Giải SBT Lí 11 Bài 14: Dòng điện trong chất điện phân

Lời giải sách bài tập Vật lí lớp 11 Bài 14: Dòng điện trong chất điện phân chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong sách bài tập Lí 11 Bài 1. Mời các bạn đón xem:

1 670 21/09/2022
Tải về


Mục lục Giải SBT Lí 11 Bài 14. Dòng điện trong chất điện phân

Bài 14.1 trang 35 SBT Lí 11: Câu nào dưới đây nói về bản chất dòng điện trong chất điện phân là đúng?

A. Là dòng các êlectron chuyển động có hướng ngược chiều điện trường.

B. Là dòng các ion dương chuyển động có hướng thuận chiều điện trường.

C. Là dòng các ion âm chuyển động có hướng ngược chiều điện trường.

D. Là dòng chuyển động có hướng đồng thời của các ion dương thuận chiều điện trường và của các ion âm ngược chiều điện trường.

Lời giải

Bản chất dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển động có hướng đồng thời của các ion dương thuận chiều điện trường và của các ion âm ngược chiều điện trường.

Chọn đáp án D

Bài 14.2 trang 36 SBT Lí 11: Câu nào dưới đây nói về hiện tượng điện phân có dương cực tan là đúng?

A. Là hiện tượng điện phân dung dịch axit hoặc bazơ với điện cực là graphit.

B. Là hiện tượng điện phân dung dịch muối có chứa kim loại dùng làm catôt.

C. Là hiện tượng điện phân dung dịch muối có chứa kim loại dùng làm anôt. Kết quả là kim loại tan dần từ anôt tải sang catôt.

D. Là hiện tượng điện phân dung dịch muối có chứa kim loại dùng làm anôt. Kết quả là kim loại được tải dần từ catôt sang anôt.

Lời giải

Hiện tượng điện phân có dương cực tan là hiện tượng điện phân dung dịch muối có chứa kim loại dùng làm anôt. Kết quả là kim loại tan dần từ anôt tải sang catôt.

Chọn đáp án C

Bài 14.3 trang 36 SBT Lí 11: Một bình điện phân chứa dung dịch muối niken với hai điện cực bằng niken. Xác định khối lượng niken bám vào catôt khi cho dòng điện cường độ I = 5,0 A chạy qua bình này trong khoảng thời gian t = 1 giờ. Đương lượng điện hoá của niken là 0,3.10-3 g/C.

A. 1,5 kg.    

B. 5,4 g.

C. 1,5 g.    

D. 5,4 kg.

Lời giải

Khối lượng của niken được giải phóng ra ở điện cực của bình điện phân tuân theo định luật I Fa-ra-đây:

m = kq = kIt

trong đó k là đương lượng điện hoá của niken, q = It là điện lượng chuyển qua dung dịch điện phân.

Thay số, ta tìm được: m = 0,3.10-3.5,0.3600 = 5,4g

Chọn đáp án B

Bài 14.4 trang 36 SBT Lí 11: Một bình điện phân chứa dung dịch đồng sunphat (CuSO4) có anôt bằng đồng. Cho dòng điện không đổi chạy qua bình này trong thời gian 30 phút, khi đó khối lượng của catôt tăng thêm 1,143 g. Xác định cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân. Đồng (Cu) có khối lượng mol là của A = 63,5 g/mol.

A. 0,965 A.    

B. 1,93 A.

C. 0,965 mA.    

D. 1,93 mA.

Lời giải

Đổi t = 30 phút = 1800 giây

Áp dụng công thức định luật II Faraday:

m=1FAnIt

Cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân:

I=mFnAt=1,143.96500.263,5.1800=1,93A

Chọn đáp án B

Bài 14.5 trang 36 SBT Lí 11: Một bình điện phân chứa dung dịch bạc nitrat (AgNO3) có anôt bằng bạc và điện trở là 2,5 Ω. Hiệu điện thế giữa hai điện cực của bình này là 10 V. Bạc (Ag) có khối lượng mol là A = 108 g/mol và hoá trị n = 1. Xác định khối lượng bạc bám vào catôt sau 16 phút 5 giây.

A. 4,32 g.    

B. 4,32 kg.

C. 2,16g.    

D. 2,16 kg.

Lời giải

Đổi t = 16 phút 5 giây = 965 giây

Cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân

I=UR=102,5=4A

Áp dụng định luật II Faraday, khối lượng bạc bám vào catot:

m=1FAnIt=1965001081.4.965=4,32g

Chọn đáp án A

Bài 14.6 trang 36 SBT Lí 11: Mắc nối tiếp một bình điện phân chứa dung dịch đồng sunphat (CuSO4) có anôt bằng đồng (Cu) với một bình điện phân chứa dung dịch bạc nitrat (AgNO3) có anôt bằng bạc (Ag). Sau một khoảng thời gian có dòng điện không đổi chạy qua hai bình này, thì khối lượng anôt của bình chứa dung dịch CuSO4 bị giảm bớt 2,30 g. Đồng có khối lượng mol là A1 = 63,5 g/mol và hoá trị n1 = 2, bạc có khối lượng mol là A2 = 108 g/mol và hoá trị n2 = 1. Khối lượng bạc tới bám vào catot của bình chứa dung dịch AgNO3 là

A. 0,67g.             

B. 1,95g.    

C. 2,66g.    

D. 7,82g.

Lời giải

Khối lượng anôt của bình chứa dung dịch CuSO4 bị giảm bớt 2,3 g chính bằng khối lượng Cu bám vào catot: m1 = 2,3g

Áp dụng định luật Faraday: m=1FAnIt cho hai bình điện phân ta suy ra khối lượng đồng và bạc bám vào catot:

m1=1FA1n1Itm2=1FA2n2Itm1m2=A1n1.n2A2m2=n1A2m1A1n2=2.63,5.2,3108.1=7,82g

Chọn đáp án D

Bài 14.7 trang 37 SBT Lí 11: Một vật kim loại diện tích 120 cm2 được mạ niken. Dòng điện chạy qua bình điện phân có cường độ 0,30 A và thời gian mạ là 5 giờ. Niken (Ni) có khối lượng mol là A = 58,7 g/mol, hoá trị n = 2 và khối lượng riêng D = 8,8.103 kg/m3, lấy số Fa-ra-đây F = 96500 C/mol. Độ dày của lớp niken phủ đều trên mặt vật kim loại là

A. 15,6μm.    

B. 1,56mm.    

C. 1,56μm.    

D. 0,156mm.

Lời giải

Đổi: S = 120cm2 = 120.10-4m2

t = 5 giờ = 18000 giây

Khối lượng niken thu được ở điện cực:

m=1FAnIt=58,7.0,3.1800096500.21,64g

Thể tích của khối niken:

V=mD=1,64.1038,8.103 1,86.107m3

Vậy độ dày của lớp Niken phủ trên mặt kim loại là:

d=VS=1,86.107120.10415,6.106m15,6μm

Chọn đáp án A

Bài 14.8 trang 37 SBT Lí 11: Một ampe kế được mắc nối tiếp với bình điện phân chứa dung dịch bạc nitrat (AgN03) và số chi của nó là 0,90 A. Số chỉ này có đúng không, nếu dòng điện chạy qua bình điện phân trong khoảng thời gian 5,0 phút đã giải phóng 316 mg bạc tới bám vào catôt của bình này. Đương lượng điện hoá của bạc (Ag) là 1,118 mg/C.

Lời giải

Theo định luật I của Fa-ra-đây về điện phân, khối lượng bạc tới bám vào catôt tính bằng: m = kIt

Từ đó suy ra, dòng điện chạy qua bình điện phân có cường độ:

I=mkt=316.1031,118.103.5.60=0,942A

Ampe kế đo cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân. Ampe kế chỉ 0,9A, vậy số chỉ này là chưa đúng và kết quả đo của ampe kế có sai số tỉ đối bằng:

ΔII=0,9420,90,9424,5%

Bài 14.9 trang 37 SBT Lí 11: Khi điện phân dung dịch nhôm ôxit Al2O3 nóng chảy, người ta cho dòng điện cường độ 20 kA chạy qua dung dịch này tương ứng với hiệu điện thế giữa các điện cực là 5,0 V. Nhôm có khối lượng mol là A = 27 g/mol và hoá trị n = 3. Xác định khoảng thời gian điện phân để thu được 1 tấn nhôm và lượng điện năng đã tiêu thụ trong quá trình điện phân này bằng bao nhiêu?

Lời giải

Áp dụng công thức Fa-ra-đây về điện phân:

m=1FAnIt

Ta xác định được khoảng thời gian điện phân nhôm:

t=mFnAI

Vậy khoảng thời gian điện phân để thu được 1 tấn nhôm:

t=106.96500.327.20.103149h

Điện năng tiêu thụ trong quá trình điện phân:

W = UIt = 5.20.103. 149.3600 = 5,364.1010 J

Bài 14.10 trang 37 SBT Lí 11: Xác định khối lượng đồng bám vào catôt của bình điện phân chứa dung dịch đồng sunphat (CuSO4) khi dòng điện chạy qua bình này trong 1 phút và có cường độ thay đổi theo thời gian với quy luật I = 0,05.t (A). Đồng có khối lượng mol là A = 63,5 g/mol và hoá trị n = 2.

Lời giải

Cường độ dòng điện I = 0,05.t (A) thay đổi tăng dần đều trong khoảng thời gian từ t1 = 0 đến t2 = 1 phút = 60 giây ứng với các giá trị cường độ dòng điện

I1 = 0 và I2 = 0,05.60 = 3,0 A.

Do đó, điện lượng chuyển qua dung dịch đồng sunphat có giá trị trung bình bằng:

qtb=Itb.t=I1+I22t=0+32.60=90C

Áp dụng công thức Fa-ra-đây về điện phân, ta xác định được khối lượng đồng bám vào catôt của bình điện phân:

m=1FAnqtb=19650063,52.9029,6mg

Bài 14.11 trang 37 SBT Lí 11: Xác định điện tích nguyên tố e bằng cách dựa vào định luật II Fa-ra-đây về điện phân.

Cho biết số Fa-ra-đây F = 96500 C/mol.

Lời giải

Theo định luật II Fa-ra-đây về điện phân:

m=1FAnIt

Muốn có một đương lượng gam An của một chất giải phóng ra ở mồi điện cực của bình điện phân thì cần phải có một điện lượng q = F culong chuyển qua bình điện phân.

Điện lượng này đúng bằng tổng điện tích của các ion có trong một đương lượng gam An của chất đó chuyển qua bình điện phân.

Vì số nguyên tử có trong mỗi khối lượng mol nguyên tử A của một nguyên tố đúng bằng số Avô-ga-đrô NA = 6,023.1023 nguyên tử/mol

nên suy ra mỗi ion hoá trị n = 1 sẽ có điện tích q0 tính bằng:

q0=qNA=FNA=965006,02.10231,6.1019C

Đại lượng e = 1,6.10-19C chính là điện tích nguyên tố.

Như vậy điện tích của ion hóa trị n = 2 sẽ bằng 2e, của ion hoá trị n = 3 là 3e...

Bài 14.12 trang 37 SBT Lí 11: Khi điện phân dung dịch muối ăn NaCl trong binh điện phân có điện cực anôt bằng graphit, người ta thu được khí clo ở anôt và khí hiđrô ở catôt.

a) Giải thích kết quả của quá trình điện phân này dựa theo thuyết điện li.

b) Xác định thể tích của các khí thu được ở điều kiện chuẩn khi điện phân trong khoảng thời gian t = 10 phút với cường độ dòng điện I = 10 A.

Lời giải

a) Trong dung dịch muối ăn, các phân tử NaCl bị phân li thành các ion dương Na+ và các ion âm Cl-

NaCl → Na+ + Cl-

- Các ion Cl- chuyển động ngược chiều điện trường về anôt, nhường êlectron cho anôt trở thành các nguyên tử C1 và kết hợp với nhau tạo ra các phân tử Cl2 bay lên:

2Cl- → 2e- + Cl2

- Các ion Na+ chuyển động cùng chiều điện trường về catôt, tại đó chúng tác dụng với các phân tử H2O để tạo ra các phân tử NaOH và các ion H+. Những ion này thu êlectron ở catôt trở thành các nguyên tử H và kết hợp với nhau tạo ra các phân tử H2 bay lên:

2Na+ + 2H2O → NaOH + 2H+

H+ + 2e- → H2

b) Theo Bài tập 14.11*, muốn có một khối lượng mol khí hoá trị n = 1 như clo hoặc hiđrô giải phóng ra ở mỗi điện cực thì cần có một điện lượng

q = F = 96500 C chuyển qua bình điện phân.

Mặt khác, theo các phản ứng trong câu a) nêu trên, ta thấy mỗi khối lượng mol nguyên tử của khí clo hoặc hidro sẽ cho 12mol khí ứng với thể tích trong điều kiện chuẩn là 22,42(lit/mol) = 11200cm3/mol.

Theo đề bài, điện lượng chuyển qua bình điện phân bằng:

Q = It = 10.10.60 = 6000C

Như vậy, thể tích của khí clo hoặc hidro thu được ở mỗi điện cực sẽ bằng:

 V=600096500.11200696cm3

Xem thêm lời giải sách bài tập Vật lí lớp 11 hay, chi tiết khác:

Bài 15: Dòng điện trong chất khí

Bài 16: Dòng điện trong chân không

Bài 17: Dòng điện trong chất bán dẫn

Bài tập cuối chương 3

Bài 19-20: Từ trường. Lực từ. Cảm ứng từ

Xem thêm tài liệu Vật lí lớp 11 hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Dòng điện trong chất điện phân

Trắc nghiệm Dòng điện trong chất điện phân có đáp án

1 670 21/09/2022
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: