Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 7 có đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 sách Kết nối tri thức có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.
Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 7
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 - Đề số 1
1. Kiến thức trọng tâm
- Em học luyện từ và câu: Luyện tập về động từ.
- Em học về luyện viết mở bài, kết bài và lập dàn ý cho bài văn kể lại một câu chuyện.
2. Đọc hiểu - Luyện tập
Sự ra đời của giấy viết (trích)
Người đầu tiên làm ra giấy là Thái Luân, người Trung Quốc, vào năm 105 ông đã nghĩ ra phương thức làm giấy từ những sợi bên trong của vỏ cây dâu. Người Trung Quốc đã học cách nghiền nát vỏ cây và nước để tách lấy sợi, sau đó họ đổ hỗn hợp này ra những khay to trên đó đặt những ống tre nhỏ, khi nước chảy hết đi người ta mang các tấm giấy mỏng đi phơi khô trên bề mặt bằng phẳng. Sau này để nâng cao chất lượng của giấy có người đã nghĩ ra cách cho thêm tinh bột vào. Những nhà buôn của Trung Quốc đã đi khắp mọi nơi, lên phương Bắc, xuống phương Nam rồi đến thành phố Sa-ma-can, ở đây người Ả Rập đã lấy được bí quyết của họ và mang tới Tây Ban Nha, từ đó nghệ thuật làm giấy lan truyền khắp thế giới. Càng ngày con người càng tìm ra nhiều phương pháp để sản xuất giấy, người ta làm ra chiếc máy có thể làm ra những tờ giấy rất dài và mỏng ở nước Pháp vào năm 1798...
Theo Trần Quang Huy
Câu 1: Người đầu tiên làm ra giấy tên là gì? Đến từ quốc gia nào?
A. Thái Luân đến từ Việt Nam
B. Tên là Thái Luân đến từ Ả Rập.
C. Tên là Thái Luân đến từ Trung Quốc
D. Tên là Thái Luân đến từ Mỹ
Câu 2. Thái Luân làm ra giây từ vật liệu gì?
A. Giấy được làm từ gỗ.
B. Giấy được làm từ những sợi bên trong của vỏ cây dâu.
C. Giấy được làm từ vỏ và lá của cây dâu.
D. Giấy được làm từ vỏ cây nghiền nát và tinh bột.
Câu 3. Để nâng cao chất lượng của giấy có người đã nghĩ ra điều gì?
A. Phát minh ra máy làm giấy để đảm bảo chất lượng của giấy tốt nhất.
B. Đem sợi của cây dâu đã được tách ra phơi dưới ánh nắng mặt trời.
C. Cho thêm tinh bột vào hỗn hợp vỏ cây và nước.
D. Đi đến mọi nơi để học hỏi cách làm giấy chất lượng.
Câu 4. Theo em, vì sao nghệ thuật làm giấy được lan truyền khắp thế giới?
A. Vì người Trung Quốc muốn truyền bá nghệ thuật làm giấy khắp thế giới.
B. Vì người Ả Rập đã ăn cắp ý tưởng làm giấy rồi lan truyền ra khắp thế giới.
C. Vì các nhà buôn Trung Quốc đi đến thành phố Sa-ma-can và người Ả Rập đã lấy được bí quyết làm giấy rồi lan truyền ra khắp thế giới.
D. Vì sự phát triển của khoa học nên con người đã nghĩ ra nhiều cách làm giấy.
................................
................................
................................
Để xem và mua trọn bộ tài liệu vui lòng click: Link tài liệu
ĐỀ THAM KHẢO MIỄN PHÍ
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 - Đề số 2
Đề bài:
Bài 1: Dùng từ điển Tiếng Việt tra và ghi lại nghĩa các từ sau:
ước mơ:
…………………………………………………………………………..
phát minh: ….…………………………………………………………………..
sáng chế: ………………………………………………………………………..
hoài bão: ……………………………………………………………………..
Bài 2: Hãy viết lại tên người, tên địa lí sau cho đúng:
thép mới: ………………………………… diệp kiếm anh: ………………………… xi ôn côp xki: …………………………. bạch thái bưởi: ………………. …………….. |
Bạch long vĩ: ………………………... Căm pu chia : …………………….. Mông cổ: …………………………. |
Bài 3: Điền các từ láy sau vào chỗ trống cho phù hợp:
đủng đỉnh, tròn trĩnh, lơ mơ, xào xạc, lao xao, phân vân, thoang thoảng, lạnh lẽo, lanh lảnh,
xanh xanh, lim dim.
a) Từ láy âm đầu: ………………………………………………………………
b) Từ láy vần: ………………………………………………………………....
c) Từ láy cả âm đầu và vần: ………………………………………………………………..
Bài 4: Chia các từ ghép sau thành hai loại: rừng núi, làng xóm, tranh cãI, học gạo, học tập, ăn sáng, núi lửa, quần áo, áo khoác, mỏng dính
a) Từ ghép có nghĩa phân loại: ………………………………………………………
b) Từ ghép có nghĩa tổng hợp: ………………………………………………..
Bài 5: Một bạn chép lại câu chuyện “Nước mắt Nhật Tử”. Câu chuyện có 4 đoạn nhưng bạn lại viết liền một mạch. Em giúp bạn phân đoạn lại cho đúng:
(1)Một hôm Ngọc Hoàng đi công tác xa. (2)Công việc ở nhà giao cho con trai là Nhật Tử. (3)Nhật Tử hăng hái thay cha lái chiếc xe lửa. (4)Chiếc xe từ từ lăn bánh rồi biến thành cục lửa tròn lăn đi. (5)Vừa lái xe, Nhật Tử vừa ngắm mây trôi. (6)Chợt Nhật Tử nhìn xuống trần gian, thấy chiếc xe mình dưới nước. (7)Một cô gái đang tát nước sang ruộng kề bên. (8)Nhật Tử nổi cáu, liền cho xe nóng gấp trăm lần. (9)Thế là bao nhiêu nước trên đồng ruộng, sông ngòi đều khô ráo hết. (10)Ngọc Hoàng đi công tác về biết chuyện. (11)Người cầm roi cho vài ‘chiêu’ vào mông Nhật Tử. (12)Tiếng sét ầm ầm, những tia lửa điện ngoằn ngoèo chớp lên. (13)Đau quá, Nhật Tử khóc. (14)Những giọt nước mắt đổ ào xuống trần gian.(15)Người dân gọi những giọt nước mắt đó là trời mưa. (16)Từ đó, cánh đồng có nước trở lại, cây lúa xanh tươi.
Đọan 1 từ câu … đến câu ….
Đoạn 2 từ câu ……. đến câu ……
Đoạn 3 từ câu ……. đến câu …..
Đoạn 4 từ câu ….. đến câu …….
Đáp án:
Bài 1: Dùng từ điển Tiếng Việt tra và ghi lại nghĩa các từ sau:
Ước mơ: mong muốn ,khao khát ,thèm khát đạt được một hay nhiều thứ gì đó có thể là vật chất hoặc tinh thần hoặc cả hai.
Phát minh: Tìm ra cái đã có sẵn trong tự nhiên mà chưa được biết tới trước đây, và có thể có cống hiến lớn cho khoa học và loài người.
Sáng chế: Là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên
Hoài bão: Điều ôm trong lòng, điều mong ước. Tuổi đầy hoài bão. Hoài: nhớ trong lòng, Bão: ôm, ôm ấp trong lòng.
Bài 2: Hãy viết lại tên người, tên địa lí sau cho đúng:
thép mới: Thép Mới diệp kiếm anh: Diệp Kiếm Anh xi ôn côp xki: Xi-ôn- cốp- xki bạch thái bưởi: Bạch Thái Bưởi |
Bạch long vĩ: Bạch Long Vĩ Căm pu chia : Căm – Pu - Chia Mông cổ: Mông Cổ |
Bài 3: Điền các từ láy sau vào chỗ trống cho phù hợp:
đủng đỉnh, tròn trĩnh, lơ mơ, xào xạc, lao xao, phân vân, thoang thoảng, lạnh lẽo, lanh lảnh, xanh xanh, lim dim.
a) Từ láy âm đầu: đủng đỉnh, tròn trĩnh, xào xạc, lạnh lẽo
b) Từ láy vần: lơ mơ, lao xao, phân vân, thoang thoảng,
c) Từ láy cả âm đầu và vần: lanh lảnh, xanh xanh, lim dim.
Bài 4: Chia các từ ghép sau thành hai loại: rừng núi, làng xóm, tranh cãI, học gạo, học tập, ăn sáng, núi lửa, quần áo, áo khoác, mỏng dính
a) Từ ghép có nghĩa phân loại: tranh cãI, học gạo, ăn sáng, núi lửa áo khoác, mỏng dính
b) Từ ghép có nghĩa tổng hợp: rừng núi, làng xóm, quần áo
Bài 5: Một bạn chép lại câu chuyện “Nước mắt Nhật Tử”. Câu chuyện có 4 đoạn nhưng bạn lại viết liền một mạch. Em giúp bạn phân đoạn lại cho đúng:
(1)Một hôm Ngọc Hoàng đi công tác xa. (2)Công việc ở nhà giao cho con trai là Nhật Tử. (3)Nhật Tử hăng hái thay cha lái chiếc xe lửa. (4)Chiếc xe từ từ lăn bánh rồi biến thành cục lửa tròn lăn đi. (5)Vừa lái xe, Nhật Tử vừa ngắm mây trôi. (6)Chợt Nhật Tử nhìn xuống trần gian, thấy chiếc xe mình dưới nước. (7)Một cô gái đang tát nước sang ruộng kề bên. (8)Nhật Tử nổi cáu, liền cho xe nóng gấp trăm lần. (9)Thế là bao nhiêu nước trên đồng ruộng, sông ngòi đều khô ráo hết. (10)Ngọc Hoàng đi công tác về biết chuyện. (11)Người cầm roi cho vài ‘chiêu’ vào mông Nhật Tử. (12)Tiếng sét ầm ầm, những tia lửa điện ngoằn ngoèo chớp lên. (13)Đau quá, Nhật Tử khóc. (14)Những giọt nước mắt đổ ào xuống trần gian.(15)Người dân gọi những giọt nước mắt đó là trời mưa. (16)Từ đó, cánh đồng có nước trở lại, cây lúa xanh tươi.
Đọan 1 từ câu 1 đến câu 4
Đoạn 2 từ câu 5 đến câu 9
Đoạn 3 từ câu 10 đến câu 14
Đoạn 4 từ câu 15 đến câu 16
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 - Đề số 3
Đề bài:
Câu 1:
Ý nghĩa của bài Trung thu độc lập? Em hãy dựa vào từ gợi ý để hoàn thành đáp án:
…………. các em nhỏ của anh chiến sĩ, ………… của anh về ……….. của các em trong đêm ………….. đầu tiên của đất nước.
(Từ gợi ý: trung thu độc lập, tương lai, Tình thương yêu, mơ ước)
Câu 2:
Mỗi một phát minh dưới đây của các bạn nhỏ ở Vương quốc Tương Lai tương ứng với ước mơ nào của con người?
Phát minh |
Ước mơ của con người |
1. Vật làm cho con người hạnh phúc |
a. ước mơ được chinh phục vũ trụ |
2. Ba mươi vị thuốc trường sinh |
b. ước mơ được sống trong môi trường tràn đầy ánh sáng |
3. Một loại ánh sáng kì lạ |
c. ước mơ được sống thật lâu |
4. Một cái máy biết bay trên không như một con chim và một cái máy biết dò tìm những kho báu còn giấu kín trên mặt trăng |
d. ước mơ được sống hạnh phúc |
Câu 3:
Tìm những chữ bị bỏ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn dưới đây.Biết rằng những chữ bị bỏ trống bắt đầu bằng tr hoặc ch
Con người là một loài sinh vật có …… tuệ vượt lên mọi loài, có phẩm …… kì diệu là biết mơ ước. Chính vì vậy, họ khám phá được những bí mật nằm sâu …… lòng đất, …… ngự được đại dương, ……. phục được khoảng không vũ ….. bao la. Họ là những …… nhân xứng đáng của thế giới này.
Câu 4:
Tìm những chữ bị bỏ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn dưới đây.Biết rằng những chữ bị bỏ trống có vần ươn hoặc ương
Nhà Trung ở gần sân bay. Từ nhỏ, Trung đã rất ngưỡng mộ các chú phi công. Em mơ ước lớn lên sẽ trở thành phi công để được bay ….. trên bầu trời, bay trên …… tược, làng mạc, thành phố quê ….., vượt qua các đại …… mênh mông. Để chuẩn bị cho …… lai, Trung cố gắng học giỏi, tập thể dục …… xuyên cho cơ thể khỏe mạnh, …….. tráng.
Câu 5:
Viết lại một kết thúc có hậu cho câu chuyện “Lời ước dưới trăng”
Câu 6:
Nêu quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam?
A. Viết hoa tất cả các chữ cái tạo thành tên riêng đó
B. Viết hoa tiếng đầu tiên của tên riêng đó
C. Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng tạo thành tên riêng đó
D. Viết hoa chữ cái đầu tiên tạo thành tên riêng đó
Câu 7:
Trường hợp vào sau đây viết đúng quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam
A. xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
B. phường Đội Cấn, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
C. phường 13, quận Tân bình, thành phố Hồ chí minh
D. Đường Trần Hưng Đạo, Thị xã Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng
Câu 8:
Phát hiện lỗi sai trong những câu sau và sửa lại cho đúng
Ai về thăm bưng biền đồng tháp
Việt bắc miền Nam, mồ ma giặc pháp
Nơi chôn rau cắt rốn của ta!
Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, khánh hòa
Ai vô phan rang, phan thiết
Ai lên tây nguyên, công tum, đắc lắc
Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền trung
Ai về với quê hương ta tha thiết
Sông hương, bến hải, cửa tùng
Câu 9:
Phát hiện lỗi sai trong câu sau và sửa lại cho đúng
Tên em là nguyễn đức thắng, học sinh lớp 4A. Nhà ở: phường quan hoa, quận cầu giấy, thành phố hà nội. Em làm đơn này xin thầy cho em được chuyển trường, vì gia đình em chuyển chỗ ở ra quận hoàn kiếm
Câu 10:
Trong giấc mơ, em được một bà tiên cho ba điều ước và em đã thực hiện cả ba điều ước đó. Hãy kể lại câu chuyện ấy theo trình tự thời gian.
Đáp án:
Câu 1:
Tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ, mơ ước của anh về tương lai của các em trong đêm trung thu độc lập đầu tiên của đất nước.
Câu 2:
1 – d: Vật làm cho con người hạnh phúc – ước mơ được sống hạnh phúc
2 – c: Ba mươi vị thuốc trường sinh –ước mơ được sống thật lâu
3 – b: Một loại ánh sáng kì lạ - ước mơ được sống trong môi trường tràn ngập ánh sáng
4 – a: Một cái máy biết bay trên không như một con chim và một cái máy biết dò tìm những kho báu còn giấu kín trên mặt trăng – ước mơ được chinh phục vũ trụ
Đáp án đúng: 1 – d, 2 – c, 3 – b, 4 – a
Câu 3:
Con người là một loài sinh vật có trí tuệ vượt lên mọi loài, có phẩm chất kì diệu là biết mơ ước. Chính vì vậy, họ khám phá được những bí mật nằm sâu trong lòng đất, chế ngự được đại dương, chinh phục được khoảng không vũ trụ bao la. Họ là những chủ nhân xứng đáng của thế giới này.
Câu 4:
Nhà Trung ở gần sân bay. Từ nhỏ, Trung đã rất ngưỡng mộ các chú phi công. Em mơ ước lớn lên sẽ trở thành phi công để được bay lượn trên bầu trời, bay trên vườn tược, làng mạc, thành phố quê hương, vượt qua các đại dương mênh mông. Để chuẩn bị cho tương lai, Trung cố gắng học giỏi, tập thể dục thường xuyên cho cơ thể khỏe mạnh, cường tráng.
Câu 5:
Thời gian thấm thoắt thoi đưa, mấy năm sau cô gái bé bỏng ấy cũng đã 15 tuổi. Vào đêm rằm tháng Giêng, bên bờ Hàm Nguyệt, cô bé đã ước cho đôi mắt của chị Ngàn sáng trở lại. Và điều kì diệu cũng đã xảy ra. Cũng vào năm ấy, chị Ngàn được phẫu thuật mắt, ca mổ thành công tốt đẹp và chị lại có thể tiếp tục nhìn ngắm thế gian tươi đẹp bằng đôi mắt của mình. Hiện tại, chị đang có một gia đình hạnh phúc cùng với một bé trai kháu khỉnh. Người con gái nhân hậu ấy vẫn không ngừng từng ngày giúp đỡ những người xung quanh mình có được cuộc sống tốt đẹp hơn. Đối với chị, cho đi mới là niềm hạnh phúc trọn vẹn nhất.
Câu 6:
Khi viết tên người, tên địa lí Việt Nam, cần viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng tạo thành tên riêng đó.
Đáp án đúng: C.
Câu 7:
Lưu ý: các từ số nhà, phường, quận, thành phố là danh từ chung nên không viết hoa
Vậy nên trường hợp viết đúng quy tắc chính tả là: A. xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
Câu 8:
Ai về thăm bưng biền đồng tháp
Việt bắc miền Nam, mồ ma giặc pháp
Nơi chôn rau cắt rốn của ta!
Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, khánh hòa
Ai vô phan rang, phan thiết
Ai lên tây nguyên, công tum, đắc lắc
Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền trung
Ai về với quê hương ta tha thiết
Sông hương, bến hải, cửa tùng
Sửa lại: Đồng Tháp, Bắc, Pháp, Khánh Hòa, Phan Rang, Phan Thiết, Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc, Trung, Hương, Bến Hải, Cửa Tùng
Câu 9:
Tên em là nguyễn đức thắng, học sinh lớp 4A. Nhà ở: phường quan hoa, quận cầu giấy, thành phố hà nội. Em làm đơn này xin thầy cho em được chuyển trường, vì gia đình em chuyển chỗ ở ra quận hoàn kiếm
Sửa lại: Nguyễn Đức Thắng, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội, Hoàn Kiếm
Câu 10:
Tối hôm đó, bố em ốm phải nhập viện truyền nước, mẹ theo vào đó chăm sóc bố. Chỉ còn mình em một mình trong căn phòng. Vừa lo,vừa mệt lại vừa sợ em thiếp đi lúc nào không hay. Bỗng đâu có một vầng sáng hiện lên, một bà tiên với dáng vẻ hiền từ, phúc hậu hiện lên trước mặt. Bà xoa đầu em rồi dịu dàng nói:
Em sụt sịt rồi nói với bà tiên:
- Bố cháu mới nhập viện, cháu thấy lo và thương bố quá nên nước mắt cứ rơi vậy thôi ạ.
Bà tiên mỉm cười, xoa đầu em rồi nói:
- Cháu ngoan và hiếu thảo quá. Bà sẽ tặng cho cháu ba điều ước, cháu muốn ước điều gì nào?
Em dụi mắt vì cứ tưởng là trong mơ, nhưng bà tiên vẫn ở đó mỉm cười hiền từ nhìn em. Em liền nhanh chóng nói ra ba điều ước của mình.
- Cháu ước cho bố cháu khỏi bệnh, mẹ cháu khỏi đau chân và gia đình cháu có thêm một cái máy giặt để bố mẹ không phải vất vả giặt quần áo nữa.
Bà tiên mỉm cười rồi nói, cô gái ngoan ngoãn và hiếu thảo, ba điều ước của cháu nhất định sẽ thành hiện thực.
Giật mình tỉnh dậy, bốn phía xung quanh đều tối om, em nhận ra hóa ra đó chỉ là một giấc mơ. Sáng hôm sau bố mẹ trở về vui mừng thông báo với em rằng bác sĩ đã chẩn đoán xong bệnh của bố, không có gì nguy hiểm cả. Một thời gian sau nữa chân mẹ em cũng đã khỏi đau. Gia đình làm ăn thuận lợi, chẳng bao lâu mà sắm được một chiếc máy giặt mới. Em ngẫm nghĩ lại giấc mơ đêm hôm ấy rồi mỉm cười. Chỉ là một giấc mơ thôi nhưng vẫn khiến em mỉm cười lâu như thế.
Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 9
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10
Xem thêm các chương trình khác: