Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 21 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 sách Kết nối tri thức có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.

1 2,055 05/03/2024
Mua tài liệu


Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 21

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 - Đề số 1

Đề bài:

I- Bài tập về đọc hiểu

Đôi cánh của Ngựa Trắng

Trên đồng cỏ xanh mênh mông, Ngựa Trắng sống no đủ trong tình yêu thương và sự chở che của mẹ. Hễ chạy xa vài bước, Ngựa Trắng lại nghe mẹ dặn: “Con phải ở cạnh mẹ đây, đừng rời xa vó mẹ!”

Thấy Ngựa Trắng suốt ngày quẩn quanh bên mẹ “gọi dạ bảo vâng”, Đại Bàng bật cười. Tuy chỉ là một chú chim non nhưng sải cánh Đại Bàng đã khá vững vàng. Mỗi lúc chú liệng vòng, cánh không động đậy, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng loang loáng trên đồng cỏ. Ngựa Trắng mê quá, cứ ước ao làm sao bay được như Đại Bàng.

- Làm thế nào mà anh Đại Bàng bay được thế?

- Từ cao lao xuống, xòe cánh ra mà lượn. Từ thấp vút lên, vỗ cánh, vỗ cánh.

- Nhưng em không có cánh?

- Phải đi tìm! Cứ ở cạnh mẹ, biết bao giờ mới có cánh! Muốn đi thì hãy theo anh.

Ngựa Trắng thích quá chạy theo Đại Bàng. Thoáng một cái đã xa lắm… Chao ôi, chưa thấy “đôi cánh” nào cả nhưng đã gặp biết bao nhiêu cảnh lạ. Bỗng có tiếng “hú….ú….ú” rống lên, Sói Xám đang lao đến. Ngựa Trắng sợ quá, hí to gọi mẹ. Đúng lúc Sói định vồ Ngựa Trắng thi Đại Bàng từ trên cao lao xuống bổ một nhát như trời giáng xuống giữa trán Sói, khiến Sói hoảng hồn chạy mất. Ngựa Trắng khóc gọi mẹ. Đại Bàng vỗ nhẹ cánh lên lưng Ngựa, an ủi:

- Em đừng khóc! Nào, về với mẹ đi!

- Em không nhớ đường đâu!

- Có anh dẫn đường.

- Nhưng anh bay, mà em thì không có cánh!

Đại Bàng cười, chỉ vào chân Ngựa:

- Cánh của em đấy chứ đâu! Hãy phi nước đại, em sẽ “bay” như anh!

Đại Bàng sải cánh, Ngựa Trắng chồm lên, lao mạnh và thấy mình bay như Đại Bàng. Tiếng hí của Ngựa Trắng vang xa, mạnh mẽ đến nỗi Sói nghe thấy cũng phải lùi vào hang.

(Theo Thy Ngọc)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Lúc đầu, Ngựa Trắng là một cậu bé như thế nào?

a- Sống quẩn quanh bên mẹ, trong sự che chở của mẹ

b- Rất nghịch ngợm, hay rời mẹ chạy đi chơi xa

c- Không ngoan ngoãn, ít khi vâng lời mẹ

2. Ngựa Trắng ước ao điều gì?

a- Luôn luôn ở bên mẹ

b- Bay được như Đại Bàng

c- Được biết nhiều cảnh lạ

3. Hành động nào cho thấy rõ nhất tính cách vững vàng, dũng cảm của Đại Bàng?

a- Sài cánh bay liệng ở trên cao

b- Dẫn Ngựa Trắng đi tìm “đôi cánh”

c- Lao xuống bổ một nhát vào trán Sói để cứu Ngựa Trắng

4. Vì sao Ngựa Trắng thấy mình “bay như Đại Bàng”?

a- Vì đã dũng cảm, nỗ lực phi nước đại

b- Vì đã tìm được cánh cho mình

c- Vì được Đại Bàng dạy cho biết bay

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây (gạch dưới chữ viết đúng chính tả đã chọn)

(Rừng /Dừng / Giừng) cây im lặng quá. Một tiếng lá (rơi/ dơi/ giơi) lúc nào (củng / cũng) có (thể / thễ) khiến người ta (rật/ dật / giật) mình. Lạ quá, chim chóc (chẳng/ chẵng) nghe con nào kêu. Hay vẫn có tiếng chim ở một nơi xa lắm,vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? (Ró/ Dó/ Gió) cũng bắt đầu (thổi / thỗi) rào rào theo với khối mặt trời còn đang tuôn ánh sáng vàng (rực/ dực/ giực) xuống mặt đất. Một làn hơi nhè nhẹ (tỏa / tõa) lên, (phủ / phũ) mờ những bụi cây cúc áo, rồi nhè nhẹ tan (rần/ dần/ giần) theo hơi ấm mặt trời. Phút yên (tỉnh/ tĩnh) của (rừng/dừng/ giừng) ban mai dần dần biến đi.

(Theo Đoàn Giỏi)

Câu 2.

a) Gạch dưới những câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau:

(1) Tùng! Tùng! Tùng! (2) Đấy là tiếng trống của trường tôi đấy! (3) Anh chàng trống trường tôi được đặt trên một cái giá chắc chắn trước cửa văn phòng nhà trường. (4) Thân trống tròn trùng trục như cái chum sơn đỏ. (5) Bụng trống phình ra. (6) Tang trống được ghép bằng những mảnh gỗ rắn chắc. (7)Hai mặt trống được bịt kín bằng hai miếng da trâu to. (8) Mặt trống phẳng phiu nhẵn bóng.

b) Chọn 3 câu kể Ai thế nào? ở bài tập a và điền vào bảng sau:

Câu

Bộ phận chủ ngữ

Bộ phận vị ngữ

Câu số…

…………………

…………………

…………………

…………………………….

…………………………….

…………………………….

Câu số…

…………………

…………………

…………………………….

…………………………….

Câu số…

…………………

…………………

…………………………….

…………………………….

Câu 3. a) Nối từng câu ở cột trái với nhận xét về cấu tạo của vị ngữ ở cột phải cho thích hợp:

a) Mặt trăng lấp ló sau đám mây

(1) Vị ngữ do tính từ hoặc

cụm tính từ tạo thành

b) Nước chảy cuồn cuộn

(2) Vị ngữ do động từ hoặc

cụm động từ tạo thành

c) Những bông hoa gạo đỏ rừng rực như những ngọn lửa

d) Màu vàng trên lưng chú lấp lánh

b) Điền tiếp vị ngữ vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu văn miêu tả chú gà trống:

(1) Chú gà trống nhà em …………………

(2) Đầu chú……………………………….

(3) Bộ lông……………………………….

(4) Đôi chân của chú……………………..

Câu 4. Dựa vào gợi ý, hãy lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cây có bóng mát mà em thích (Viết dàn ý ra vở nháp)

Gợi ý:

a) Mở bài: (Giới thiệu) Đó là cây gì? Cây được trồng ở đâu, từ bao giờ?....

b) Thân bài

- Tả bao quát: Nhìn từ xa, cây có nét gì dễ nhận ra? Đến gần, thấy nét gì rõ nhất về sự phát triển của cây?

- Tả chi tiết từng bộ phận: Thân cây, gốc cây, vỏ cây có những đặc điểm gì? Cành lá có điểm gì nổi bật? Quả cây (nếu có) thế nào?

- Tả một số sự vật khác (VD: nắng, gió, chim chóc…) hoặc sinh hoạt của người có liên quan đến cây….

c) Kết bài: Nêu ích lợi của cây, cảm nghĩ của em về cây

Đáp án:

I- Bài tập về đọc hiểu

Khoanh tròn ch ữ cái trước ý tra lời đúng như sau:

1. a- Sống quẩn quanh bên mẹ, trong sự che chở của mẹ

2. b- Bay được như Đại Bàng

3. c- Lao xuống bổ một nhát vào trán Sói để cứu Ngựa Trắng

(4). a- Vì đã dũng cảm, nỗ lực phi nước đại

II - Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.

Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc nào cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vẫn có tiếng chim ở một nơi xa lắm,vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? Gió cũng bắt đầu thổi rào rào theo với khối mặt trời còn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những bụi cây cúc áo, rồi nhè nhẹ tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.

Câu 2.

a) Gạch dưới các câu: (3) ; (4) ; (5) ; (6) ;(7) ; (8)

b) VD:

Câu

Bộ phận chủ ngữ

Bộ phận vị ngữ

Câu số (3)

Anh chàng trống trường tôi

được đặt trên một cái giá chắc chắn

trước cửa văn phòng nhà trường

Câu số (4)

Thân trống

tròn trùng trục như cái chum sơn đỏ

Câu số (5)

Bụng trống

phình ra

Câu 3.

a) Nối (a), (c) , (d)-(1) (b)- (2)

b) VD:

(1) thật ra dáng một chú gà trống đẹp

(2) có chiếc mào cờ đỏ rực

(3) đỏ tía óng mượt với chùm lông đuôi đen ánh vồng lên

(4) cao, to, trông thật khỏe và chắc chắn với cựa và những móng nhọn

Câu 4.

a) Mở bài:

Giới thiệu: cây bàng được trồng ở góc sân trường; cây trồng khá lâu năm, nay tỏa bóng mát rượi…

b) Thân bài

Tả bao quát: Nhìn từ xa, cây như một chiếc ô xanh. Đến gần, thấy cây cao khoảng hơn năm mét ; tán lá dày, xanh mỡ màng, rợp một khoảng sân.

Tả chi tiết từng bộ phận:

Thân cây to gần bằng vòng tay em ôm kín. Vỏ cây màu nâu sần sùi, dưới gốc cây xù ra những cái bướu lớn.

Cành đan ngang, xòe rộng như những nan sắt của một chiếc ô khổng lồ lợp bằng lá xanh tốt

Quả bàng có màu vàng rực, to bằng quả ổi nhỡ, lấp ló sau những chiếc lá…

Hè về, ong bướm bay lượn, ve sầu kêu inh ỏi. Giờ ra chơi, các bạn học sinh thường vui đùa dưới gốc cây…

c) Kết bài

Quả bàng ăn khá thơm và bùi, thân cây bàng xẻ ra lấy gõ dùng rất bền chắc. Cây bàng gắn bó thân thiết với chúng em như người bạn.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 - Đề số 2

Đề bài

Câu 1: Đọc lại bài Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa và cho biết “nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc” nghĩa là gì?

A. Được điều động trở về Tổ quốc nên buộc phải trở về

B. Thấy nhớ nhà, nhớ quê hương quá thì về thăm

C. Trong hoàn cảnh đất nước đang bị giặc ngoại xâm, nghe theo tình cảm yêu nước để trở về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

D. Khi đất nước gặp khó khăn, ở nước ngoài nên gửi hỗ trợ về cho Tổ quốc

Câu 2: Ai là người đã đặt tên mới cho ông Trần Đại Nghĩa?

A. Bác Hồ

B. Bố ông Trần Đại Nghĩa

C. Mẹ ông Trần Đại Nghĩa

D. Ông tự mình đặt cho mình cái tên mới đó

Câu 3: Trong bài Bè xuôi sông La, sông La đẹp như thế nào?

1. Nước trong veo

a. long lanh như vẩy cá

2. Hai bên bờ hàng tre

b. như mắt ai

3. Sóng nước được nắng chiếu

c. xanh mướt như đôi hàng mi

4. Trên bờ, tiếng chim

d. hót rộn ràng

Câu 4: Ý nghĩa bài thơ Bè xuôi sông La?

a) Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông La

b) Ca ngợi vẻ đẹp của con sông Hậu

c) Nói lên tài năng, sức mạnh của con người Việt Nam trong công cuộc xây dựng quê hương đất nước, bất chấp bom đạn kẻ thù.

d) Nói lên niềm vui trong công cuộc học tập, lao động thời kì đổi mới

Câu 5: Điền vào chỗ trống r, d hoặc gi để hoàn thành những câu tục ngữ, thành ngữ sau

- Dây cà …a ….ây muống

- Lá …ụng về cội

- Tua …ua thì mặc tua …ua

Mạ …à …uộng ngấu không thua bạn điền

Câu 6: Trong các câu thành ngữ, tục ngữ sau, câu nào viết sai chính tả?

a) Mắt đõ như mắt cá chày

b) Mất cả chì lẫn chài

c) Mèo nhỏ bắt chuột to

d) Lên bỗng xuống trầm

Câu 7: Kể về các bạn trong tổ em, trong lời kể có sử dụng một số câu kể Ai thế nào?

Câu 8: Trong các câu sau, câu nào là câu miêu tả cây hoa có dạng câu kể Ai thế nào?

a) Cánh hoa hồng mềm mại, mịn màng xếp thành từng lớp.

b) Những bông hoa hướng dương giống như những mặt trời bé con đang hướng mình về mặt trời trên cao kia.

c) Mẹ em chăm chút, nâng niu mỗi bông hoa.

d) Hoa nhài tỏa hương dịu nhẹ.

Câu 9: Nhiệm vụ trong mỗi phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn tả cây cối là gì?

1. Mở bài

a. Có thể nêu ích lợi của cây, ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm

của người tả với cây

2. Thân bài

b. Tả từng bộ phận của cây hoặc tả từng thời kì phát triển của cây

3. Kết bài

c. Tả hoặc giới thiệu bao quát về cây

Câu 10: Hãy lập dàn ý miêu tả một loài cây mà em yêu thích

a/ Giới thiệu

b/ Tả bao quát:

- Tả các bộ phận, đặc điểm tiêu biểu (hoặc tả cây ở từng thời kì phát triển).

c/ Cảm nhận về cây được tả.

Đáp án:

Câu 1:

“Năm 1946, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, ông rời bỏ cuộc sống đầy đủ tiện nghi ở nước ngoài, theo Bác Hồ về nước”

Em hiểu “nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc” nghĩa là trong hoàn cảnh đất nước đang bị giặc ngoại xâm, nghe theo tình cảm yêu nước để trở về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Đáp án đúng: C.

Câu 2:

Bác Hồ là người đã đặt tên mới cho ông Trần Đại Nghĩa

Đáp án đúng: A. Bác Hồ

Câu 3:

Vẻ đẹp của sông La được miêu tả qua những chi tiết;

1 – b: Nước trong veo - như mắt ai

2 – c: Hai bên bờ hàng tre - xanh mướt như đôi hàng mi

3 – a: Sóng nước được nắng chiếu - long lanh như vẩy cá

4 – d: Trên bờ, tiếng chim - hót rộn ràng

Đáp án đúng: 1 – b, 2 – c, 3 – a, 4 – d

Câu 4:

Ý nghĩa bài thơ Bè xuôi sông La:

- Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông La

- Nói lên tài năng, sức mạnh của con người Việt Nam trong công cuộc xây dựng quê hương đất nước, bất chấp bom đạn kẻ thù.

Câu 5:

- Dây cà ra dây muống

- Lá rụng về cội

- Tua rua thì mặc tua rua

Mạ già ruộng ngấu không thua bạn điền

Câu 6:

Trong các câu thành ngữ, tục ngữ đã cho những câu viết sai chính tả đó là:

- Mắt đõ như mắt cá chày

- Lên bỗng xuống trầm

Sửa lại lỗi sai: Mắt đõ như mắt cá chày -> Mắt đỏ như mắt cá chày; Lên bỗng xuống trầm -> Lên bổng xuống trầm

Câu 7:

Tổ em gồm có 10 bạn. Bạn Long là tổ trưởng. Long là người rất chăm học lại gương mẫu tham gia các hoạt động. Minh Ngọc hiền lành, ít nói. Lê Dũng nghịch ngợm nhưng rất hài hước. Minh Thủy xinh xắn, đáng yêu. Em rất yêu quý các bạn trong tổ mình.

Câu 8:

Các câu miêu tả cây hoa có dạng câu kể Ai thế nào? đó là:

- Cánh hoa hồng mềm mại, mịn màng xếp thành từng lớp.

- Những bông hoa hướng dương giống như những mặt trời bé con đang hướng mình về mặt trời trên cao kia.

- Hoa nhài tỏa hương dịu nhẹ.

Câu 9:

1 – c: Mở bài – Tả hoặc giới thiệu bao quát về cây

2 – b: Thân bài – Tả từng bộ phận của cây hoặc tả từng thời kì phát triển của cây

3 – c: Kết bài – Có thể nêu lợi ích của cây, ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm của người tả với cây

Đáp án đúng: 1 – c, 2 – b, 3 – c

Câu 10:

a. Mở bài: Giới thiệu

Trước sân trường em, cây bàng toả bóng rợp mát trong sân là hình ảnh ghi dấu ấn sâu đậm trong lòng em.

b. Thân bài:

- Tả bao quát:

+ Hình dáng: tán rộng đừng sừng sững giữa sân trường

+ Chiều cao: chừng 5, 6 mét

- Tả các bộ phận, đặc điểm tiêu biểu (hoặc tả cây ở từng thời kì phát triển)

+ Thân cây: sần sùi, to bằng một vòng tay người lớn ôm mới xuể

+ Gốc bàng: lớn

+ Rễ cây: Trồi lên, bò lan xung quanh

+ Sự thay đổi của lá và quả gắn liền với sự chuyển giao các mùa trong năm

c. Kết bài: Cảm nhận về cây được tả

Cây bàng gắn bó với biết bao nhiêu kỉ niệm của con người

Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 22

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 23

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 24

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 25

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26

1 2,055 05/03/2024
Mua tài liệu