Yêu lắm trường ơi! - Tiếng Việt lớp 2 trang 55, 56, 57 – Kết nối tri thức
Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 Bài 13: Yêu lắm trường ơi! sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà môn Tiếng Việt lớp 2 Bài 13.
Bài 13: Yêu lắm trường ơi! – Tiếng Việt lớp 2
Video giải Tiếng Việt lớp 2 Bài 13: Yêu lắm trường ơi!
Đọc: Yêu lắm trường ơi! trang 55 - 56
* Khởi động:
Tiếng Việt lớp 2 trang 55 Câu 1: Hát bài “Em yêu trường em” của nhạc sĩ Hoàng Lân.
Trả lời:
- Cả lớp hát hoặc cá nhân hát bài “Em yêu trường em” của nhạc sĩ Hoàng Lân.
Tiếng Việt lớp 2 trang 55 Câu 2: Bạn nhỏ trong bài hát có tình cảm như thế nào với ngôi trường của mình?
Trả lời:
- Bạn nhỏ có tình cảm yêu quý ngôi trường của mình.
* Đọc văn bản:
Yêu lắm trường ơi !
* Trả lời câu hỏi:
Tiếng Việt lớp 2 trang 56 Câu 1: Đọc khổ thơ tương ứng với từng bức tranh dưới đây:
Trả lời:
- Tranh 1: Khổ thơ thứ 2.
Mỗi giờ ra chơi
Sân trường nhộn nhịp
Hồng hào gương mặt
Bạn nào cũng xinh.
- Tranh 2: Khổ thơ thứ 3.
Yêu lớp học em
Có khung cửa sổ
Có bàn tay lá
Quạt gió mát vào.
- Tranh 3: Khổ thơ thứ 5.
Có đêm trong mơ
Bỗng cười khúc khích
Ngỡ đang ở lớp
Cùng bạn đùa vui
Tiếng Việt lớp 2 trang 56 Câu 2: Tìm những câu thơ tả các bạn học sinh trong giờ ra chơi.
Trả lời:
Hồng hào gương mặt
Bạn nào cũng xinh.
Tiếng Việt lớp 2 trang 56 Câu 3: Bạn nhỏ yêu những gì ở trường, lớp của mình?
Trả lời:
Bạn nhỏ yêu hàng cây mát, yêu tiếng chim hót xôn xao như khúc nhạc trên vòm lá xanh, yêu khung cửa sổ có bàn tay lá quạt gió mát.
Tiếng Việt lớp 2 trang 56 Câu 4: Bạn nhỏ nhớ gì về cô giáo khi không đến lớp?
Trả lời:
Lời cô ngọt ngào
Thấm từng trang sách.
* Luyện tập theo văn bản đọc:
Tiếng Việt lớp 2 trang 56 Câu 1: Từ nào trong bài thơ thể hiện rõ nhất tình cảm của bạn nhỏ dành cho trường lớp?
Trả lời:
Từ “yêu”.
Tiếng Việt lớp 2 trang 56 Câu 2: Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo câu nêu đặc điểm:
Trả lời:
Tiếng Việt lớp 2 trang 56 Câu 1: Viết chữ hoa E, Ê
Trả lời:
- Quan sát mẫu chữ E: Chữ viết hoa E cao 5 li, rộng 3,5 li, là kết hợp của 3 nét cơ bản: 1 nét cong dưới và 2 nét cong trái nối liền nhau tạo thành vòng xoắn nhỏ giữa thân chữ.
- Cách viết:
+ Đặt bút tại giao điểm của đường kẻ ngang 6 và đường kẻ dọc 3, viết nét cong dưới rồi chuyển hướng viết 2 nét cong trái tạo vòng xoắn to ở đầu chữ và vòng xoắn nhỏ ở thân chữ, phần cuối nét cong trái thứ 2 lượn trên đường kẻ 3, lượn xuống dừng bút ở đường kẻ 2.
- Quan sát chữ Ê: Viết như chữ E và thêm dấu mũ trên đầu.
Tiếng Việt lớp 2 trang 56 Câu 2: Viết ứng dụng:
Em yêu mái trường
Có hàng cây mát
Trả lời:
- Chú ý viết chữ hoa E, C đầu câu, cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường, khoảng cách giữa các tiếng trong câu.
Nói và nghe: Kể chuyện Bữa ăn trưa trang 57
Tiếng Việt lớp 2 trang 57 Câu 1: Nghe kể chuyện:
Bữa ăn trưa
(Phỏng theo Tốt-tô-chan, cô bé bên cửa sổ)
Trả lời:
Tiếng Việt lớp 2 trang 57 Câu 2: Chọn kể 1-2 đoạn theo tranh.
Trả lời:
- Tranh 1: Đã đến giờ ăn trưa, khi học sinh đã ngồi vào bàn, thầy hiệu trưởng hỏi: “Các em có đem theo món ăn của biển cả và của đồi núi không?”. “Có ạ!”, tất cả đồng thanh đáp rồi mở hộp đồ ăn trưa mà mẹ đã chuẩn bị từ sáng.
- Tranh 2: Thầy hiệu trưởng đi xem xét từng hộp ăn trưa. Cô nhà bếp đi sau, tay bê khay thức ăn. Nếu thầy dừng lại trước một bạn và nói “biển” thì cô sẽ gắp cho lát cá. Nếu thầy nói “đồi núi” thì cô sẽ gắp thịt hoặc rau.
* Vận dụng:
Tiếng Việt lớp 2 Câu hỏi trang 57: Chọn a hoặc b:
a. Kể cho người thân về giờ ăn trưa ở lớp em.
b. Kể cho bạn về bữa ăn trưa của em.
Trả lời:
Chọn b: Kể cho bạn về bữa ăn trưa của em.
Bữa ăn trưa của em được mẹ chuẩn bị đầy đủ và rất ngon. Bữa ăn có cơm, tôm rang hành, thịt băm và canh rau ngót, lại có cả hoa quả tráng miệng nữa. Em rất thích những bữa ăn trưa mẹ chuẩn bị và em đã ăn hết một cách rất ngon lành.
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác: