations, organizations making public offering, securities companies, fund management company, securities investment companies and securities investment funds.
3. The accredited audit organization that audits a public interest entity shall comply with independent audit laws and has the obligations to:
a) Submit a report to SSC within 10 days from the day on which the name, headquarters location, business lines, list of auditors is changed in a manner that it is no longer accredited;
b) Provide explanation, information and data about the audit for the public interest entity at the request of SSC.
After providing the audit report to the audited entity, if the audit organization finds material errors due to failure to comply with laws, the audit organization shall send a written notification to SSC;
d) Protect confidentiality of information as prescribed by law.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 22. Revising the application for registration of public offering
1. While the public offering application is being considered, if the issuer finds inaccurate, inadequate or misleading information, the issuer shall revise the application.
2. While the application is being considered, SCC is entitled to request the issuer to revise it in order to make sure the published information is accurate and adequate, and the lawful rights and interests of investors are protected.
3. If new information has to be published after SSC issues the certificate of registration of public offering, the issuer shall disclose such information within 07 working days following the procedures in Clause 3 Article 25 of this Law and revise the application.
4. The revised application shall contain the signatures of the persons whose signatures are contained in the initial application, or signatures of the persons holding the same positions as those of the persons whose signatures are contained in the initial application.
5. The time limit for processing an application in the circumstances specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article begins when SSC receives the valid revised application.
Article 23. Responsibilities of organizations and individuals relevant to the public offering
1. The issuer shall be legally responsible for the accuracy, truthfulness and adequacy of the application.
2. The counseling organization, the underwriter, the accredited audit organization, the persons who sign the audit report and any organization or individual that certifies the application shall bear legal responsibility for performance of their tasks.
Article 24. Information before public offering
While the application is being considered by SCC, the issuer, the counseling organization, the underwriter, relevant organizations and individuals may accurately use information in the prospectus submitted to SSC for the purpose of market survey. It is mandatory to emphasize that the issuance date and securities price are only estimated.
Article 25. Issuance of certificate of registration of public offering
1. Within 30 days from the receipt of the satisfactory public offering application, SSC shall decide whether to issue the certificate of registration of public offering, or reject the application and provide explanation.
2. A certificate of registration of public offering issued by SSC is a certification that the public offering application is conformable with law.
3. Within 07 working days from the issuance date of the certificate of registration of public offering, the issuer shall announce the issuance on 01 online newspaper or 03 issues of a physical newspaper.
4. Securities may only be publicly offered after an announcement is made in accordance with Clause 3 of this Article.
Article 26. Distribution of securities
1. Securities shall only be distributed after the issuer makes the prospectus publicly available at the locations specified in the issuance announcement.
2. The issuer, the underwriter or agent shall distribute securities fairly and openly; allow investors a minimum period of 20 days to subscribe. In case the offered securities are secured warrants, the time limit shall be specified in the issuance announcement.
In case the quantity of securities subscribed exceeds the permissible quantity, the issuer or underwriter shall distribute the permissible quantity of securities to investors in proportion to the ratio of securities subscribed by each investor.
3. All the payment for securities shall be deposited to an escrow account opened at a bank or FBB until the offering ends and a report is submitted to SSC.
4. The issuer shall complete the distribution of its securities within 90 days from the effective date of the certificate of registration of public offering. In case the issuer is not able to complete the distribution of within this time limit, SSC will consider extending the time limit for up to 30 more days. If the offering is divided into multiple waves, the interval between two waves shall not exceed 12 months.
5. The issuer or underwriter shall submit a report on the offering result to SSC within 10 days from the end of the offering together with a confirmation of the total revenue from the offering issued by the bank or FBB where the escrow account is opened.
6. The issuer shall complete the distribution of its securities within 30 days from the effective date of the certificate of registration of public offering.
Article 27. Suspension of public offering
1. SSC is entitled to suspend a public offering for up to 60 days in the following circumstances:
a) The public offering application contains inaccurate or inadequate information that might affect investors’ decisions and cause damage to investors;
b) The securities are not distributed in accordance with Article 26 of this Law.
2. Within 07 working days from the suspension date, the issuer shall announce suspension in accordance with Clause 3 Article 25 of this Law, withdraw the issued securities if requested by the investors, and refund the payment to the investors within 15 days from the day on which the request is received.
3. After the causes of the suspension have been rectified, SSC shall issue a notice to lift the suspension.
4. Within 07 working days from the issuance date of the notice of lifted suspension, the issuer shall announce it in accordance with Clause 3 Article 25 of this Law.
Article 28. Cancellation of public offering
1. SSC shall issue a decision to cancel a public offering in the following cases:
a) If the causes of the suspension are not rectified by the deadline mentioned in Clause 1 Article 27 of this Law, the public offering shall be cancelled;
b) The quantity of voting shares being sold to at least 100 non-major shareholders of the issuer is below the ratio specified in Point d Clause 1 Article 15 of this Law;
c) The follow-on offering fails to raise adequate capital to execute the issuer’s project as prescribed in Point d Clause 2 Article 15 of this Law.
2. The public offering is cancelled under an effective court judgment or decision, arbitral decision or decision of a competent authority in cases other than those specified in Clause 1 of this Article.
3. Within 07 working days from the cancellation date, the issuer shall announce cancellation in accordance with Clause 3 Article 25 of this Law, withdraw the issued securities if requested by the investors, and refund the investors within 15 days from the cancellation date. If the investors are not refunded by this deadline, the issuer shall pay damages as agreed with the investors.
Article 29. Obligations of the issuer
1. The issuer that has successfully made a public offering and thus become a public company as prescribed in Point b Clause 1 Article 32 of this Law is not required to submit the application for public company registration to SSC as prescribed in Clause 1 Article 33 of this Law.
2. The successful issuer shall complete the application for listing or registration within 30 days from the ending date of the public offering.
3. The successful issuer has the obligation to disclose information in accordance with this Law.
Article 30. Private placement by issuers other than public companies
The Law on Enterprises and relevant laws shall apply to private placement by issuers other than public companies.
Article 31. Private placement by public companies, securities companies, fund management companies
1. In order to make a private placement of shares, convertible bonds, warrant-linked bonds, a public company shall satisfy the following requirements:
a) There is a decision of the General Meeting of Shareholders to ratify the plan for issuance and the plan for use of capital generated by the private placement with specific criteria and quantity of investors;
b) The private placement is only available to strategic investors and professional investors;
c) The transfer of privately placed shares, convertible bonds and warrant-linked bonds is limited to 03 years for strategic investors and 01 year for professional investors from the ending date of the private placement, except for transfer between professional investors, transfer under an effective court judgment or decision, arbitral decision, and transfer due to inheritance as prescribed by law;
d) There is an interval of at least 06 months between two private placements of shares, convertible bonds, warrant-linked bonds;
dd) The ratio of holding of shares, conversion of bonds into shares and execution of warrants by foreign investors is conformable with law.
2. In order to make a private placement of bonds in cases other than those specified in Clause 1 of this Article, a public company shall satisfy the following requirements:
a) There is a decision of the General Meeting of Shareholders or the Board of Directors to ratify the plan for issuance and the plan for use of capital generated by the private placement with specific criteria and quantity of investors;
b) The private placement is only available to professional investors;
c) The transfer of privately placed bonds is limited among professional investors, except for transfer under an effective court judgment or decision, arbitral decision, and transfer due to inheritance as prescribed by law;
d) The principal and interest of the offered bonds or mature debts over the last 03 years before the private placement (if any) have been fully paid, unless bonds are offered to creditors that are pre-selected financial institutions;
dd) The financial statement of the year preceding the year in which the bonds are issued is audited by an accredited audit organization;
e) The prudential ratios and operation safety ratios (if any) are maintained as prescribed by law.
3. In order to make private placement of shares, convertible bonds or warrant-linked bonds, a securities company or fund management company that is not a public company shall satisfy the requirements in Clause 1 of this Article.
4. In order to make a private placement of bonds in cases other than those specified in Clause 3 of this Article, a securities company or fund management company that is not a public company shall satisfy the following requirements:
a) There is a decision of the General Meeting of Shareholders or the Board of Directors or the Board of members or the company’ owner to ratify the plan for issuance and the plan for use of capital generated by the private placement with specific criteria and quantity of investors;
b) All of the requirements specified in Points b, c, dd, e Clause 2 of this Article are satisfied.
5. In order to offer shares to existing shareholders according to their holdings, a securities company or fund management company that is not a public company shall satisfy the requirements in Point a and Point d Clause 1 of this Article.
6. The Government shall specifically provide for private placement by public companies, securities companies, fund management companies mentioned in this Article; private placement of other securities by public companies.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực