Giải SBT Lí 11 Bài 1: Điện tích. Định luật Culong
Lời giải sách bài tập Vật lí lớp 11 Bài 1. Điện tích. Định luật Culong chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong sách bài tập Lí 11 Bài 1. Mời các bạn đón xem:
Mục lục Giải SBT Lí 11 Bài 1: Điện tích. Định luật Culong
Bài 1.1 trang 3 SBT Lí 11: Nhiễm điện cho một thanh nhựa rồi đưa nó lại gần hai vật M và N. Ta thấy thanh nhựa hút cả hai vật M và N. Tình huống nào dưới đây chắc chắn không thể xảy ra?
A. M và N nhiễm điện cùng dấu.
B. M và N nhiễm điện trái dấu.
C. M nhiễm điện, còn N không nhiễm điện.
D. Cả M và N đều không nhiễm điện.
Lời giải
Vì các vật nhiễm điện cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. Do thanh nhựa nhiễm điễn hút cả hai vật M, N vậy nên M, N không thể trái dấu.
Chọn đáp án B
A. Ba điện tích cùng dấu nằm ở ba đỉnh của một tam giác đều.
B. Ba điện tích cùng dấu nằm trên một đường thẳng.
C. Ba điện tích không cùng dấu nằm tại ba đỉnh của một tam giác đều.
D. Ba điện tích không cùng dấu nằm trên một đường thẳng.
Lời giải
Ba điện tích nằm cân bằng thì những lực điện tác dụng lên mỗi điện tích cân bằng lẫn nhau (Tức là các lực tác dụng lên mỗi điện tích cùng phương, ngược chiều và có độ lớn bằng nhau). Điều đó có nghĩa là tất cả các lực phải có cùng một giá hay ba điện tích phải nằm trên cùng một đường thẳng, và các điện tích không thể cùng dấu.
Chọn đáp án D
Lời giải
Từ công thức lực tương tác tĩnh điện:
Ta suy ra lực tương tác tĩnh điện F tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách (r2)
Khi khoảng cách (r) tăng lên 3 lần thì bình phương khoảng cách (r2) tăng lên 9 lần. Vậy lực tương tác tĩnh điện F giảm đi 9 lần.
Chọn đáp án D
Lời giải
Công thức lực tương tác tĩnh điện:
Với k, q1, q2, xác định thì với a là hằng số.
Vậy đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lực tương tác tĩnh điện vào khoảng cách tương tự như sự phụ thuộc của y vào x của hàm số với a là hằng số.
Chọn đáp án D
Bài 1.5 trang 4 SBT Lí 11: Hai quả cầu A và B có khối lượng m1 và m2 được treo vào một điểm O bằng hai sợi dây cách điện OA và AB (Hình 1.2). Tích điện cho hai quả cầu. Lực căng T của sợi dây OA sẽ thay đổi như thế nào so với lúc chúng chưa tích điện?
A. T tăng nếu hai quả cầu tích điện trái dấu.
B. T giảm nếu hai quả cầu tích điện cùng dấu.
Lời giải
Khi tích điện cho hai quả cầu thì mỗi quả cầu chịu tác dụng của một lực điện. Lực điện do quả cầu A tác dụng lên quả cầu B cùng phương, ngược chiều và có cùng độ lớn với lực điên do quả cầu B tác dụng lên quả cầu A. Xét hệ vật gồm hai quả cầu thì hai lực này triệt tiêu lẫn nhau và không ảnh hưởng đến hệ vật.
Vậy so với khi chưa tích điện thì lực căng T của sợi dây OA không đổi.
Chọn đáp án D
c) So sánh lực hút tĩnh điện với lực hấp dẫn giữa hạt nhân và êlectron.
Điện tích của êlectron: -1,6.10-19C. Khối lượng của êlectron: 9,1.10-31kg.
Khối lượng của hạt nhân heli 6,65.10-27kg. Hằng số hấp dẫn 6,67.10-11 m3/kg.s2.
Lời giải
a) Hạt nhân trong nguyên tử heli có hai proton.
Vì mỗi proton mang một điện tích p = 1,6.10-19C = e nên hạt nhân trong nguyên tử Heli mang một điện tích là:
q1 = 2e
Một electron có điện tích là: q2 = -1,6.10-19C = - e
Vậy lực hút tĩnh điện giữa hạt nhân trong nguyên tử heli với một electron ở lớp vỏ nguyên tử là:
b) Công thức tính lực hướng tâm:
Do electron chuyển động tròn đều quanh hạt nhân nên lực hút tĩnh điện đóng vai trò là lực hướng tâm:
c) Lực hấp dẫn giữa hạt nhân và electron:
Vậy:
Lực hấp dẫn rất nhỏ so với lực điện.
Lời giải
Vì hai quả cầu tiếp xúc nên điện tích của mỗi quả cầu bằng nhau và có giá trị:
q1 = q2 = q
Các lực tác dụng lên mỗi quả cầu là: Lực căng , trọng lực , lực điện (hình vẽ)
Vì quả cầu nằm cân bằng nên:
Từ hình vẽ ta có:
Vậy điện tích mà ta đã truyền cho các quả cầu là:
Q = 2q = .2 = 3,58.10-7C.
a) Hãy cho biết cấu trúc của hệ và khoảng cách giữa ion dương và ion âm (theo a).
b) Tính điện tích của một ion âm (theo e)
Lời giải
a) Trong trạng thái cân bằng, những lực điện tác dụng lên mỗi ion cân bằng lẫn nhau. Điều đó có nghĩa là tất cả các lực phải có cùng một giá hay ba ion phải nằm trên cùng một đường thẳng. Mặt khác, hai ion âm phải nằm đối xứng với nhau ở hai bên ion dương (Hình 1.2 G), thì lực điện do chúng tác dụng lên ion dương mới có thể cân bằng nhau.
b) Xét sự cân bằng của một ion âm.
Đặt q2 = q3 = q (q < 0); q1 = +e
Lực điện tác dụng lên điện tích q2 do điện tích q1 và q3 gây ra:
Điện tích q2 cân bằng thì:
Vì q < 0 nên q = - 4e
Vậy điện tích của một ion âm là -4e
Một hệ gồm ba điện tích dương q giống nhau và một điện tích Q nằm cân bằng. Ba điện tích q nằm tại ba đỉnh của một tam giác đều. Xác định dấu, độ lớn (theo q) và vị trí của điện tích Q.
Lời giải
Xét sự cân bằng của điện tích q nằm tại đỉnh C chẳng hạn của tam giác đều ABC cạnh a.
Điện tích q đặt tại C chịu tác dụng của các lực điện do các điện tích q đặt tại A và B gây ra là:
Phương chiều của , được xác định như hình 1.3G
Phương chiều của được xác định theo quy tắc hình bình hành (hình 11.3G).
có phương nằm trên đường phân giác của góc C, chiều hướng ra.
Cường độ của các lực điện:
với a là độ dài cạnh tam giác đều ABC.
Cường độ của lực điện tổng hợp tại C:
Muốn điện tích tại C nằm cân bằng thì phải có một lực (lực điện do Q gây ra tại C) cân bằng với lực .
Cụ thể là cùng phương ngược chiều với và độ lớn
Fd = Fh
Như vậy điện tích Q phải trái dấu với q (Q phải là điện tích âm) và phải nằm trên đường phân giác của góc C. Tương tự, Q cũng phải nằm trên các đường phân giác của các góc A và B. Do đó, Q phải nằm tại trọng tâm của tam giác ABC.
Độ dài đường trung tuyến của tam giác ABC là
Khoảng cách từ Q đến C là: QC =
Vậy:
Lời giải
Điện tích ban đầu của hai quả cầu là: q1, q2
Khoảng cách giữa hai điện tích lúc đầu là r = l
(vì sợi dây có cùng chiều dài và góc giữa chúng bằng 600).
Hai quả cầu tiếp xúc rồi tách ra thì điện tích hai quả cầu sau khi tiếp xúc là:
Xem thêm lời giải bài tập Vật lí lớp 11 hay, chi tiết khác:
Bài 2: Thuyết Electron. Định luật bảo toàn điện tích.
Bài 3: Điện trường và cường độ điện trường. Đường sức điện.
Bài 5: Điện thế. Hiệu điện thế
Xem thêm tài liệu Vật lí lớp 11 hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Hóa học 11 | Giải bài tập Hóa học 11 Học kì 1, Học kì 2 (Sách mới)
- Lý thuyết Hóa học 11(sách mới) | Kiến thức trọng tâm Hóa 11
- Giải sbt Hóa học 11 (sách mới) | Sách bài tập Hóa học 11
- Các dạng bài tập Hóa học lớp 11
- Giáo án Hóa học lớp 11 mới nhất
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 11 (Sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 11 (hay nhất) | Để học tốt Ngữ Văn 11 (sách mới)
- Soạn văn 11 (ngắn nhất) | Để học tốt Ngữ văn 11 (sách mới)
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 11 (Sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu 11 (Sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 11 | Giải bài tập Toán 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Các dạng bài tập Toán lớp 11
- Lý thuyết Toán lớp 11 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Toán 11
- Giáo án Toán lớp 11 mới nhất
- Bài tập Toán lớp 11 mới nhất
- Chuyên đề Toán lớp 11 mới nhất
- Giải sgk Tiếng Anh 11 (thí điểm)
- Giải sgk Tiếng Anh 11 | Giải bài tập Tiếng anh 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải sbt Tiếng Anh 11 (sách mới) | Sách bài tập Tiếng Anh 11
- Giải sbt Tiếng Anh 11 (thí điểm)
- Giải sgk Lịch sử 11 | Giải bài tập Lịch sử 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Lý thuyết Lịch Sử 11(sách mới) | Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 11
- Giải Tập bản đồ Lịch sử 11
- Giải sgk Sinh học 11 | Giải bài tập Sinh học 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Lý thuyết Sinh học 11 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Sinh 11
- Giải sgk Giáo dục công dân 11
- Lý thuyết Giáo dục công dân 11
- Lý thuyết Địa Lí 11 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Địa lí 11
- Giải Tập bản đồ Địa Lí 11
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 11