Giải SBT Lí 11 Bài 11: Phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch
Lời giải sách bài tập Vật lí lớp 11 Bài 11. Phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong sách bài tập Lí 11 Bài 11. Mời các bạn đón xem:
Mục lục Giải SBT Lí 11 Bài 11. Phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch
Lời giải
Mạch ngoài gồm ba điện trở nối tiếp:
RN = R1 + R2 + R3 = 9 + 8 +10 = 28 Ω
Cường độ dòng điện qua mạch chính:
Số chỉ của vôn kế: UV = U23 = I23. R23
Với I23 = I = 0,5A
R23 = R2 + R3 = 18Ω
⇒ UV = 0,5 . 18 = 9V
Chọn đáp án B
Bài 11.2 trang 29 SBT Lí 11: Cho mạch điện có sơ đồ như hình 11.2. Trong đó có các điện trở R1 = 2Ω và R2 = 1Ω nguồn điện có suất điện động là E = 3V và điện trở trong r = 1Ω. Điện trở của ampe kế và các dây nối không đáng kể.
Số chỉ của ampe kế trong mạch điện này là
Lời giải:
Điện trở mạch ngoài:
RN = R1 + R2 = 3Ω
Cường độ dòng điện chính trong mạch:
Vậy số chỉ của Ampe kế trong mạch là 0,75A
Chọn đáp án C
Lời giải
Cường độ dòng điện chính trong mạch:
Imax khi (RN + 1)min hay RN min.
Vậy mạch ngoài gồm ba điện trở mắc song song:
Vậy suất điện động chạy trong mạch:
E = 1,5 . (1+1) = 3V
Chọn đáp án D
a) Tính lượng hoá năng được chuyển hoá thành điện năng trong 5 phút.
b) Tính nhiệt lượng toả ra ở điện trở R trong khoảng thời gian đã cho trên đây.
c) Giải thích sự khác nhau giữa các kết quả tính được ở câu a và b trên đây.
Lời giải
a) Đổi t = 5 phút = 300 giây
Cường độ dòng điện chạy trong mạch là:
Lượng hoá năng được chuyển hoá thành điện năng khi đó là:
Ahoá = EIt = 112,5 J
b) Nhiệt lượng toả ra ở điện trở R khi đó là:
Q = I2R.t = 93,75 J.
c) Lượng hoá năng Ahóa được chuyển hoá thành điện năng và bằng tổng nhiệt lượng Q toả ra ở điện trở R và nhiệt lượng tỏa ra trong trên điện trở trong r của nguồn. Vì vậy nhiệt lượng Q chỉ là một phần của hóa năng Ahoá.
Lời giải
a) Vì các bóng đèn cùng loại nên phải được mắc thành các dãy song song, mỗi dãy gồm cùng số đèn mắc nối tiếp. Bằng cách đó, dòng điện chạy qua mỗi đèn mới có cùng cường độ bằng cường độ định mức.
Giả sử các đèn được mắc thành x dãy song song, mỗi dãy gồm y đèn mắc nối tiếp theo sơ đồ như trên Hình 11.1G.
Các trị số định mức của đèn là:
Uđ = 6V; Pđ = 3 W; Iđ = 0,5 A.
Khi đó hiệu điện thế mạch ngoài là:
U = yUđ = 6y
Dòng điện mạch chính có cường độ là:
I = xIđ = 0,5x
Theo định luật Ôm ta có:
U = E – Ir
thay các trị số đã có ta được phương trình:
2y + x = 8 (1)
Kí hiệu số bóng đèn là n = xy và sử dụng bất đẳng thức Cô-si ta có:
2y + x ≥ 2. (2)
Kết hợp (1) và (2) ta tìm được:
n = xy ≤ 8.
Vậy có thể mắc nhiều nhất là n = 8 bóng đèn loại này.
Dấu bằng xảy ra với bất đẳng thức (2) khi 2y = x và với xy = 8.
Từ đó suy ra x = 4 và y = 2, nghĩa là trong trường hợp này phải mắc 8 bóng đèn thành 4 dãy song song, mỗi dãy gồm 2 bóng đèn mắc nối tiếp như sơ đồ Hình 11.2G.
b) Xét trường hợp chỉ có 6 bóng đèn loại đã cho, ta có: xy = 6
Kết hợp với phương trình (1) trên đây ta tìm được:
x = 2 và do đó y = 3 hoặc x = 6 và do đó y = 1.
Nghĩa là có hai cách mắc 6 bóng đèn loại này:
- Cách thứ nhất: Mắc thành 2 dãy song song, mỗi dãy có 3 đèn nối tiếp như sơ đồ Hình 11.3Ga.
- Cách thứ hai: Mắc thành 6 dãy song song, mỗi dãy 1 đèn như Hình 11.3Gb.
Theo cách mắc thứ nhất (x = 2, y = 3) thì hiệu suất của nguồn là:
Theo cách mắc thứ hai (x = 6, y = 1) thì hiệu suất của nguồn là:
Vậy cách mắc thứ nhất có lợi hơn vì có hiệu suất lớn hơn nên năng vô ích nhỏ hơn.
Lời giải
a) Để các đèn cùng loại sáng bình thường thì các đèn thành các dãy song song, mỗi dãy có cùng một số đèn mắc nối tiếp.
Gọi số dãy các đèn mắc song song là x và số đèn mắc nối tiếp là y thì theo đầu bài ta xét trường hợp có tổng số đèn là:
N1 = xy = 8.
Giả sử bộ nguồn hỗn hợp đối xứng gồm n dãy song song và mỗi dãy gồm m nguồn được mắc nối tiếp (Hình 11.4G).
Khi đó bộ nguồn gồm N2 = mn nguồn và có suất điện động là: Eb = mE0 = 4m và có điện trở trong là:
Các trị số định mức của đèn là:
UĐ = 3 V; PĐ = 3 W; IĐ = PĐ : UĐ = 1 A.
Cường độ dòng điện mạch chính là:
I = xIĐ = x
Hiệu điện thế mạch ngoài là:
U = yUĐ = 3y
Theo định luật Ôm ta có:
U = Eb – Irb hay
Từ đó suy ra: 3yn + xm = 4mn (1)
Sử dụng bất đẳng thức Cô-si ta có:
Kết hợp (1) và (2) trong đó chú ý là
N1 = xy = 8 và N2 = mn ta tìm được: N2 ≥ 6
Vậy số nguồn ít nhất tà N2 (min) = 6 để thắp sáng bình thường bóng đèn.
Để vẽ được sơ đồ các cách mắc nguồn và đèn cho trường hợp này ta lại xét phương trình (1) trên đây, trong đó thay trị số N2 = mn = 6;
ta đi tới phương trình: yn2 – 8n + 2x = 0
Phương trình này có nghiệm kép (Δ’ = 0) là:
Chú ý rằng x, y, n và m đều là số nguyên, dương nên ta có bảng các trị số này như sau:
y |
x |
n |
m |
2 |
4 |
2 |
3 |
4 |
2 |
1 |
6 |
Như vậy trong trường hợp này chỉ có hai cách mắc các nguồn và các bóng đèn là:
- Cách một: Bộ nguồn gồm n = 2 dãy song song, mỗi dãy gồm m = 3 nguồn mắc nối tiếp và các bóng đèn được mắc thành x = 4 dãy song song với mỗi dãy gồm y = 2 bóng đèn mắc nối tiếp (Hình 11.5Ga).
Cách mắc này có hiệu suất là:
- Cách hai: Bộ nguồn gồm n = 1 dãy gồm m = 6 nguồn mắc nối tiếp và các bóng đèn được mắc thành X = 2 dãy song song với mỗi dãy gồm y = 4 bóng đèn mắc nối tiếp (Hình 11.5Gb).
Cách mắc này có hiệu suất là:
b) Nếu số nguồn là N2 = mn = 15 và với số đèn là N1 = xy
Ta cũng có phương trình (1) và bất đẳng thức (2) trên đây.
Kết quả là trong trường hợp này ta có:
hay
Từ đó suy ra: N1 ≤ 20. Vậy với số nguồn là N2 = 15 thì có thể thắp sáng bình thường số đèn lớn nhất là N1 = 20.
Để tìm được cách mắc nguồn và đèn trong trường hợp này
Ta có xỵ = 20 hay
Thay giá trị này vào phương trình (1) ta đi tới phương trình:
mx2 – 60x + 60n = 0
Phương trình này có nghiêm kép (Δ' = 0) là:
Chú ý rằng x, y, n và m đều là số nguyên, dương nên ta có bảng các trị số này như sau:
m |
n |
x |
y |
3 |
5 |
10 |
2 |
15 |
1 |
2 |
10 |
Như vậy trong trường hợp này chỉ có hai cách mắc các nguồn và các bóng đèn là:
- Cách một: Bộ nguồn gồm n = 5 dãy song song, mỗi dãy gồm m - 3 nguồn mắc nối tiếp và các bóng đèn được mắc thành x = 10 dãy song song với mỗi dãy gồm y = 2 bóng đèn mắc nối tiếp (Hình 11.6Ga).
Cách mắc này có hiệu suất là:
- Cách hai: Bộ nguồn gồm n = 1 dãy có m = 15 nguồn mắc nối tiếp và các bóng đèn được mắc thành x = 2 dãy song song với mỗi dãy gồm y = 10 bóng đèn mắc nối tiếp (Hình 11.6Gb).
Cách mắc này có hiệu suất là:
Xem thêm lời giải bài tập Vật lí lớp 11 hay, chi tiết khác:
Bài 13: Dòng điện trong kim loại
Bài 14: Dòng điện trong chất điện phân
Bài 15: Dòng điện trong chất khí
Bài 16: Dòng điện trong chân không
Xem thêm tài liệu Vật lí lớp 11 hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch
Trắc nghiệm Phương pháp giải một số bài toán về mạch có đáp án
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Hóa học 11 | Giải bài tập Hóa học 11 Học kì 1, Học kì 2 (Sách mới)
- Lý thuyết Hóa học 11(sách mới) | Kiến thức trọng tâm Hóa 11
- Giải sbt Hóa học 11 (sách mới) | Sách bài tập Hóa học 11
- Các dạng bài tập Hóa học lớp 11
- Giáo án Hóa học lớp 11 mới nhất
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 11 (Sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 11 (hay nhất) | Để học tốt Ngữ Văn 11 (sách mới)
- Soạn văn 11 (ngắn nhất) | Để học tốt Ngữ văn 11 (sách mới)
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 11 (Sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu 11 (Sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 11 | Giải bài tập Toán 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Các dạng bài tập Toán lớp 11
- Lý thuyết Toán lớp 11 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Toán 11
- Giáo án Toán lớp 11 mới nhất
- Bài tập Toán lớp 11 mới nhất
- Chuyên đề Toán lớp 11 mới nhất
- Giải sgk Tiếng Anh 11 (thí điểm)
- Giải sgk Tiếng Anh 11 | Giải bài tập Tiếng anh 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải sbt Tiếng Anh 11 (sách mới) | Sách bài tập Tiếng Anh 11
- Giải sbt Tiếng Anh 11 (thí điểm)
- Giải sgk Lịch sử 11 | Giải bài tập Lịch sử 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Lý thuyết Lịch Sử 11(sách mới) | Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 11
- Giải Tập bản đồ Lịch sử 11
- Giải sgk Sinh học 11 | Giải bài tập Sinh học 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Lý thuyết Sinh học 11 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Sinh 11
- Giải sgk Giáo dục công dân 11
- Lý thuyết Giáo dục công dân 11
- Lý thuyết Địa Lí 11 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Địa lí 11
- Giải Tập bản đồ Địa Lí 11
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 11