Chương VIII Luật chứng khoán 2019: Công bố thông tin
Số hiệu: | 54/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 26/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 28/12/2019 | Số công báo: | Từ số 999 đến số 1000 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mới: Có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng mới được bán cổ phiếu
Đây là một trong những nội dung mới nổi bật quy định tại Luật chứng khoán 2019 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021).
Theo đó, công ty cổ phần muốn chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì phải thoả mãn điều kiện:
- Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán (Hiện hành chỉ cần số vốn điều lệ đã góp là 10 tỷ đồng);
- Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi; đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Ngoài ra, công ty còn cần đáp ứng một số điều kiện mới như:
- Tối thiếu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn (tỷ lệ này là 10% nếu vốn điều lệ là 1.000 tỷ đồng trở lên);
- Cổ phiếu của tổ chức phát hành phải được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán…
Xem chi tiết tại Điều 15 Luật chứng khoán 2019 (thay thế cho Luật chứng khoán 2006 và Luật chứng khoán sửa đổi 2010).
Như vậy, điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đã được chuẩn hóa theo hướng chặt chẽ hơn quy định hiện hành.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các đối tượng công bố thông tin bao gồm:
a) Công ty đại chúng;
b) Tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng;
c) Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;
d) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
e) Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
g) Cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
h) Người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định tại khoản 45 Điều 4 của Luật này và người có liên quan của người nội bộ;
i) Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
k) Đối tượng khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc công bố thông tin của từng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với công ty đại chúng là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, việc công bố thông tin thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phù hợp với mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
1. Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công bố. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công bố trước đó.
3. Đối tượng quy định tại Điều 118 của Luật này khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố.
4. Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.
5. Đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy định của pháp luật.
1. Công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về một hoặc một số nội dung sau đây:
a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý;
b) Báo cáo thường niên;
c) Báo cáo tình hình quản trị công ty;
d) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên;
đ) Thông tin khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa trong các trường hợp quy định tại điểm này;
b) Tạm ngừng kinh doanh; thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
c) Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định mua lại cổ phiếu của công ty; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát hành chứng khoán;
đ) Quyết định về việc tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; thành lập, giải thể công ty con, công ty liên kết, giao dịch dẫn đến một công ty trở thành hoặc không còn là công ty con, công ty liên kết; thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Quyết định thay đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi công ty kiểm toán;
g) Thay đổi, bổ nhiệm mới người nội bộ;
h) Quyết định mua, bán tài sản hoặc thực hiện các giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản của công ty căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét;
i) Có quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật liên quan đến hoạt động của công ty; thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp;
k) Có quyết định khởi tố đối với công ty, người nội bộ của công ty;
l) Được chấp thuận hoặc bị hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;
m) Sự kiện khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
b) Có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.
1. Tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây:
a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
b) Báo cáo thường niên;
c) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên đối với tổ chức phát hành là công ty cổ phần;
d) Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán đã được kiểm toán;
đ) Thông tin khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này.
3. Tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này.
1. Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 120 của Luật này.
2. Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện công bố thông tin như sau:
a) Công bố định kỳ báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và báo cáo thường niên;
b) Công bố thông tin bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này;
c) Công bố thông tin theo yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này.
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây:
a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý;
b) Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày 30 tháng 6 đã được soát xét và tại ngày 31 tháng 12 đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
c) Báo cáo thường niên;
d) Báo cáo tình hình quản trị công ty;
đ) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty cổ phần;
e) Thông tin khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này và khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty, chi nhánh, người hành nghề chứng khoán của công ty, chi nhánh; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đặt công ty vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đưa ra khỏi diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt; đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động;
c) Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thành lập, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước hoặc nước ngoài, việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
3. Công ty chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và phòng giao dịch về các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty. Trường hợp cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán phải thông báo các điều kiện cung cấp dịch vụ bao gồm yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thực hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung, danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ.
4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi có thông tin liên quan đến công ty, chi nhánh ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin định kỳ về các nội dung sau đây của quỹ đại chúng:
a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý;
b) Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng;
c) Báo cáo hoạt động đầu tư;
d) Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý quỹ.
2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin bất thường về quỹ đại chúng khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư;
b) Quyết định thay đổi vốn điều lệ của quỹ đóng;
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng;
d) Bị đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng; quỹ đại chúng chào bán không thành công;
đ) Sửa đổi Điều lệ, Bản cáo bạch;
e) Thay đổi, bổ nhiệm mới người nội bộ của quỹ đại chúng; có quyết định khởi tố người nội bộ của quỹ đại chúng;
g) Quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, thay đổi thời hạn hoạt động, thanh lý tài sản của quỹ đại chúng;
h) Sự kiện khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin về quỹ đại chúng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Có thông tin liên quan ảnh hưởng đến việc chào bán, giá chứng chỉ quỹ đại chúng;
b) Có thay đổi bất thường về giá, khối lượng giao dịch chứng chỉ quỹ đại chúng.
1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 124 của Luật này;
b) Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên.
2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin bất thường về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Bị đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Tạm ngừng giao dịch cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c) Sự kiện quy định tại các điểm a, c, e và m khoản 2 Điều 120 và các điểm đ, e và g khoản 2 Điều 124 của Luật này.
3. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con phải công bố các thông tin sau đây:
a) Thông tin về tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
b) Thông tin về tổ chức có chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch; thông tin về thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
c) Thông tin về giao dịch chứng khoán;
d) Thông tin khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải công bố các thông tin sau đây:
a) Thông tin về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Thông tin liên quan đến hoạt động quản lý, giám sát thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Thông tin về hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán;
d) Thông tin khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan phải công bố thông tin khi trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
2. Tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan là cổ đông lớn phải công bố thông tin khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu có quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc phát hành thêm cổ phiếu;
b) Quỹ hoán đổi danh mục thực hiện giao dịch hoán đổi;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Nhà đầu tư, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan phải công bố thông tin khi sở hữu từ 5% trở lên hoặc không còn sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
5. Nhà đầu tư, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng phải công bố thông tin khi có thay đổi tỷ lệ sở hữu qua các ngưỡng 1% chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
1. Người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng và người có liên quan của các đối tượng này phải công bố thông tin trước và sau giao dịch hoặc khi có thay đổi sở hữu đối với cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với trường hợp quỹ hoán đổi danh mục thực hiện giao dịch hoán đổi hoặc giá trị chứng khoán giao dịch chưa đạt giá trị tối thiểu phải công bố thông tin và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
INFORMATION DISCLOSURE
Article 118. Disclosing entities
1. Disclosing entities include:
a) Public companies;
b) Organizations that publicly offer corporate bonds;
c) Organizations that have corporate bonds listed;
d) Securities companies, fund management companies, branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam;
dd) VSE and its subsidiaries, VSDCC;
e) Major shareholders, groups of related persons holding at least 5% of voting shares of a public company; investors and groups of related persons holding at least 5% of fund certificates of a closed-end fund;
g) Founding shareholders during transfer restriction of a public company or public investment company;
h) Internal actors of public companies, public funds, public investment companies as prescribed in Clause 45 Article 4 of this Law, and their related persons;
i) Groups of related foreign investors holding at least 5% of voting shares of an issuer or at least 5% of fund certificates of a closed-end fund;
k) Other entities prescribed by the Minister of Finance.
2. The Minister of Finance shall promulgate specific regulations on information disclosure by each entity mentioned in Clause 1 of this Article.
3. Information disclosure by public companies that are credit institutions under special control shall comply with requests of SBV and ensure safety of the credit institution system.
Article 119. Information disclosure rules
1. Information disclosed must be adequate, accurate and timely.
2. The disclosing entities are legally responsible for the information they disclose. In case of changes to disclosed information, the disclosing entity shall promptly announce the changes and reasons for those changes.
3. When disclosing information, the disclosing entities mentioned in Article 118 shall simultaneously send an information disclosure report to SSC and the organization at which the securities are listed or registered.
4. An organization’s information shall be disclosed by its legal representative or the authorized spokesperson. An individual’s information shall be disclosed by himself/herself, or by an organization or individual authorized by the individual.
5. Disclosing entities shall retain the information disclosed as prescribed by law.
Article 120. Disclosure of information of public companies
1. A public company shall periodically disclose the following information:
a) Audited annual financial statements, biannual financial statements examined by accredited audit organizations; quarterly financial statements;
b) Annual reports;
c) Company administration reports;
d) Resolutions of Annual General Meetings of Shareholders;
dd) Other information prescribed by law.
2. A public company shall disclose information on an ad hoc basis in any of the following events:
a) The company’s account at a bank or foreign branch bank (FBB) is frozen at the request of a competent authority or when the payment service provider suspects a fraud or illegal activities relevant to the account; the account is unfrozen;
b) Business suspension; changes to enterprise registration information; revocation of the certificate of enterprise registration; revision, suspension, revocation of the license for establishment and operation or operating license;
c) Ratification of decisions of an ad hoc General Meeting of Shareholders;
d) The company’s decision to repurchase its shares; the date of exercising the right to buy shares of bondholders, or the date of conversion of convertible bonds into shares, and decisions relevant to the offering and issuance of securities;
dd) Decisions on the enterprise’s reorganization or dissolution; strategies, medium-term development plans and annual business plans of the company; establishment, dissolution of subsidiaries and associate companies; any transaction that turns a company into a subsidiary or associate company or vice versa; establishment and closure of branches or representative offices;
e) Decisions on change of accounting period, accounting policies; retroactive adjustments to financial statements; qualified opinions of the audit organization in the financial statement; selection or change of an audit company;
g) Changes or addition of internal actors;
h) Decisions to buy or sell assets or any transaction whose value exceeds 15% of total asset of the company according to the latest audited annual financial statement or latest examined biannual financial statement;
i) Decisions on imposition of penalties for tax offences, effective court judgments or decisions that affect the company’s operation; the court’s notice of receipt of the company’s bankruptcy petition;
k) Any charge against the company or its internal actor;
l) Approval or cancellation of listing at a foreign stock exchange;
m) Other events prescribed by the Minister of Finance.
3. Public companies shall disclose information at the request of SSC, VSE and its subsidiaries in any of the following events:
a) Any event that seriously affect lawful interests of investors;
b) There is information about the company that significantly affects the securities prices that has to be verified.
Article 121. Information disclosure by organizations that publicly offer corporate bonds
1. The organization that publicly offers corporate bonds shall periodically disclose the following information:
a) Annual financial statements audited by accredited audit organizations.
b) Annual reports;
c) Resolutions of Annual General Meetings of Shareholders if the issuer is a joint-stock company;
d) Audited reports on use of revenue from the offering;
dd) Other information prescribed by law.
2. The corporate bond issuer shall disclose information on an ad hoc basis in any of the events specified in Clause 2 Article 120 of this Law.
3. The corporate bond issuer shall disclose information on request in accordance with Clause 3 Article 120 of this Law.
Article 122. Information disclosure by organizations that have corporate bonds listed
1. A listing organization that is a public company shall disclose information in accordance with Article 120 of this Law.
2. A listing organization other than those mentioned in Clause 1 of this Article shall disclose the following information:
a) Annual financial statements audited by accredited audit organizations, and annual reports;
b) Information to be disclosed on an ad hoc basis as prescribed in Clause 2 Article 120 of this Law;
c) Information to be disclosed on request as prescribed in Clause 3 Article 120 of this Law.
Article 123. Information disclosure by securities companies, fund management companies, branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam
1. Securities companies, fund management companies, branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam shall disclose the following information:
a) Audited annual financial statements, biannual financial statements examined by accredited audit organizations; quarterly financial statements;
b) Prudential ratio reports examined on June 30 and audited on December 31 by accredited audit organizations;
c) Annual reports;
d) Company administration reports;
dd) Resolutions of Annual General Meetings of shareholders of joint-stock companies;
e) Other information prescribed by law.
2. Securities companies, fund management companies, branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam shall disclose information on an ad hoc basis as prescribed in Clause 2 Article 120 of this Law and in any of the following events:
a) SSC imposes administrative penalties upon the company, branch or its certified securities professional for securities-related offences; The General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) has his/her securities professional certification suspended or revoked;
b) SSC issues a warning or a decision to put the company under alert, control or special control, or revokes such decision; SSC issues a decision to suspend or terminate the company’s operation or cancels such decision;
c) SSC approves the establishment or closure of a branch, transaction office, representative office in Vietnam or a foreign country, indirect outward investment.
3. A securities company shall disclose at its headquarters, branches and transaction offices information about transaction methods, order placement, depositing, payment time, transaction fees, services provided and list of the company’s certified securities professionals. Conditions for provision of margin trading services, including margin ratio, loan interest, loan term, list of securities available for margin trading.
4. Securities companies, fund management companies, branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam shall disclose information that seriously affect the lawful rights and interests of investors at the request of SSC, VSE and its subsidiaries.
Article 124. Disclosure of information about public funds
1. The fund management company shall periodically disclose the following information about the public fund:
a) Audited annual financial statements, biannual financial statements examined by accredited audit organizations; quarterly financial statements;
b) Reports on changes to the net asset value;
c) Investment reports;
d) Summary report on fund management.
2. The fund management company shall disclose information on an ad hoc basis in any of the following events:
a) Ratification of decisions of the General Meetings of Investors;
d) Change to charter capital of the closed-end fund;
c) Revocation of the certificate of public offering of public fund certificates;
d) Suspension, cancellation of the public offering of public fund certificates; unsuccessful offering of public fund certificates;
dd) Revision to the charter or prospectus;
e) Changes or addition of internal actors of the public fund; charges against internal actors of the public fund;
g) Decision on consolidation, merger, division, dissolution, change of operating period, liquidation of assets of the public fund;
h) Other events prescribed by the Minister of Finance.
3. Asset management companies shall disclose information about public funds at the request of SSC, VSE and its subsidiaries in any of the following events:
a) There is information that affects the offering and/or price of public fund certificates;
b) There are unusual changes in the price or volume of trade of public fund certificates.
Article 125. Disclosure of information of public investment companies
1. The fund management company shall periodically disclose the following information about the public investment company:
a) The information specified in Points a, b, c Clause 1 Article 124 of this Law;
b) Summary report on management of the public investment company;
c) Resolutions of Annual General Meetings of Shareholders.
2. The fund management company shall disclose information on an ad hoc basis about the public investment company in any of the following events:
a) The offering of shares the public investment company is suspended or cancelled;
b) Shares of the public investment company are suspended from trading;
c) Any of the events specified in Points a, c, e and m Clause 2 Article 120 and Points dd, e and g Clause 2 Article 124 of this Law.
3. Asset management companies shall disclose information about public investment companies at the request of SSC, VSE and its subsidiaries in accordance with Clause 3 Article 120 of this Law.
Article 126. Information disclosure by VSE and its subsidiaries, and VSDCC
1. VSE and its subsidiaries shall publish the following information:
a) Information about the organization and operation of VSE and its subsidiaries;
b) Information about organizations having their securities listed or registered; information about members of VSE and its subsidiaries;
c) Information about securities transactions;
d) Other information prescribed by the Minister of Finance.
2. VSDCC shall publish the following information:
a) Information about the organization and operation of VSDCC;
b) Information relevant to the management and supervision of members of VSDCC;
c) Information about securities registration and depositing;
d) Other information prescribed by the Minister of Finance.
Article 127. Information disclosure by major shareholders, groups of related persons holding at least 5% of voting shares of a public company; investors and groups of related persons holding at least 5% of fund certificates of a closed-end fund; groups of related foreign investors holding at least 5% of voting shares of an issuer or at least 5% of fund certificates of a closed-end fund
1. Organizations, individuals, groups of related persons, groups of related foreign investors shall disclose information when they become or are no longer major shareholders of a public company or public investment company.
2. Organizations, individuals, groups of related persons, groups of related foreign investors that are major shareholders shall disclose information every time their holdings vary by more than 1% of voting shares of the public company or public investment company.
3. Regulations in Clause 1 and Clause 2 of this Article do not apply in the following cases:
a) Changes in the holding of voting shares when the public company repurchases its own shares or issues additional shares;
b) Swap transactions in exchange traded funds (ETF);
c) Other cases prescribed by law.
4. Investors, groups of related persons, groups of related foreign investors shall disclose information when the amount of closed-end fund certificates they are holding reaches or falls below 5%.
5. Investors, groups of related persons, groups of related foreign investors holding at least 5% of fund certificates of a closed-end fund shall disclose information every time their holdings of closed-end fund certificates vary by 1%.
Article 128. Information disclosure by internal actors and their related persons
1. Internal actors of public companies, public investment companies, public funds and their related persons shall disclose information before and after their transactions, and when there are changes to the holding of shares, call options for shares, convertible bonds, call options for convertible bonds, fund certificates, call options for fund certificates or secured warrants of the public companies, public investment companies and public funds.
2. Regulations in Clause 1 of this Article do not apply to exchange traded funds that perform swap transactions or the value of securities traded is below the level at which information disclosure is mandatory, and other cases p
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 14. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 15. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 18. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 47. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Điều 48. Niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
Điều 56. Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
Điều 87. Những hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
Điều 93. Tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Điều 97. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Điều 100. Thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán
Điều 115. Thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán