Chương III Thông tư 97/2020/TT-BTC: Hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Số hiệu: | 97/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 16/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quyền của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 97/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có các quyền sau đây:
- Được thu giá dịch vụ tư vấn theo thỏa thuận với khách hàng và quy định của pháp luật.
- Được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của chi nhánh.
Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.
- Được tuyển dụng người lao động Việt Nam và lao động nước ngoài vào làm việc tại chi nhánh theo quy định pháp luật có liên quan.
- Có dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của chi nhánh.
- Các quyền khác theo quy định pháp luật có liên quan.
Thông tư 97/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và thay thế Thông tư 91/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán trong nước.
2. Nhân viên kiểm soát tuân thủ của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không phải là người có liên quan đến Giám đốc chi nhánh; đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành về tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán. Nhân viên kiểm soát tuân thủ phải có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán ở nước ngoài và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải bố trí nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại các vị trí sau:
a) Tư vấn, giải thích hợp đồng ký kết với khách hàng;
b) Ký kết quả phân tích, báo cáo phân tích chứng khoán;
c) Đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
1. Phạm vi hoạt động
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Nội dung hoạt động
Nội dung hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bao gồm việc cung cấp kết quả phân tích, báo cáo phân tích, đưa ra khuyến nghị cho khách hàng có thu phí hoặc không thu phí trong các trường hợp sau:
a) Cung cấp báo cáo kết quả phân tích tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đưa ra khuyến nghị đầu tư;
b) Cung cấp báo cáo kết quả phân tích hoạt động công ty đại chúng, công ty niêm yết và doanh nghiệp khác và đưa ra khuyến nghị đầu tư;
c) Ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng.
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có các quyền sau đây:
1. Được thu giá dịch vụ tư vấn theo thỏa thuận với khách hàng và quy định của pháp luật.
2. Được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của chi nhánh. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.
3. Được tuyển dụng người lao động Việt Nam và lao động nước ngoài vào làm việc tại chi nhánh theo quy định pháp luật có liên quan.
4. Có dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của chi nhánh.
5. Các quyền khác theo quy định pháp luật có liên quan.
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
1. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
2. Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của chi nhánh cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác.
3. Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ của khách hàng và chi nhánh.
5. Chỉ được sử dụng nguồn vốn được cấp cho hoạt động kinh doanh được cấp phép, không được phép vay từ các tổ chức, cá nhân khác ngoại trừ công ty mẹ.
6. Không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau: quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng; thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ; quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác; cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó, cung cấp thông tin sai lệch, gian lận hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan.
Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty quản lý quỹ trong nước.
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài, bao gồm cả tài sản phát sinh tại Việt Nam được hình thành từ nguồn vốn huy động ở nước ngoài.
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có các quyền sau đây:
1. Được sử dụng tài sản huy động từ nước ngoài để tài trợ cho các dự án, doanh nghiệp, cho vay, thực hiện các hợp đồng đầu tư theo chỉ thị của khách hàng ủy thác, hợp đồng ủy thác đầu tư, điều lệ của tổ chức nước ngoài, quỹ nước ngoài, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, pháp luật ngân hàng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Chuyển lợi nhuận của chi nhánh ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phù hợp với Giấy phép thành lập và hoạt động, quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được huy động vốn tại Việt Nam để quản lý dưới mọi hình thức.
2. Trong hoạt động quản lý tài sản, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau:
a) Trừ trường hợp khách hàng ủy thác có chỉ thị hoặc có quy định tại hợp đồng ủy thác đầu tư, điều lệ của tổ chức nước ngoài, khi thực hiện quản lý tài sản cho khách hàng, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài phải tuân thủ các quy định về lưu ký, quản lý tách biệt tài sản tới từng khách hàng, giao dịch tài sản giữa các danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác theo các quy định pháp luật áp dụng đối với công ty quản lý quỹ trong nước;
b) Bảo mật thông tin của khách hàng, thông tin về giao dịch tài sản, danh mục đầu tư của khách hàng và các thông tin khác liên quan, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan quản lý có thẩm quyền;
c) Tuân thủ quy định pháp luật ngoại hối, hạn chế sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam, phòng chống rửa tiền và các quy định pháp luật khác có liên quan;
d) Không được vay trên lãnh thổ Việt Nam cho khách hàng, cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc cho chính mình dưới mọi hình thức; không được sử dụng tài sản ủy thác, tài sản của mình để thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược hoặc đảm bảo cho các khoản vay, bảo lãnh cho các khoản vay trẽn lãnh thổ Việt Nam, kể cả cho khách hàng ủy thác, cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc cho chính mình;
đ) Không được chào bán, phát hành chứng khoán để huy động vốn trên lãnh thổ Việt Nam;
3. Trong hoạt động báo cáo sở hữu, báo cáo và công bố thông tin về giao dịch trên thị trường chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm:
a) Đại diện cho khách hàng ủy thác thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin giao dịch theo quy định pháp luật về chứng khoán. Chi nhánh cùng với các khách hàng ủy thác tuân thủ các quy định pháp luật về báo cáo sở hữu và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán áp dụng đối với người có liên quan, cổ đông lớn, người nội bộ;
b) Tất cả giao dịch chứng khoán tại Việt Nam của thành viên Ban điều hành, nhân viên của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ của chi nhánh trước và ngay sau khi giao dịch. Báo cáo về giao dịch cá nhân nêu trên phải bao gồm thông tin về loại (mã) chứng khoán, số lượng, giá giao dịch, công ty chứng khoán nơi mở tài khoản giao dịch. Báo cáo về giao dịch cá nhân phải được lưu trữ và quản lý tập trung tại bộ phận kiểm soát nội bộ và cung cấp theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được sử dụng vốn được cấp và vốn của khách hàng ủy thác (không tính số cổ phiếu trong danh mục của khách hàng ủy thác là quỹ hoán đổi danh mục) để chào mua công khai theo quy định tại Điều 35 Luật Chứng khoán khi được sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng ủy thác hoặc đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác về việc chào mua công khai, mức giá chào mua, khối lượng tài sản dự kiến chào mua, phương thức phân phối tài sản sau khi thực hiện chào mua. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chào mua công khai theo quy định chào mua công khai của pháp luật về chứng khoán.
5. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam và công ty mẹ phải bảo đảm:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công ty mẹ hoàn tất việc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết tại Việt Nam, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các hạng mục đầu tư này; Công ty mẹ không được tham gia góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp để sở hữu trên 5% vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ tại Việt Nam;
b) Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp tại các công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán tại Việt Nam, ngoại trừ trường hợp mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
6. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải ban hành các quy trình nghiệp vụ, thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc sử dụng các quy định nội bộ do công ty mẹ ban hành, phù hợp với hoạt động nghiệp vụ của mình, đảm bảo có cơ chế kiểm soát, quản lý rủi ro gắn với từng sản phẩm, quy trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh.
7. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm hằng năm tổ chức đào tạo, tập huấn cho nhân viên hoặc yêu cầu nhân viên hành nghề tham gia các khóa tập huấn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức (nếu có), bảo đảm đội ngũ nhân viên được cập nhật kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật.
1. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ về hoạt động của chi nhánh như sau:
a) Báo cáo tình hình hoạt động tháng, năm với các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính 6 tháng, báo cáo tài chính năm. Báo cáo tài chính 6 tháng phải được soát xét và báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
c) Báo cáo về chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định pháp luật về chỉ tiêu an toàn tài chính.
2. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ về hoạt động của chi nhánh như sau:
a) Các báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này, trong đó Báo cáo tình hình hoạt động tháng, năm thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tình hình quản lý danh mục đầu tư tháng theo quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này; báo cáo tài chính năm của các quỹ đầu tư thành lập tại nước ngoài, đang thực hiện đầu tư tại Việt Nam, lập theo quy định của nước nguyên xứ.
3. Thời hạn nộp các báo cáo:
a) Đối với báo cáo tháng: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng;
b) Đối với báo cáo quý: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
c) Đối với báo cáo 6 tháng: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý II;
d) Đối với báo cáo năm: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
4. Thời gian chốt số liệu đối với báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, 2 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo tháng: Tính từ ngày đầu tiên của tháng báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
b) Đối với báo cáo quý: Tính từ ngày đầu tiên của quý báo cáo đến ngày cuối cùng của quý báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
c) Đối với báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ báo cáo đến hết ngày 30 tháng 06 kỳ báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
d) Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
e) Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ một kỳ báo cáo thì kỳ báo cáo được tính từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
5. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ dưới hình thức văn bản điện tử hoặc văn bản giấy.
6. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các sự kiện có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính, hoạt động của chi nhánh trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi xảy ra các sự kiện đó.
7. Ngoài các trường hợp báo cáo quy định tại Điều này, trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích nhà đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam báo cáo về các hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam của chi nhánh hoặc của công ty mẹ.
8. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 48 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải lưu trữ tại trụ sở đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu, hồ sơ và cập nhật thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động của mình. Trong trường hợp cần thiết, khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu hoặc giải trình các vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình và hoạt động của công ty mẹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
10. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật về công bố thông tin và pháp luật về hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
OPERATIONS OF BRANCHES OF FOREIGN SECURITIES COMPANIES AND FOREIGN FUND MANAGEMENT COMPANIES IN VIETNAM
Section 1. OPERATIONS OF BRANCHES OF FOREIGN SECURITIES COMPANIES IN VIETNAM
Article 13. Organizational structure and management of a branch of a foreign securities company in Vietnam (hereinafter referred to as “branch”)
1. The parent company shall decide the organizational structure and management of its branch in conformity with regulations of the law of Vietnam on organizational structure, management and internal control of domestic securities companies.
2. The employee in charge of compliance management of a branch must not a related person of the branch's Director, and must possess bachelor’s degree in finance, banking, law, accounting or auditing. The employee in charge of compliance management must have securities qualifications, including certificates of fundamentals of securities and securities market and certificates of laws in securities and securities market, or foreign securities practicing certificates and certificates of laws in securities and securities market.
3. The branch must arrange its employees possessing securities practicing certificates to perform the following tasks:
a) Provide advice and explanation about contracts signed with clients;
b) Sign securities analysis outcomes or reports;
c) Provide recommendations about the purchase, sale and holding of securities.
Article 14. Scope and contents of operations of a branch
1. Scope of operations
A branch shall be allowed to provide securities investment consultancy services only.
2. Specific operations
A branch shall provide analysis outcomes and reports, and recommendations for clients with or without collecting fees in the following cases:
a) Provide reports on analysis of transactions on the securities market, and investment recommendations;
b) Provide reports on analysis of operations of public companies, listed companies and other enterprises, and investment recommendations;
c) Enter into securities investment consultancy service contracts with clients.
Article 15. Rights of a branch
A branch shall have the following rights:
1. Collect consultancy service fees as agreed upon with clients and prescribed by laws.
2. Open a foreign currency account or VND account converted from a foreign currency at a commercial bank that is licensed to provide foreign exchange services in Vietnam and only use this account for its operations. The opening, use and closure of an account by the branch shall comply with regulations of relevant laws.
3. Recruit both Vietnamese and foreign employees to work at the branch in accordance with regulations of relevant laws.
4. Have its own seal under the law of Vietnam and only use this seal on transaction documents made within the ambit of rights and functions of the branch.
5. Exercise other rights as prescribed by relevant laws.
Article 16. Obligations of a branch
A branch shall discharge the following obligations:
1. Sign contracts with clients when providing services to them; provide adequate and truthful information to clients.
2. Collect information about financial status, investment purposes, risk tolerance of clients; make sure the recommendations and consultancy given by the branch are appropriate for financial status, investment purposes, risk tolerance of each client, unless information is not provided or not fully and accurately provided by the client.
3. Protect the confidentiality of information provided by users of consultancy services during the provision of consultancy services, unless the information is provided with the client’s consent or at the request of a competent authority.
4. Update and fully keep information about the clients, documents about the clients and the branch.
5. Use allocated funds for licensed business operations only, and do not take loans from any entities other than the parent company.
6. Do not directly or indirectly perform the following activities: Make investments in securities on behalf of clients; reach agreements with clients for sharing profits or losses; advertise or declare that the efficiency or value of its securities analysis methods is higher than those of other securities companies; provide false information to incite or invite clients to buy or sell a certain type of securities; provide false, fraudulent or misleading information for clients.
7. Discharge other obligations as prescribed by relevant laws.
Section 2. OPERATIONS OF BRANCHES OF FOREIGN FUND MANAGEMENT COMPANIES IN VIETNAM
Article 17. Organizational structure and management of a branch of a foreign fund management company in Vietnam (hereinafter referred to as “branch”)
The parent company shall decide the organizational structure and management of its branch in conformity with regulations of the law of Vietnam on organizational structure, management and internal control of domestic fund management companies.
Article 18. Scope of operations of a branch
A branch may only provide asset management services for capital raised overseas, including assets in Vietnam formed from capital raised overseas.
Article 19. Rights of a branch
A branch shall have the following rights:
1. Use assets raised overseas to support projects/enterprises, provide loans or perform investment contracts under orders from trustors, investment trust agreements, charters of foreign organizations, foreign funds in accordance with regulations of the law on foreign exchange management, law on banking and other relevant laws.
2. Transfer the branch’s profits overseas under the law of Vietnam.
3. Perform securities trading activities in conformity with the license for establishment and operation, the law of Vietnam and international treaties to which Vietnam is a signatory.
Article 20. Obligations of a branch
A branch shall discharge the following obligations:
1. A branch is not allowed to raise capital in Vietnam for management in any form.
2. During the management of assets, the branch must comply with the following regulations:
a) Unless otherwise ordered by trustors or prescribed by investment trust agreements or charters of foreign organizations, when providing asset management services to clients, the branch must comply with regulations on depositing, separately manage assets of each client, asset transactions between investment portfolios of trustors in accordance with regulations applicable to domestic fund management companies;
b) Protect confidentiality of information about clients and their asset transactions and investment portfolios, and other relevant information, unless such information is provided at the request of SSC or a competent authority;
c) Comply with regulations on foreign exchange, limitation on ownership in Vietnamese enterprises, anti-money laundering and other relevant laws;
d) Do not provide loans in the territory of Vietnam to clients, other entities or itself in any form; do not use trust assets or its assets as collateral, deposit or security for loans in the territory of Vietnam, including for trustors, other entities or itself;
dd) Do not offer or issue securities to raise capital in the territory of Vietnam;
3. When submitting ownership reports, reporting and disclosing information about transactions on securities market, the branch shall:
a) Represent trustors to report and disclose information about transactions in accordance with the Law on securities. The branch and trustors must comply with regulations on reporting on ownership and disclosure of information on securities market which apply to related persons, major shareholders and internal actors;
b) Before and after each securities transaction in Vietnam, a member of the management board or employee of the branch must report it to the branch’s internal control department. A report on the abovementioned personal transaction must include information about type (code) of securities, quantity, trading price, and securities company where trading account is opened. Reports on personal transactions must be kept and managed by the branch's internal control department, and provided at the request of SSC.
4. The branch may only use allocated capital and capital of trustors (excluding shares on portfolios of trustors that are exchange-traded funds) for performing tender offers as prescribed in Article 35 of the Law on securities with the written consent of trustors, or represent trustors in respect of tender offers, bid prices, estimated quantity of assets and method of transfer of assets after a tender offer. The branch shall perform tender offers in accordance with regulations on tender offers laid down in the Law on securities.
5. During its operations, the branch and its parent company shall comply with the followings:
a) Within 30 days after the parent company completes its investments in subsidiaries, joint ventures or associated companies in Vietnam, the branch shall report such investments to SSC; the parent company is not allowed to contribute capital, buy shares or stakes to own more than 5% of charter capital of a fund management company in Vietnam;
b) The branch is not allowed to contribute capital to, buy shares or stakes from fund management companies and securities companies in Vietnam, unless the purchase results in ownership or joint ownership with related persons of up to 5% of voting shares of a fund management company or securities company that has been listed or registered on the Stock Exchange.
6. The branch must promulgate business process, establish and operate a risk management system according to SSC’s guidance or adopt internal regulations that are promulgated by the parent company and conformable with its business to ensure the availability of the mechanism for control and risk management associated with each product or business operation.
7. The branch shall provide annual training for its employees or request its practitioners to attend training courses provided by SSC (if any) in order to ensure that its employees are fully updated with skills, professional operations and knowledge about law.
Section 3. REPORTING, DOCUMENT RETENTION AND INFORMATION DISCLOSURE BY BRANCHES OF FOREIGN SECURITIES COMPANIES AND FOREIGN FUND MANAGEMENT COMPANIES IN VIETNAM
Article 21. Reporting, document retention and information disclosure by branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam
1. A branch of a foreign securities company in Vietnam shall submit the following periodic reports to SSC:
a) Monthly and annual reports on its operation, made according to the respective forms in Appendix II and Appendix III enclosed herewith;
b) Quarterly, half-year and annual financial statements. Half-year and annual financial statements must be respectively reviewed and audited by accredited audit organizations;
c) Reports on the branch’s satisfaction of financial safety criteria according to regulations on financial safety criteria.
2. A branch of a foreign fund management company in Vietnam shall submit the following periodic reports to SSC:
a) The reports prescribed in Clause 1 of this Article, in which monthly and annual reports on operation shall be prepared according to the form in Appendix IV enclosed herewith;
b) Monthly report on investment portfolio management, made according to the form in Appendix IV enclosed herewith; annual financial statements of investment funds established overseas and making investments in Vietnam, prepared according to regulations of the home country.
3. Time limits for submission of reports:
a) A monthly report shall be submitted within 05 working days from the end of the month;
b) A quarterly report shall be submitted within 20 days from the end of the quarter;
c) A half-year report shall be submitted within 45 days from the end of Quarter II;
d) An annual report shall be submitted within 90 days from the end of the year.
4. The closing dates of the periodic reports mentioned in Clauses 1, 2 of this Article are provided for as follows:
a) A monthly report shall include data from the first day to the last day the reporting month (except data reflected at a given time);
b) A quarterly report shall include data from the first day to the last day the reporting quarter (except data reflected at a given time);
c) A half-year report shall include data from January 01 to June 30 inclusively of the reporting period (except data reflected at a given time);
d) A annual report shall include data from January 01 to December 31 inclusively of the reporting year (except data reflected at a given time);
e) If the operating period of a new branch in Vietnam of a foreign securities company or foreign fund management company is less than a reporting period, the reporting period shall commences on the date on which it is issued with the license for establishment and operation and ends on the last day of the reporting period.
5. The abovementioned periodic reports shall be submitted to SSC in either electronic or paper form.
6. A branch in Vietnam of a foreign securities company or foreign fund management company shall be also required to submit reports to SSC on any event that may seriously affect its financial capacity and operations within 03 working days from the occurrence of the event.
7. Apart from the reports prescribed in this Article, SSC may request branches of foreign securities companies or foreign fund management companies in Vietnam to submit reports on other activities performed in the territory of Vietnam by the branches themselves or their parent companies for the purposes of protecting common interests as well as investors’ interests.
8. The branch must submit reports within 48 hours from the receipt of the request as prescribed in Clause 7 of this Article.
9. The branch shall keep documents at its premises in an adequate, accurate and timely manner, and update all information and data related to its operations. The branch shall promptly provide information, documents or explanations about issues concerning its operations and operations of the parent company on Vietnam’s securities market at the request of SSC.
10. The branch shall disclose information in accordance with regulations on information disclosure and regulations on operations of securities companies and fund management companies.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực