Thông tư 97/2020/TT-BTC về hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 97/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 16/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quyền của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 97/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có các quyền sau đây:
- Được thu giá dịch vụ tư vấn theo thỏa thuận với khách hàng và quy định của pháp luật.
- Được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của chi nhánh.
Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.
- Được tuyển dụng người lao động Việt Nam và lao động nước ngoài vào làm việc tại chi nhánh theo quy định pháp luật có liên quan.
- Có dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của chi nhánh.
- Các quyền khác theo quy định pháp luật có liên quan.
Thông tư 97/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và thay thế Thông tư 91/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2020/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2020 |
HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
1. Thông tư này hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
a) Văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam;
b) Các cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu khớp đúng với bản chính.
2. Công ty mẹ là tổ chức kinh doanh chứng khoán thành lập ở nước ngoài đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc đăng ký thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Công ty mẹ chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động và các nghĩa vụ phát sinh của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.
3. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và được công ty mẹ chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động của mình tại Việt Nam.
4. Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
5. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Trưởng văn phòng đại diện là người đứng đầu văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
7. Đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài là:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc điều hành hoặc Tổng Giám đốc của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, chủ sở hữu tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài;
b) Những người được đối tượng tại điểm a khoản này ủy quyền bằng văn bản;
c) Những người có đủ thẩm quyền theo Điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài để ký các tài liệu quy định tại Thông tư này và thực hiện các công việc liên quan trong phạm vi thẩm quyền được giao.
8. Nước nguyên xứ là quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi công ty mẹ thành lập, đặt trụ sở chính.
1. Trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài, có địa chỉ được xác định, có số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có) và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh lao động và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được cho mượn, cho thuê lại trụ sở.
Văn bản giao dịch chính thức của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải sử dụng tiếng Việt hoặc đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng.
1. Tên văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm tên công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài và phải đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại và các quy định pháp luật có liên quan;
b) Tên văn phòng đại diện được đặt theo thứ tự “Văn phòng đại diện - tên công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài - tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”;
c) Tên chi nhánh được đặt theo thứ tự “Chi nhánh - tên công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài - tại Việt Nam”.
3. Tên văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải được gắn tại trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh.
1. Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam và trước công ty mẹ về hoạt động của mình và của văn phòng đại diện, chi nhánh trong phạm vi được công ty mẹ ủy quyền.
2. Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác trong văn phòng đại diện, chi nhánh để thực hiện quyền và nghĩa vụ của Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam sau khi được công ty mẹ chấp thuận. Thời hạn ủy quyền tối đa là 90 ngày. Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
3. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này mà Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì người được ủy quyền phải thông báo cho công ty mẹ. Sau khi nhận được thông báo của người được ủy quyền, công ty mẹ có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh hiện hữu và việc bổ nhiệm Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh mới (nếu có). Người được ủy quyền có quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh trong phạm vi đã được ủy quyền, hiệu lực tối đa trong vòng 30 ngày sau khi được công ty mẹ chấp thuận.
4. Công ty mẹ phải bổ nhiệm Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh mới trong các trường hợp sau:
a) Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không hiện diện tại Việt Nam quá 30 ngày liên tiếp mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh;
b) Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không hiện diện tại Việt Nam quá 90 ngày liên tiếp;
c) Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
5. Trưởng văn phòng đại diện, nhân viên tại văn phòng đại diện không được đồng thời đảm nhiệm các vị trí sau:
a) Giám đốc chi nhánh của công ty mẹ, Trưởng văn phòng đại diện, nhân viên của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;
b) Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) hoặc nhân viên làm việc cho doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam;
c) Người đại diện theo pháp luật, thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của công ty mẹ hoặc cá nhân khác làm việc cho công ty mẹ, có quyền thay mặt công ty mẹ ký kết các hợp đồng kinh tế, giao dịch tài sản mà không cần ủy quyền bằng văn bản của công ty mẹ.
6. Trưởng văn phòng đại diện chỉ được thay mặt công ty mẹ để ký kết các hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh, đầu tư của công ty mẹ với các tổ chức kinh tế Việt Nam trong trường hợp có ủy quyền hợp pháp bằng văn bản của đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ. Giấy ủy quyền phải được lập riêng cho mỗi lần ký kết và phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao giấy ủy quyền này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày giấy ủy quyền có hiệu lực.
1. Văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, người làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính theo pháp luật về thuế và quản lý thuế tại Việt Nam.
2. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện đầy đủ pháp luật về kế toán tại Việt Nam như đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trong nước.
3. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công tác kế toán theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về kế toán đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam như đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trong nước.
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Công ty mẹ và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại nước ngoài nơi công ty mẹ đóng trụ sở chính trước khi thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam phải thông báo và gửi đề cương nội dung kiểm tra cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận của công ty mẹ hoặc của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tại Việt Nam gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, kết luận thanh tra, kiểm tra của công ty mẹ, cơ quan quản lý có thẩm quyền tại nước ngoài đối với hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam.
1. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 78 Luật Chứng khoán.
2. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam:
a) Được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của văn phòng đại diện thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan;
b) Được tuyển dụng người lao động Việt Nam và lao động nước ngoài vào làm việc tại văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tuyển dụng người lao động nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện tại Việt Nam, công ty mẹ hoặc văn phòng đại diện (trong trường hợp được công ty mẹ ủy quyền) phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc tuyển dụng nhân sự nước ngoài kèm theo các văn bản xác nhận sự chấp thuận của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Lao động;
c) Có dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của văn phòng đại diện;
d) Chỉ được thực hiện những hoạt động theo nội dung và trong thời hạn hoạt động quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; không được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam; không được thực hiện việc quản lý tài sản, quản lý vốn đầu tư cho các nhà đầu tư, kể cả phần vốn đầu tư của công ty mẹ tại Việt Nam và các hoạt động kinh doanh chứng khoán khác tại Việt Nam;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chính thức hoạt động, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hoạt động của mình theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu xác thực đã hoàn tất việc công bố thông tin hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán.
1. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian hoạt động có nghĩa vụ báo cáo hoạt động định kỳ hằng quý, năm cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời hạn nộp các báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo quý: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
b) Đối với báo cáo năm: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
3. Thời gian chốt số liệu đối với báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo quý: Tính từ ngày đầu tiên của quý báo cáo đến ngày cuối cùng của quý báo cáo;
b) Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo;
c) Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ một kỳ báo cáo thì kỳ báo cáo tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
4. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ dưới hình thức văn bản điện tử hoặc văn bản giấy.
5. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải lưu trữ tại trụ sở đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu, hồ sơ và cập nhật thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện. Trong trường hợp cần thiết, khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu hoặc giải trình các vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình và hoạt động của công ty mẹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1. Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán trong nước.
2. Nhân viên kiểm soát tuân thủ của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không phải là người có liên quan đến Giám đốc chi nhánh; đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành về tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán. Nhân viên kiểm soát tuân thủ phải có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán ở nước ngoài và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải bố trí nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại các vị trí sau:
a) Tư vấn, giải thích hợp đồng ký kết với khách hàng;
b) Ký kết quả phân tích, báo cáo phân tích chứng khoán;
c) Đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
1. Phạm vi hoạt động
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Nội dung hoạt động
Nội dung hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bao gồm việc cung cấp kết quả phân tích, báo cáo phân tích, đưa ra khuyến nghị cho khách hàng có thu phí hoặc không thu phí trong các trường hợp sau:
a) Cung cấp báo cáo kết quả phân tích tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đưa ra khuyến nghị đầu tư;
b) Cung cấp báo cáo kết quả phân tích hoạt động công ty đại chúng, công ty niêm yết và doanh nghiệp khác và đưa ra khuyến nghị đầu tư;
c) Ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng.
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có các quyền sau đây:
1. Được thu giá dịch vụ tư vấn theo thỏa thuận với khách hàng và quy định của pháp luật.
2. Được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của chi nhánh. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.
3. Được tuyển dụng người lao động Việt Nam và lao động nước ngoài vào làm việc tại chi nhánh theo quy định pháp luật có liên quan.
4. Có dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của chi nhánh.
5. Các quyền khác theo quy định pháp luật có liên quan.
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
1. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
2. Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của chi nhánh cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác.
3. Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ của khách hàng và chi nhánh.
5. Chỉ được sử dụng nguồn vốn được cấp cho hoạt động kinh doanh được cấp phép, không được phép vay từ các tổ chức, cá nhân khác ngoại trừ công ty mẹ.
6. Không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau: quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng; thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ; quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác; cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó, cung cấp thông tin sai lệch, gian lận hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan.
Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty quản lý quỹ trong nước.
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài, bao gồm cả tài sản phát sinh tại Việt Nam được hình thành từ nguồn vốn huy động ở nước ngoài.
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có các quyền sau đây:
1. Được sử dụng tài sản huy động từ nước ngoài để tài trợ cho các dự án, doanh nghiệp, cho vay, thực hiện các hợp đồng đầu tư theo chỉ thị của khách hàng ủy thác, hợp đồng ủy thác đầu tư, điều lệ của tổ chức nước ngoài, quỹ nước ngoài, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, pháp luật ngân hàng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Chuyển lợi nhuận của chi nhánh ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phù hợp với Giấy phép thành lập và hoạt động, quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được huy động vốn tại Việt Nam để quản lý dưới mọi hình thức.
2. Trong hoạt động quản lý tài sản, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau:
a) Trừ trường hợp khách hàng ủy thác có chỉ thị hoặc có quy định tại hợp đồng ủy thác đầu tư, điều lệ của tổ chức nước ngoài, khi thực hiện quản lý tài sản cho khách hàng, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài phải tuân thủ các quy định về lưu ký, quản lý tách biệt tài sản tới từng khách hàng, giao dịch tài sản giữa các danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác theo các quy định pháp luật áp dụng đối với công ty quản lý quỹ trong nước;
b) Bảo mật thông tin của khách hàng, thông tin về giao dịch tài sản, danh mục đầu tư của khách hàng và các thông tin khác liên quan, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan quản lý có thẩm quyền;
c) Tuân thủ quy định pháp luật ngoại hối, hạn chế sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam, phòng chống rửa tiền và các quy định pháp luật khác có liên quan;
d) Không được vay trên lãnh thổ Việt Nam cho khách hàng, cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc cho chính mình dưới mọi hình thức; không được sử dụng tài sản ủy thác, tài sản của mình để thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược hoặc đảm bảo cho các khoản vay, bảo lãnh cho các khoản vay trẽn lãnh thổ Việt Nam, kể cả cho khách hàng ủy thác, cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc cho chính mình;
đ) Không được chào bán, phát hành chứng khoán để huy động vốn trên lãnh thổ Việt Nam;
3. Trong hoạt động báo cáo sở hữu, báo cáo và công bố thông tin về giao dịch trên thị trường chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm:
a) Đại diện cho khách hàng ủy thác thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin giao dịch theo quy định pháp luật về chứng khoán. Chi nhánh cùng với các khách hàng ủy thác tuân thủ các quy định pháp luật về báo cáo sở hữu và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán áp dụng đối với người có liên quan, cổ đông lớn, người nội bộ;
b) Tất cả giao dịch chứng khoán tại Việt Nam của thành viên Ban điều hành, nhân viên của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ của chi nhánh trước và ngay sau khi giao dịch. Báo cáo về giao dịch cá nhân nêu trên phải bao gồm thông tin về loại (mã) chứng khoán, số lượng, giá giao dịch, công ty chứng khoán nơi mở tài khoản giao dịch. Báo cáo về giao dịch cá nhân phải được lưu trữ và quản lý tập trung tại bộ phận kiểm soát nội bộ và cung cấp theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được sử dụng vốn được cấp và vốn của khách hàng ủy thác (không tính số cổ phiếu trong danh mục của khách hàng ủy thác là quỹ hoán đổi danh mục) để chào mua công khai theo quy định tại Điều 35 Luật Chứng khoán khi được sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng ủy thác hoặc đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác về việc chào mua công khai, mức giá chào mua, khối lượng tài sản dự kiến chào mua, phương thức phân phối tài sản sau khi thực hiện chào mua. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chào mua công khai theo quy định chào mua công khai của pháp luật về chứng khoán.
5. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam và công ty mẹ phải bảo đảm:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công ty mẹ hoàn tất việc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết tại Việt Nam, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các hạng mục đầu tư này; Công ty mẹ không được tham gia góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp để sở hữu trên 5% vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ tại Việt Nam;
b) Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp tại các công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán tại Việt Nam, ngoại trừ trường hợp mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
6. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải ban hành các quy trình nghiệp vụ, thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc sử dụng các quy định nội bộ do công ty mẹ ban hành, phù hợp với hoạt động nghiệp vụ của mình, đảm bảo có cơ chế kiểm soát, quản lý rủi ro gắn với từng sản phẩm, quy trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh.
7. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm hằng năm tổ chức đào tạo, tập huấn cho nhân viên hoặc yêu cầu nhân viên hành nghề tham gia các khóa tập huấn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức (nếu có), bảo đảm đội ngũ nhân viên được cập nhật kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật.
1. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ về hoạt động của chi nhánh như sau:
a) Báo cáo tình hình hoạt động tháng, năm với các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính 6 tháng, báo cáo tài chính năm. Báo cáo tài chính 6 tháng phải được soát xét và báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
c) Báo cáo về chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định pháp luật về chỉ tiêu an toàn tài chính.
2. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ về hoạt động của chi nhánh như sau:
a) Các báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này, trong đó Báo cáo tình hình hoạt động tháng, năm thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tình hình quản lý danh mục đầu tư tháng theo quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này; báo cáo tài chính năm của các quỹ đầu tư thành lập tại nước ngoài, đang thực hiện đầu tư tại Việt Nam, lập theo quy định của nước nguyên xứ.
3. Thời hạn nộp các báo cáo:
a) Đối với báo cáo tháng: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng;
b) Đối với báo cáo quý: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
c) Đối với báo cáo 6 tháng: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý II;
d) Đối với báo cáo năm: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
4. Thời gian chốt số liệu đối với báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, 2 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo tháng: Tính từ ngày đầu tiên của tháng báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
b) Đối với báo cáo quý: Tính từ ngày đầu tiên của quý báo cáo đến ngày cuối cùng của quý báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
c) Đối với báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ báo cáo đến hết ngày 30 tháng 06 kỳ báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
d) Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
e) Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ một kỳ báo cáo thì kỳ báo cáo được tính từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
5. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ dưới hình thức văn bản điện tử hoặc văn bản giấy.
6. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các sự kiện có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính, hoạt động của chi nhánh trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi xảy ra các sự kiện đó.
7. Ngoài các trường hợp báo cáo quy định tại Điều này, trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích nhà đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam báo cáo về các hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam của chi nhánh hoặc của công ty mẹ.
8. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 48 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải lưu trữ tại trụ sở đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu, hồ sơ và cập nhật thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động của mình. Trong trường hợp cần thiết, khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu hoặc giải trình các vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình và hoạt động của công ty mẹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
10. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật về công bố thông tin và pháp luật về hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thay thế Thông tư số 91/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký thành lập, tổ chức và hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUÝ, NĂM CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 97/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …….. |
…, ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO
Tình hình hoạt động của văn phòng đại diện
(Quý/năm)
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
I. Nhân sự của văn phòng đại diện
1. Trưởng văn phòng đại diện:
Họ và tên (ghi bằng chữ in hoa): Giới tính:
Quốc tịch:
Số định danh cá nhân[1] (đối với người Việt Nam)/Số hộ chiếu (đối với người nước ngoài):
Cấp ngày... tháng … năm ……… tại …………………………….
Nơi đăng ký lưu trú (đối với người nước ngoài)/ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người Việt Nam): ………………………………………………………
2. Lao động làm việc tại văn phòng đại diện:
- Lao động nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện: (ghi rõ họ và tên, giới tính, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp, chức danh tại văn phòng đại diện của từng người);
- Lao động Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện: (ghi rõ họ và tên, giới tính, số định danh cá nhân, ngày và nơi cấp, chức danh tại văn phòng đại diện của từng người).
3. Tình hình thay đổi nhân sự trong kỳ báo cáo (báo cáo chi tiết về):
- Thay đổi Trưởng đại diện: (nếu có)
- Thay đổi số lao động nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện: (nếu có)
- Thay đổi số lao động Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện: (nếu có)
4. Tình hình thực hiện chế độ đối với người lao động làm việc tại văn phòng đại diện: lương, thưởng, bảo hiểm, các hoạt động khác...
II. Hoạt động của văn phòng đại diện
1. Tình hình hoạt động thực tế trong kỳ báo cáo:
STT |
Nội dung hoạt động |
Đối tác Việt Nam |
Mục tiêu của Dự án |
Giá trị (USD) |
Ghi chú |
|
Ký kết |
Thực hiện |
|
||||
I |
Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác |
|
|
|
|
|
II |
Nghiên cứu thị trường |
|
|
|
|
|
III |
Xúc tiến hợp đồng liên kết cung ứng dịch vụ chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài |
|
|
|
|
|
IV |
Xúc tiến hợp đồng liên kết cung ứng dịch vụ chứng khoán cho nhà đầu tư trong nước |
|
|
|
|
|
V |
Xúc tiến hợp đồng ký giữa tổ chức nước ngoài và sác tổ chức kinh tế trong nước |
|
|
|
|
|
VI |
Các hoạt động khác có liên quan (ghi rõ) |
|
|
|
|
|
2. Các hoạt động khác: quảng cáo, hội thảo, giới thiệu về các dịch vụ, sản phẩm tài chính... theo quy định của pháp luật; các hoạt động xã hội (nếu có) ………………………..
III. Tổng quan chung về tình hình đầu tư của công ty mẹ tại Việt Nam (dành cho báo cáo năm)
TT |
Tên Quỹ đầu tư/Dự án tại Việt Nam |
Mã số giao dịch chứng khoán của Quỹ/số giấy phép của dự án |
Tổng giá trị danh mục đầu tư/Tổng giá trị đầu tư tại Việt Nam (USD) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
IV. Đánh giá chung về tình hình hoạt động trong kỳ báo cáo của văn phòng đại diện và kiến nghị, đề xuất
1. Đánh giá chung:
2. Kiến nghị, đề xuất:
Chúng tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực, đầy đủ và chính xác của nội dung báo cáo./.
|
TRƯỞNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN |
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THÁNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 97/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN CHI NHÁNH CÔNG TY |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. |
…, ngày … tháng … năm …. |
BÁO CÁO
Hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
(Tháng... năm …)
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
I. Tình hình nhân sự của chi nhánh
Đối tượng |
Số lượng người làm việc đầu tháng |
Số lượng người làm việc cuối tháng |
Số lượng người có chứng chỉ hành nghề đầu tháng |
Số lượng người có chứng chỉ hành nghề tăng/giảm trong tháng |
Số lượng người có chứng chỉ hành nghề cuối tháng |
|
Tăng |
Giảm |
|
||||
Giám đốc chi nhánh |
|
|
|
|
|
|
Bộ phận tư vấn |
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
II. Tình hình hoạt động của chi nhánh
Loại tư vấn |
Số hợp đồng đã ký đầu tháng |
Số hợp đồng đã thanh lý trong tháng |
Số hợp đồng ký mới trong tháng |
Số hợp đồng còn hiệu lực cuối tháng |
Giá dịch vụ thu được trong tháng (đồng) |
Tư vấn đầu tư chứng khoán |
|
|
|
|
|
1. Kết quả phân tích |
|
|
|
|
|
2. Báo cáo phân tích |
|
|
|
|
|
3. Khuyến nghị đầu tư chứng khoán |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
III. Các vướng mắc phát sinh và kiến nghị
1. Khung pháp lý
2. Điều hành, quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
3. Các vấn đề khác phát sinh
NGƯỜI LẬP |
KIỂM SOÁT |
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH |
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NĂM CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 97/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN CHI NHÁNH CÔNG TY |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. |
…, ngày … tháng … năm …. |
BÁO CÁO
Hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
(Năm...)
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
I. Tổ chức và nhân sự chi nhánh trong năm
1. Các thay đổi về tổ chức liên quan trong năm
- Thay đổi địa điểm chi nhánh (Liệt kê chi tiết);
- Thay đổi tên gọi (Liệt kê chi tiết);
2. Tình hình nhân sự công ty
Đối tượng (Liệt kê đầy đủ họ tên đối với người có CCHN tại thời điểm cuối kỳ) |
Số lượng người có CCHN/tổng số người làm việc tại thời điểm đầu năm |
Số lượng người có CCHN thôi làm việc cho chi nhánh trong năm |
Số lượng người có CCHN tuyển mới trong năm |
Số lượng người có CCHN/tổng số người làm việc tại thời điểm cuối năm |
Giám đốc chi nhánh |
|
|
|
|
Bộ phận tư vấn đầu tư chứng khoán |
|
|
|
|
Bộ phận khác |
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
II. Vốn cấp cho chi nhánh và các chỉ tiêu an toàn tài chính trong năm báo cáo
1. Báo cáo cụ thể về các đợt tăng, giảm vốn cấp cho chi nhánh trong năm;
2. Báo cáo về tình hình đảm bảo tỷ lệ vốn khả dụng trong năm;
3. Các chỉ tiêu an toàn tài chính khác.
III. Cơ sở vật chất trong năm báo cáo
Báo cáo cụ thể những thay đổi, nâng cấp về cơ sở vật chất kỹ thuật trong năm bao gồm:
- Mở rộng diện tích trụ sở chi nhánh (Liệt kê chi tiết);
- Đầu tư nâng cấp hệ thống máy móc thuộc phần cứng (Giá trị đầu tư);
- Đầu tư nâng cấp phần mềm cho các hệ thống (Giá trị đầu tư);
- Đầu tư kho két cho lưu trữ hồ sơ, chứng từ (Giá trị đầu tư);
- Các đầu tư cơ sở vật chất khác.
IV. Hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán
Loại hoạt động |
Số hợp đồng đã ký đầu năm |
Số hợp đồng đã thanh lý trong năm |
Số hợp đồng ký mới trong năm |
Số hợp đồng còn hiệu lực cuối năm |
Giá dịch vụ thu được trong năm (đồng) |
I. Tư vấn đầu tư chứng khoán |
|
|
|
|
|
II. Dịch vụ khác |
|
|
|
|
|
1. …. |
|
|
|
|
|
2. …. |
|
|
|
|
|
V. Báo cáo hoạt động giám sát tuân thủ
TT |
Nội dung báo cáo |
Số lần vi phạm trong năm |
Hình thức xử lý |
Ghi chú |
I |
Vi phạm quy định về số lượng người hành nghề chứng khoán |
|
|
|
II |
Vi phạm chế độ công bố thông tin |
|
|
|
1 |
Chậm công bố thông tin |
|
|
|
2 |
Không công bố thông tin |
|
|
|
III |
Vi phạm chế độ báo cáo |
|
|
|
1 |
Nộp chậm báo cáo |
|
|
|
2 |
Không nộp báo cáo |
|
|
|
IV |
Về hoạt động giám sát tuân thủ |
|
|
|
1 |
Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật |
|
|
|
2 |
Thực hiện các văn bản của UBCKNN |
|
|
|
VI. Chỉ tiêu an toàn tài chính
TT |
Chỉ tiêu |
Giá trị |
Tỷ lệ |
1 |
Vốn được cấp (đồng) |
|
|
2 |
Lãi (Lỗ) lũy kế (đồng) |
|
|
3 |
Tài sản cố định (đồng) |
|
|
4 |
Tỷ lệ vốn khả dụng (%) |
|
|
5 |
Tổng tài sản |
|
|
VII. Kiến nghị với các cơ quan quản lý
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
NGƯỜI LẬP |
KIỂM SOÁT |
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH |
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THÁNG, NĂM CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 97/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN CHI NHÁNH CÔNG TY |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. |
…, ngày … tháng … năm …. |
BÁO CÁO
Hoạt động của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
(Tháng/Năm)
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
I. Thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty quản lý quỹ
1. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
STT |
Loại hình nhà đầu tư |
Số lượng hợp đồng |
Giá trị hợp đồng |
Giá dịch vụ quản lý danh mục thu được |
||||||
Tại kỳ báo cáo |
Chênh lệch so với kỳ báo cáo (+/-) |
Lũy kế từ đầu năm |
Tại kỳ báo cáo |
Chênh lệch so với kỳ báo cáo (+/-) |
Lũy kế từ đầu năm |
Tại kỳ báo cáo |
Chênh lệch so với kỳ báo cáo (+/-) |
Lũy kế từ đầu năm |
||
1 |
Cá nhân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tổ chức |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Tổng (3=2+1) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hoạt động kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật
STT |
Nội dung |
Số lượng |
Giá trị |
Giá trị lũy kế |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
1 |
Các hợp đồng còn hiệu lực (nêu chi tiết loại hình dịch vụ) |
|
|
|
2 |
Các hợp đồng phát sinh trong tháng, trong đó |
|
|
|
|
Hợp đồng... (loại hợp đồng) |
|
|
|
|
Khách hàng trong nước |
|
|
|
|
Cá nhân |
|
|
|
|
Tổ chức |
|
|
|
|
Khách hàng nước ngoài |
|
|
|
|
Cá nhân |
|
|
|
|
Tổ chức |
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
Giá dịch vụ thu được |
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
Tổng giá dịch vụ thu được |
|
|
|
II. Các thông tin liên quan nhân sự của chi nhánh
1. Cơ cấu tổ chức
STT |
Nội dung |
Kỳ báo cáo |
Kỳ trước |
1 |
Tổng số nhân viên của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài |
|
|
2 |
Số nhân viên có Chứng chỉ hành nghề, Chứng chỉ quốc tế (nêu rõ loại hình) |
|
|
3 |
Số nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ liên quan tới hoạt động phân tích, đầu tư, quản lý tài sản |
|
|
4 |
Số nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ liên quan tới hoạt động phân tích, đầu tư, quản lý tài sản có chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ quốc tế |
|
|
2. Chương trình đào tạo (trong báo cáo năm)
STT |
Nội dung/Chương trình đào tạo, thời gian đào tạo |
Số lượng nhân viên tham dự |
Giảng viên |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
III. Các vướng mắc phát sinh và kiến nghị
1. Khung pháp lý
2. Điều hành, quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
3. Các vấn đề khác phát sinh.
NGƯỜI LẬP |
KIỂM SOÁT |
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH |
MẪU THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 97/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/CHI NHÁNH TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …… |
…., ngày … tháng … năm … |
THÔNG BÁO
Hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Văn phòng đại diện/chi nhánh tại Việt Nam của... (ghi bằng chữ in hoa tên đầy đủ của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động/Giấy phép thành lập và hoạt động)
Địa chỉ trụ sở chính:
Thông báo chính thức hoạt động kể từ ngày.... tháng … năm …. với nội dung như sau:
I. Văn phòng đại diện/chi nhánh
1. Tên văn phòng đại diện/chi nhánh (tên đầy đủ, tên viết tắt (nếu có), tên giao dịch bằng tiếng Anh theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động/Giấy phép thành lập và hoạt động):
2. Địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện/chi nhánh (theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động/Giấy phép thành lập và hoạt động):
3. Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện/Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh số: Nơi cấp: Ngày cấp:
4. Điện thoại: Fax:
5. Email: Website: (nếu có)
II. Nhân sự của văn phòng đại diện/chi nhánh
1. Trưởng văn phòng đại diện/Giám đốc chi nhánh:
Họ và tên: Giới tính: Quốc tịch:
Số hộ chiếu/Số định danh cá nhân: Nơi cấp: Ngày cấp:
Nơi đăng ký lưu trú (đối với người nước ngoài)/ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người Việt Nam):
Giấy phép lao động (đối với người nước ngoài): Thời hạn làm việc:
Email: Fax: Số điện thoại:
2. Lao động làm việc tại văn phòng đại diện/chi nhánh (chi tiết từng nhân viên):
STT |
Họ và tên |
Giới tính |
Quốc tịch |
Số hộ chiếu/số định danh cá nhân |
Nơi cấp, ngày cấp |
Chức vụ |
1 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
III. Nội dung hoạt động văn phòng đại diện/chi nhánh
- Văn phòng đại diện (ghi cụ thể các nội đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện)
- Chi nhánh (ghi cụ thể các nghiệp vụ được cấp phép theo Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh)
IV. Các vấn đề khác
- Thông báo hoạt động trên báo (nêu tên tờ báo viết hoặc báo điện tử, số ra ngày)
- Các vấn đề khác (nếu có)
Các tài liệu kèm theo:
1. Giấy biên nhận của cơ quan báo viết hoặc báo điện tử về việc nhận đăng thông báo hoạt động của văn phòng đại diện/chi nhánh hoặc các giấy tờ khác chứng minh việc đã đăng báo;
2. Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu của văn phòng đại diện/chi nhánh do cơ quan công an cấp (nếu có);
3. Bản sao hợp lệ các tài liệu bao gồm: thị thực nhập cảnh, hợp đồng lao động của Trưởng văn phòng đại diện/giám đốc chi nhánh và hợp đồng lao động của lao động nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện/chi nhánh; bản cung cấp thông tin, hợp đồng lao động của lao động Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện/chi nhánh; hộ chiếu, thị thực nhập cảnh, giấy phép lao động của lao động nước ngoài./.
|
TRƯỞNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/ |
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 97/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN CHI NHÁNH CÔNG TY |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. |
…, ngày … tháng … năm …. |
BÁO CÁO
Tình hình hoạt động quản lý danh mục đầu tư
(Tháng... năm ...)
1. Tên chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài:
2. Tên ngân hàng lưu ký/thành viên lưu ký:
3. Tài khoản lưu ký:
4. Ngày lập báo cáo:
I. Thông tin chung về tình hình quản lý danh mục đầu tư
STT |
Chỉ tiêu |
Kỳ báo cáo |
Kỳ trước |
Ghi chú |
1 |
Tổng số Hợp đồng ủy thác đầu tư đang thực hiện |
|
|
|
Tổ chức (%) |
|
|
|
|
Cá nhân (%) |
|
|
|
|
2 |
Tổng giá trị các Hợp đồng ủy thác đầu tư (Hợp đồng khung) |
|
|
|
Tổ chức (%) |
|
|
|
|
Cá nhân (%) |
|
|
|
|
3 |
Tổng giá trị các Hợp đồng ủy thác đầu tư (Giá trị giải ngân thực tế) |
|
|
|
Tổ chức (%) |
|
|
|
|
Cá nhân (%) |
|
|
|
|
4 |
Tổng giá trị thị trường các danh mục đầu tư |
|
|
|
Tổ chức (%) |
|
|
|
|
Cá nhân (%) |
|
|
|
|
5 |
Tổng số giá dịch vụ quản lý danh mục đầu tư thu được trong kỳ |
|
|
|
6 |
Tỷ lệ giá dịch vụ quản lý danh mục đầu tư bình quân (5/4) |
|
|
|
II. Tình hình giao dịch của hoạt động quản lý danh mục đầu tư trong kỳ
Mua |
Bán |
Tổng giá trị giao dịch/tổng giá trị tài sản quản lý ủy thác bình quân |
|||
Khối lượng |
Giá trị |
Khối lượng |
Giá trị |
Kỳ này |
Kỳ trước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Thông tin tổng hợp về các hợp đồng ủy thác đầu tư
1. Tên khách hàng:
2. Mã số giao dịch chứng khoán (nếu có):
3. Tài khoản lưu ký:
4. Tên ngân hàng lưu ký/thành viên lưu ký:
STT |
Loại |
Số lượng |
Giá thị trường tại thời điểm báo cáo (VND) |
Tổng giá trị thị trường tại thời điểm báo cáo (VND) |
Tỷ lệ %/Tổng giá trị của các danh mục đầu tư tại thời điểm báo cáo |
||
A |
Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch |
||||||
I |
Cổ phiếu niêm yết |
|
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
||
II |
Chứng chỉ quỹ |
|
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
||
III |
Cổ phiếu đăng ký giao dịch |
|
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
||
IV |
Trái phiếu |
|
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
||
V |
Các loại chứng khoán niêm yết khác |
|
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
||
|
Tổng (I+II+III+IV+V) |
|
|
|
|
||
B |
Chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch |
||||||
I |
Cổ phiếu |
|
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
||
II |
Chứng chỉ quỹ |
|
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
||
III |
Trái phiếu |
|
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
||
IV |
Các loại chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch khác |
|
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
||
|
Tổng (I+II+III+IV) |
|
|
|
|
||
C |
Các loại tài sản khác |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
||
D |
Tiền |
||||||
1 |
Tiền, tương đương tiền |
|
|
|
|
||
2 |
Tiền gửi ngân hàng |
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
||
|
Tổng danh mục đầu tư (A+B+C+D) |
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Thông tin tổng hợp về các hợp đồng ủy thác đầu tư
STT |
Loại |
Số lượng |
Tổng giá trị thị trường tại thời điểm báo cáo (VND) |
Tỷ lệ %/Tổng giá trị của các danh mục đầu tư tại thời điểm báo cáo |
||
A |
Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch |
|||||
I |
Cổ phiếu niêm yết |
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
||
II |
Chứng chỉ quỹ |
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
||
III |
Cổ phiếu đăng ký giao dịch |
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
||
IV |
Trái phiếu |
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
||
V |
Các loại chứng khoán niêm yết khác |
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
||
|
Tổng (I+II+III+IV+V) |
|
|
|
||
B |
Chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch |
|||||
I |
Cổ phiếu |
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
||
II |
Chứng chỉ quỹ |
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
||
III |
Trái phiếu |
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
||
IV |
Các loại chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch khác |
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
||
|
Tổng (I+II+III+IV) |
|
|
|
||
C |
Các loại tài sản khác |
|||||
1 |
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
||
D |
Tiền |
|||||
1 |
Tiền, tương đương tiền |
|
|
|
||
2 |
Tiền gửi ngân hàng |
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
||
|
Tổng danh mục đầu tư (A+B+C+D) |
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN |
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH |
[1] Số định danh cá nhân là số Thẻ Căn cước công dân hoặc số Chứng minh thư nhân dân
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 97/2020/TT-BTC |
Hanoi, November 16, 2020 |
PROVIDING GUIDANCE ON OPERATION OF REPRESENTATIVE OFFICES AND BRANCHES OF FOREIGN SECURITIES COMPANIES AND FOREIGN FUND MANAGEMENT COMPANIES IN VIETNAM
Pursuant to the Law on Securities dated November 26, 2019;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Chairman of the State Securities Commission of Vietnam (“SSC”);
The Minister of Finance promulgates a Circular providing guidance on operation of representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular provides guidance on operation of representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam (hereinafter referred to as "representative office or branch").
2. This Circular applies to:
a) Representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam;
b) Other individuals and organizations involved in operation of representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam.
For the purposes of this Circular, the terms below are construed as follows:
1. “valid copy” means a copy extracted from the master register or authenticated by a competent authority or organization or that has been compared and certified to correspond with its original.
2. “parent company” means a securities trading organization that is duly established in a foreign country and applies for registration of operation of a representative office or establishment of a branch in Vietnam. The parent company shall assume responsibility before the law of Vietnam for all operations and obligations incurred by its representative office or branch in Vietnam.
3. “branch” means an affiliated unit of a foreign securities company or foreign fund management company that is not a juridical person, is established under the law of Vietnam and has all of its operations in Vietnam responsible before the law of Vietnam by its parent company.
4. “branch’s Director” means the head of a branch of a foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam.
5. “representative office” means an affiliated unit of a foreign securities company or foreign fund management company that is not a juridical person and is established under the law of Vietnam.
6. “chief representative” means the head of a representative office of a foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam.
7. Competent representative of a foreign securities trading organization means:
a) Chairperson of Board of Directors, Chairperson of Board of Members, Company’s President, Managing Director or General Director or owner of the foreign securities trading organization;
b) The person authorized in writing by the one prescribed in Point a of this Clause;
c) The person that is fully competent as prescribed in the Charter of the foreign securities trading organization to sign documents prescribed in this Circular and perform other tasks within the ambit of his/her assigned power.
8. “home country” means the country or territory where a parent company is established and headquartered.
Article 3. Premises of a representative office or branch
1. Premises of a representative office or branch shall be situated in the territory of Vietnam, be the contact address of that representative office or branch and have identified address, telephone number, fax number, and email (if any), and must comply with regulations of the law of Vietnam on security, public order, occupational safety and health, and relevant laws.
2. The representative office or branch is not allowed to lend or sub-lease its premises.
Article 4. Language of transaction
Official transaction documents of foreign securities trading organizations, representative offices or branches of foreign securities companies or foreign fund management companies in Vietnam must be made in Vietnamese or in both Vietnamese and a common foreign language.
Article 5. Naming of a representative office or branch
1. Name of a representative office or branch must consist of letters in Vietnamese alphabet, the letters F, J, Z, W, digits and symbols.
2. Name of a representative office or branch must consist of name of the foreign securities company or foreign fund management company, and comply with the following rules:
a) It must comply with the Law on enterprises, the Law on commerce and relevant laws;
b) A representative office is named in the following order: “Representative office - name of the foreign securities company or foreign fund management company - in province or central-affiliated city”;
c) A branch is named in the following order: “Branch - name of the foreign securities company or foreign fund management company - in Vietnam”.
3. Name of the representative office or branch must be affixed/hung at its premises.
Article 6. Responsibilities of a chief representative or branch’s Director
1. Chief representatives or branch’s Directors shall assume responsibility before the law of Vietnam and their parent companies for their acts and operations of the representative offices or branches within the scope of authorization by parent companies.
2. Chief representatives or branch’s Directors shall authorize other persons in the representative offices or branches in writing to perform their rights and duties during their absence from Vietnam upon approval given by parent companies. The maximum duration of authorization is 90 days. Chief representatives or branch’s Directors are still responsible for the performance of rights and obligations by authorized persons.
3. In case the chief representative or branch's Director has not returned to Vietnam when the duration of authorization mentioned in Clause 2 of this Article expires and does not make a new authorization, the authorized person shall notify the parent company. After receiving the authorized person’s notification, the parent company shall notify the SSC of the existing chief representative or branch's Director and appointment of new chief representative or branch's Director (if any). The authorized person may continue performing rights and duties of the chief representative or branch's Director within the scope of authorization for a maximum period of 30 days with the approval given by the parent company.
4. The parent company must appoint a new chief representative or branch's Director in the following cases:
a) The chief representative or branch's Director is not present in Vietnam for more than 30 consecutive days without authorizing another person to perform his/her rights and duties;
b) The chief representative or branch's Director is not present in Vietnam for more than 90 consecutive days;
c) The chief representative or branch's Director is dead, missing, kept in temporary detention or serving an imprisonment sentence, has limited legal capacity or is incapacitated.
5. A chief representative or branch's Director shall not concurrently hold the following positions:
a) Branch's Director of the parent company, chief representative or employee of a representative office or branch of another foreign organization in Vietnam;
b) The legal representative, General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) or employee of an enterprise established under the law of Vietnam;
c) The legal representative, member of Board of Directors or Board of Members, General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) of the parent company or another individual that works at the parent company and is entitled to act on behalf of the parent company to enter into economic contracts or asset transactions without a written authorization by the parent company.
6. The chief representative shall be only allowed to act on behalf of the parent company to sign contracts related to business and investment operations of the parent company with Vietnam’s business entities with the lawful written authorization from the competent representative of the parent company. The written authorization must be made separately for each transaction and its copy must be submitted to the SSC within 10 days from its effective date.
Article 7. Tax obligations and accounting of a representative office or branch
1. The representative office or branch and its employees must fulfill tax and financial obligations in accordance with regulations of laws on taxation and tax administration in Vietnam.
2. A branch of a foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam shall comply with the same regulations on accounting in Vietnam as a domestic securities company or fund management company.
3. A representative office of a foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam shall perform accounting works in accordance with Vietnam’s regulations on accounting in force applicable to a representative office of a foreign enterprise in Vietnam.
Article 8. Financial mechanism for a branch
A branch shall apply the same financial mechanism under the law of Vietnam as a domestic securities company or fund management company.
Article 9. Inspection of operations of representative offices and branches
1. SSC shall carry out inspection of operations of representative offices and branches in accordance with regulations of laws in force.
2. Before carrying out an inspection of operations of its branch in Vietnam, the parent company and competent authorities of the foreign country where the parent company is headquartered shall send notify and provide SSC with inspection outlines.
3. Within 30 days from the receipt of inspection conclusions from the parent company or foreign competent authority, the branch in Vietnam shall provide SSC with results and conclusions of internal control, internal audit and inspection of its operations given by the parent company or foreign competent authority.
OPERATIONS OF REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN SECURITIES COMPANIES AND FOREIGN FUND MANAGEMENT COMPANIES IN VIETNAM
Article 10. Scope of operations, rights and obligations of a representative office and its employees
1. The scope of operations of a representative office shall comply with Clauses 2, 3 Article 78 of the Law on Securities.
2. Rights and obligations of a representative office:
a) It is allowed to open a foreign currency account or VND account converted from a foreign currency at a commercial bank that is licensed to provide foreign exchange services in Vietnam and shall only use this account for its operations. Opening, use and closure of an account by the representative office shall comply with regulations of relevant laws;
b) It is allowed to recruit both Vietnamese and foreign persons to work at its premises in accordance with regulations of the law of Vietnam. Within 30 days from the date of recruitment of foreign persons to work at the representative office in Vietnam, the parent company or the representative office (with the authorization of the parent company) shall give a notification of such recruitment, enclosed with written approval given by competent authorities as prescribed in the Labor Code, to SSC;
c) It has its own seal under the law of Vietnam and shall only use this seal on transaction documents made within the ambit of rights and functions of the representative office;
d) It shall only perform operations according to the contents and within the period specified in the certificate of registration of operation of a representative office; shall not trade securities in Vietnam; shall not manage assets and investments for investors, including investments made by the parent company in Vietnam, and perform other securities trading activities in Vietnam;
dd) It shall perform other rights and obligations as regulated by the laws.
Article 11. Date of official operation
Within 15 days from the date of its official operation, the representative office shall provide SSC with a notice of operation made according to the form in Appendix V enclosed herewith and documents certifying its completion of information disclosure obligations as prescribed in the Law on Securities.
Article 12. Reporting and document retention by a representative office
1. During its operation, a representative office shall submit quarterly and annual reports on its operations to SSC. Such reports are prepared according the form in the Appendix I enclosed herewith.
2. The periodic reports mentioned in Clauses 1 of this Article shall be submitted within the following time limits:
a) A quarterly report shall be submitted within 20 days from the end of the quarter;
b) An annual report shall be submitted within 90 days from the end of the year.
3. The closing dates of the periodic reports mentioned in Clauses 1 of this Article are provided for as follows:
a) A quarterly report shall include data from the first day to the last day of the reporting quarter;
b) An annual report shall include data from January 01 to December 31 of the reporting year;
c) If the operating period of a new representative office is less than a reporting period, the reporting period shall commences on the date on which it is issued with certificate of operation registration and ends on the last day of the reporting period.
4. The representative office may submit periodic reports to SSC in either electronic or paper form.
5. The representative office shall keep documents at its premises in an adequate, accurate and timely manner, and update all information and data related to its operations. The representative office shall promptly provide information, documents or explanations about issues concerning its operations and operations of the parent company in Vietnam’s securities market at the request of SSC.
OPERATIONS OF BRANCHES OF FOREIGN SECURITIES COMPANIES AND FOREIGN FUND MANAGEMENT COMPANIES IN VIETNAM
Section 1. OPERATIONS OF BRANCHES OF FOREIGN SECURITIES COMPANIES IN VIETNAM
Article 13. Organizational structure and management of a branch of a foreign securities company in Vietnam (hereinafter referred to as “branch”)
1. The parent company shall decide the organizational structure and management of its branch in conformity with regulations of the law of Vietnam on organizational structure, management and internal control of domestic securities companies.
2. The employee in charge of compliance management of a branch must not a related person of the branch's Director, and must possess bachelor’s degree in finance, banking, law, accounting or auditing. The employee in charge of compliance management must have securities qualifications, including certificates of fundamentals of securities and securities market and certificates of laws in securities and securities market, or foreign securities practicing certificates and certificates of laws in securities and securities market.
3. The branch must arrange its employees possessing securities practicing certificates to perform the following tasks:
a) Provide advice and explanation about contracts signed with clients;
b) Sign securities analysis outcomes or reports;
c) Provide recommendations about the purchase, sale and holding of securities.
Article 14. Scope and contents of operations of a branch
1. Scope of operations
A branch shall be allowed to provide securities investment consultancy services only.
2. Specific operations
A branch shall provide analysis outcomes and reports, and recommendations for clients with or without collecting fees in the following cases:
a) Provide reports on analysis of transactions on the securities market, and investment recommendations;
b) Provide reports on analysis of operations of public companies, listed companies and other enterprises, and investment recommendations;
c) Enter into securities investment consultancy service contracts with clients.
Article 15. Rights of a branch
A branch shall have the following rights:
1. Collect consultancy service fees as agreed upon with clients and prescribed by laws.
2. Open a foreign currency account or VND account converted from a foreign currency at a commercial bank that is licensed to provide foreign exchange services in Vietnam and only use this account for its operations. The opening, use and closure of an account by the branch shall comply with regulations of relevant laws.
3. Recruit both Vietnamese and foreign employees to work at the branch in accordance with regulations of relevant laws.
4. Have its own seal under the law of Vietnam and only use this seal on transaction documents made within the ambit of rights and functions of the branch.
5. Exercise other rights as prescribed by relevant laws.
Article 16. Obligations of a branch
A branch shall discharge the following obligations:
1. Sign contracts with clients when providing services to them; provide adequate and truthful information to clients.
2. Collect information about financial status, investment purposes, risk tolerance of clients; make sure the recommendations and consultancy given by the branch are appropriate for financial status, investment purposes, risk tolerance of each client, unless information is not provided or not fully and accurately provided by the client.
3. Protect the confidentiality of information provided by users of consultancy services during the provision of consultancy services, unless the information is provided with the client’s consent or at the request of a competent authority.
4. Update and fully keep information about the clients, documents about the clients and the branch.
5. Use allocated funds for licensed business operations only, and do not take loans from any entities other than the parent company.
6. Do not directly or indirectly perform the following activities: Make investments in securities on behalf of clients; reach agreements with clients for sharing profits or losses; advertise or declare that the efficiency or value of its securities analysis methods is higher than those of other securities companies; provide false information to incite or invite clients to buy or sell a certain type of securities; provide false, fraudulent or misleading information for clients.
7. Discharge other obligations as prescribed by relevant laws.
Section 2. OPERATIONS OF BRANCHES OF FOREIGN FUND MANAGEMENT COMPANIES IN VIETNAM
Article 17. Organizational structure and management of a branch of a foreign fund management company in Vietnam (hereinafter referred to as “branch”)
The parent company shall decide the organizational structure and management of its branch in conformity with regulations of the law of Vietnam on organizational structure, management and internal control of domestic fund management companies.
Article 18. Scope of operations of a branch
A branch may only provide asset management services for capital raised overseas, including assets in Vietnam formed from capital raised overseas.
Article 19. Rights of a branch
A branch shall have the following rights:
1. Use assets raised overseas to support projects/enterprises, provide loans or perform investment contracts under orders from trustors, investment trust agreements, charters of foreign organizations, foreign funds in accordance with regulations of the law on foreign exchange management, law on banking and other relevant laws.
2. Transfer the branch’s profits overseas under the law of Vietnam.
3. Perform securities trading activities in conformity with the license for establishment and operation, the law of Vietnam and international treaties to which Vietnam is a signatory.
Article 20. Obligations of a branch
A branch shall discharge the following obligations:
1. A branch is not allowed to raise capital in Vietnam for management in any form.
2. During the management of assets, the branch must comply with the following regulations:
a) Unless otherwise ordered by trustors or prescribed by investment trust agreements or charters of foreign organizations, when providing asset management services to clients, the branch must comply with regulations on depositing, separately manage assets of each client, asset transactions between investment portfolios of trustors in accordance with regulations applicable to domestic fund management companies;
b) Protect confidentiality of information about clients and their asset transactions and investment portfolios, and other relevant information, unless such information is provided at the request of SSC or a competent authority;
c) Comply with regulations on foreign exchange, limitation on ownership in Vietnamese enterprises, anti-money laundering and other relevant laws;
d) Do not provide loans in the territory of Vietnam to clients, other entities or itself in any form; do not use trust assets or its assets as collateral, deposit or security for loans in the territory of Vietnam, including for trustors, other entities or itself;
dd) Do not offer or issue securities to raise capital in the territory of Vietnam;
3. When submitting ownership reports, reporting and disclosing information about transactions on securities market, the branch shall:
a) Represent trustors to report and disclose information about transactions in accordance with the Law on securities. The branch and trustors must comply with regulations on reporting on ownership and disclosure of information on securities market which apply to related persons, major shareholders and internal actors;
b) Before and after each securities transaction in Vietnam, a member of the management board or employee of the branch must report it to the branch’s internal control department. A report on the abovementioned personal transaction must include information about type (code) of securities, quantity, trading price, and securities company where trading account is opened. Reports on personal transactions must be kept and managed by the branch's internal control department, and provided at the request of SSC.
4. The branch may only use allocated capital and capital of trustors (excluding shares on portfolios of trustors that are exchange-traded funds) for performing tender offers as prescribed in Article 35 of the Law on securities with the written consent of trustors, or represent trustors in respect of tender offers, bid prices, estimated quantity of assets and method of transfer of assets after a tender offer. The branch shall perform tender offers in accordance with regulations on tender offers laid down in the Law on securities.
5. During its operations, the branch and its parent company shall comply with the followings:
a) Within 30 days after the parent company completes its investments in subsidiaries, joint ventures or associated companies in Vietnam, the branch shall report such investments to SSC; the parent company is not allowed to contribute capital, buy shares or stakes to own more than 5% of charter capital of a fund management company in Vietnam;
b) The branch is not allowed to contribute capital to, buy shares or stakes from fund management companies and securities companies in Vietnam, unless the purchase results in ownership or joint ownership with related persons of up to 5% of voting shares of a fund management company or securities company that has been listed or registered on the Stock Exchange.
6. The branch must promulgate business process, establish and operate a risk management system according to SSC’s guidance or adopt internal regulations that are promulgated by the parent company and conformable with its business to ensure the availability of the mechanism for control and risk management associated with each product or business operation.
7. The branch shall provide annual training for its employees or request its practitioners to attend training courses provided by SSC (if any) in order to ensure that its employees are fully updated with skills, professional operations and knowledge about law.
Section 3. REPORTING, DOCUMENT RETENTION AND INFORMATION DISCLOSURE BY BRANCHES OF FOREIGN SECURITIES COMPANIES AND FOREIGN FUND MANAGEMENT COMPANIES IN VIETNAM
Article 21. Reporting, document retention and information disclosure by branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam
1. A branch of a foreign securities company in Vietnam shall submit the following periodic reports to SSC:
a) Monthly and annual reports on its operation, made according to the respective forms in Appendix II and Appendix III enclosed herewith;
b) Quarterly, half-year and annual financial statements. Half-year and annual financial statements must be respectively reviewed and audited by accredited audit organizations;
c) Reports on the branch’s satisfaction of financial safety criteria according to regulations on financial safety criteria.
2. A branch of a foreign fund management company in Vietnam shall submit the following periodic reports to SSC:
a) The reports prescribed in Clause 1 of this Article, in which monthly and annual reports on operation shall be prepared according to the form in Appendix IV enclosed herewith;
b) Monthly report on investment portfolio management, made according to the form in Appendix IV enclosed herewith; annual financial statements of investment funds established overseas and making investments in Vietnam, prepared according to regulations of the home country.
3. Time limits for submission of reports:
a) A monthly report shall be submitted within 05 working days from the end of the month;
b) A quarterly report shall be submitted within 20 days from the end of the quarter;
c) A half-year report shall be submitted within 45 days from the end of Quarter II;
d) An annual report shall be submitted within 90 days from the end of the year.
4. The closing dates of the periodic reports mentioned in Clauses 1, 2 of this Article are provided for as follows:
a) A monthly report shall include data from the first day to the last day the reporting month (except data reflected at a given time);
b) A quarterly report shall include data from the first day to the last day the reporting quarter (except data reflected at a given time);
c) A half-year report shall include data from January 01 to June 30 inclusively of the reporting period (except data reflected at a given time);
d) A annual report shall include data from January 01 to December 31 inclusively of the reporting year (except data reflected at a given time);
e) If the operating period of a new branch in Vietnam of a foreign securities company or foreign fund management company is less than a reporting period, the reporting period shall commences on the date on which it is issued with the license for establishment and operation and ends on the last day of the reporting period.
5. The abovementioned periodic reports shall be submitted to SSC in either electronic or paper form.
6. A branch in Vietnam of a foreign securities company or foreign fund management company shall be also required to submit reports to SSC on any event that may seriously affect its financial capacity and operations within 03 working days from the occurrence of the event.
7. Apart from the reports prescribed in this Article, SSC may request branches of foreign securities companies or foreign fund management companies in Vietnam to submit reports on other activities performed in the territory of Vietnam by the branches themselves or their parent companies for the purposes of protecting common interests as well as investors’ interests.
8. The branch must submit reports within 48 hours from the receipt of the request as prescribed in Clause 7 of this Article.
9. The branch shall keep documents at its premises in an adequate, accurate and timely manner, and update all information and data related to its operations. The branch shall promptly provide information, documents or explanations about issues concerning its operations and operations of the parent company on Vietnam’s securities market at the request of SSC.
10. The branch shall disclose information in accordance with regulations on information disclosure and regulations on operations of securities companies and fund management companies.
This Circular comes into force from January 01, 2021 and supersedes the Circular No. 91/2013/TT-BTC dated June 28, 2013 of the Minister of Finance providing guidance on establishment, organization and operation of representative offices of foreign securities trading organizations and branches of foreign fund management companies in Vietnam.
Article 23. Implementation organization
SSC, representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam, and relevant entities are responsible for the implementation of this Circular./.
|
PP. THE MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực