Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 26 có đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26 sách Kết nối tri thức có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.
Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 26
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26 - Đề số 1
Đề bài:
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng
Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
1. Trống đồng Đông Sơn
(Đoạn từ “Trống đồng Đông Sơn … nhảy múa.”, sách TV4, tập 2 - trang 17)
2. Sầu riêng
(Đoạn từ “Sầu riêng … trổ vào cuối năm.”, sách TV4, tập 2 - trang 34)
3. Hoa học trò
(Đoạn từ “Mùa xuân … bất ngờ dữ vậy.”, sách TV4, tập 2 - trang 43)
4. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
(Đoạn từ “Em cu Tai … vung chày lún sân.”, sách TV4, tập 2 - trang 48)
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
1/ - Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng trừ 0,5 điểm, đọc sai 5 tiếng trở lên trừ 1 điểm.
2/ - Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: trừ 0,5 điểm.
- Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở đi: trừ 1 điểm.
3/ - Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,5 điểm.
- Giọng đọc không thể hiện tính diễn cảm: trừ 1 điểm.
4/ - Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 đến 2 phút: trừ 0,5 điểm.
- Đọc quá 2 phút: trừ 1 điểm
5/ - Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm
- Trả lời sai hoặc không trả lời được: trừ 1 điểm.
II. Đọc thầm
Vùng đất duyên hải
Ninh Thuận - vùng đất duyên hải quanh năm nắng gió - là nơi có nhiều khu vực làm muối nổi tiếng bậc nhất của cả nước như Cà Ná, Đầm Vua.
Nhờ thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp, đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt, người dân Ninh Thuận đã phát triển mô hình trồng nho thành công. Vườn nho Ba Mọi có diện tích khoảng 15.000m2 là điểm du lịch sinh thái luôn mở rộng cửa chào đón du khách. Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc. Một bên là núi, một bên là biển, con đường nối dài bởi rừng nho, ruộng muối đã tạo nên tuyến đường ven biển lãng mạn nhất Việt Nam.
Đến Ninh Thuận, chỉ cần dậy thật sớm ra biển Ninh Chữ đón bình minh lên, bạn sẽ được trải nghiệm sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.
Trên hành trình rong ruổi khám phá Ninh Thuận, bạn sẽ được hưởng những luồng gió mát mẻ thổi về từ biển, không khí khô nhẹ dễ chịu, nắng nhiều nhưng không ra mồ hôi.
Ngoài những vườn nho xanh mướt, tháp Chàm cổ kính hay với biển xanh cát trắng, Ninh Thuận còn có những cánh đồng cừu rộng lớn… Đồng cừu An Hòa với số lượng đàn rất lớn từ vài trăm cho đến cả ngàn con.
Theo Tạp chí Du lịch
Em đọc thầm bài “Vùng đất duyên hải” rồi làm các bài tập sau:
Câu 1. Ninh Thuận là vùng đất: (Đánh dấu × vào ô trước ý đúng nhất)
ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ nước ta.
duyên hải quanh năm nắng gió.
ở cao nguyên Đắc lắc, Tây Nguyên.
ngập trũng quanh năm ở đồng bằng Nam Bộ
Câu 2. Điều kiện thuận lợi để Ninh Thuận trồng nho thành công là: (Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống)
Thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp.
Đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.
Đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt.
Câu 3. Đến biển Ninh Chữ lúc bình minh, du khách sẽ được trải nghiệm những gì?
Câu 4. Hãy nối từ ở cột A với từ ở cột B cho thích hợp.
Câu 5. Ngoài Ninh Thuận, em hãy viết một câu giới thiệu một cảnh đẹp khác của Việt Nam mà em biết.
Câu 6. Câu “Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.” có:
….. tính từ. Đó là từ: ………………………
Câu 7. Trong bài đọc có một dấu gạch ngang. Dấu gạch ngang đó có tác dụng là: (Em hãy đánh dấu × vào ô trước ý đúng nhất)
Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.
Đánh dấu phần chú thích trong câu văn.
Đánh dấu các ý được liệt kê trong đoạn văn.
Câu 8. Trong đoạn 4: “Trên hành trình rong ruổi………không ra mồ hôi”.
Em hãy tìm và ghi lại:
- Từ láy là động từ: …………………………
- Từ láy là tính từ: …………………………..
Câu 9. Hãy nối từ ở cột A với từ ở cột B cho thích hợp.
Câu 10. Em hãy đặt một câu kể Ai thế nào? để chỉ đặc điểm bên ngoài hoặc tính tình một bạn trong lớp mà em yêu mến.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (Nghe - đọc) Thời gian: 15 phút
Bài “Bãi ngô” (Sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 30; 31)
Viết đầu bài và đoạn “Thế mà chỉ ít lâu sau … làn áo mỏng óng ánh.”
II. Tập làm văn Thời gian: 40 phút
Đề bài: Thiên nhiên xung quanh em rất nhiều cây xanh. Hãy tả một cây bóng mát hoặc cây ăn quả hoặc cây ra hoa mà em yêu thích.
Đáp án:
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thầm (5 điểm) Mỗi câu đúng: 0,5 điểm.
Câu 1. duyên hải quanh năm nắng gió.
Câu 2. Đ; S; Đ
Câu 3. sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.
Câu 4.
Câu 5. Tham khảo: Đà Lạt có khí hậu trong lành, mát mẻ.(0,5 điểm)
Học sinh có thể viết 1 câu nhưng yêu cầu nêu tên và đặc điểm, tính chất của thắng cảnh.
Câu 6. 2 tính từ là mênh mông, giống (Tự điển Việt Nam)
Câu 7. Đánh dấu phần chú thích trong câu văn.
Câu 8. Trả lời: Các từ láy là: động từ: rong ruổi Tính từ: mát mẻ
Câu 9.
Câu 10. Lan hiền lành, thân thiện với bạn bè.
Đôi mắt bạn Lan to và sáng.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (5 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,5 điểm.
II. Tập làm văn (5 điểm)
Tham khảo:
Đầu xuân, những cơn gió rét buốt thưa dần. Vòm trời cao hơn, rọi muôn tia nắng mới xuống trần gian như đem tới hơi ấm diệu kì, đánh thức những nụ đào e ấp. Những nụ đào tỉnh giấc, bung xòe muôn bông hoa hồng phai rực rỡ. Cây đào trước sân nhà tôi vì thế mà được thay áo mới, một chiếc áo đẹp lạ kì.
Trong chiếc sứ màu đỏ gạch có khắc dòng chữ uốn lượn “Chúc mừng năm mới”, cây đào nhà tôi mọc cong cong rồi vươn thẳng tạo thành hình một đuốc hoa rực rỡ. Thân đào to bằng bắp tay người lớn, uốn cong theo từng đường, lại khoác lớp vỏ nâu đen xù xì giống y như một chú rắn với tư thế bay lên. Nhưng chú rắn đặc biệt này chẳng trơn bóng láng mịn, chú ta có nhiều đôi cánh. Đó chính là vô vàn những cành lớn nhỏ của đào. Cành đào mọc quanh từ gốc tới ngọn, cành dưới gốc mập mạp hơn, cành trên ngọn gầy guộc hơn. Những bác trồng đào đã khéo léo uốn cho các cành cùng một dáng, hướng lên trên như đón nắng mới, hứng lộc xanh của đất trời.
Đào mùa này rất ít lá. Những lá đào xanh nhạt, nhỏ xíu như lá mơ. Sắc màu bao phủ cây đào chính là vẻ hồng phai tươi tắn của nó. Năm cánh đào nhỏ, mọc chụm lại giữa nhụy hoa vàng tạo nên những bông đào xinh xinh y như muôn ngôi sao lấp lánh. Dưới nắng xuân, cánh đào càng mịn màng, rực rỡ. Đào nở vào mùa xuân, chọn thời khắc đẹp nhất trong năm để đua nở, phải chăng đào đã lén gói ghém sắc hồng của đôi môi, đôi má người thiếu nữ vào cánh hoa của mình? Nhiều nụ xanh e ấp cũng hệt người thiếu nữ e thẹn. Có lẽ, nụ đào kia lại đợi nắng mai mới hé nở. Cây đào nhà tôi không chỉ rực rỡ với sắc xanh của nụ, sắc hồng của hoa mà nó còn được điểm tô bởi những vật trang trí. Bố tôi treo một dây đèn be bé với rất nhiều bóng đen muôn màu. Mỗi tối, cây đào phát sáng lấp lánh với đủ sắc xanh đỏ tím vàng. Chị em tôi tren những chiếc lồng đèn, những câu đối đỏ, những phong bao lì xì nho nhỏ lên khắp cành.
Có lẽ, với mỗi tổ ấm đất Việt, ngày Tết thiếu đào là thiếu tất cả. Đào ngày xuân lúc nào cũng đâm chồi, nảy lộc, ra hoa như một điều không thể quên để người Việt đón Tết và cũng như để chúc con người một năm mới bình an.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26 - Đề số 2
Đề bài:
Câu 1: Đọc bài Thắng biển và nối cột A với cột B để hoàn thành miêu tả cuộc chiến đấu giữa con người với bão biển?
1. Bắt đầu từ khi gió nổi lên |
a. Đã thắng được bão biển, hàn gắn được khúc đê |
2. Nước biển tấn công |
b. Nước biển dâng lên cao đe dọa con đê |
3. Cuối cùng, con người |
c. Phá vỡ một khúc đê, cuộc vật lộn giữa con người với bão biển diễn ra dữ dội |
Câu 2: Ý nghĩa của bài Thắng biển?
A. Ngợi ca sức mạnh thần kì của thiên nhiên khiến con người phải sửng sốt
B. Ca ngợi lòng dũng cảm, ý chí quyết thắng của con người trong cuộc đấu tranh chống lại thiên tai, bảo vệ con đê, bảo vệ cuộc sống bình yên
C. Thể hiện lòng xót thương trước cuộc sống lầm than của nhân dân sau cơn bão lũ
D. Phê phán thái độ vô trách nhiệm của con người trước thiên nhiên
Câu 3: Đọc lại câu chuyện Ga-vrốt ngoài chiến lũy, hãy kể những chi tiết nào thể hiện lòng dũng cảm của Ga-vrốt?
a) Ga-vrốt không sợ nguy hiểm, ra ngoài chiến lũy nhặt đạn
b) Cuốc-phây-rắc thét giục cậu quay vào chiến lũy nhưng Ga-vrốt vẫn nán lại để nhặt đạn
c) Ga-vrốt mưu trí bắc loa thông báo làm quân địch hoảng sợ
d) Ga-vrốt lúc ẩn lúc hiện giữa làn đạn như chơi trò ú tim
Câu 4: Ý nghĩa của câu chuyện Ga-vrốt ngoài chiến lũy?
A. Ca ngợi lòng nhân hậu của chú bé Ga-vrốt.
B. Ca ngợi lòng dũng cảm của chú bé Ga-vrốt
C. Ca ngợi sự lễ phép, ngoan ngoãn của chú bé Ga-vrốt
D. Phê phán thói hấp tấp, nóng vội của chú bé Ga-vrốt
Câu 5: Phát hiện lỗi sai trong câu sau:
Anh ta cứ lặng thin không lói khiến cậu bé không dám mở lời xinh xỏ.
Câu 6: Điền vào chỗ trống l hoặc n
Từ xa nhìn …ại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng …ồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn …ửa hồng tươi. Hàng ngàn búp …õn là hàng ngàn ánh ….ến trong xanh. Tất cả đều …óng …ánh, ….ung ….inh trong ….ắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn …ũ ….ũ bay đi bay về, ….ượn ….ên …..ượn xuống.
Câu 7: Đặt câu theo mẫu Ai là gì? với các từ sau: can đảm, nhát gan
Câu 8: Khoanh vào chữ cái đứng trước các câu nói về lòng dũng cảm.
a/ Môi hở răng lạnh
b/ Không vào hang hổ, sao bắt được hổ.
c/ Góp gió thành bão
d/ Có cứng mới đứng đầu gió
e/ Kiến tha lâu cũng đầy tổ
g/ Gan vàng dạ sắt
Câu 9: Khoanh vào chữ cái trước những từ trái nghĩa với từ dũng cảm.
a/ can đảm
b/ run sợ
c/ hèn nhát
d/ bi quan
e/ nhát gan
g/ nhút nhát
h/ yếu hèn
i/ gan dạ
Câu 10: Viết bài văn miêu tả một cây có bóng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích
Đáp án:
Câu 1:
1 – b: Bắt đầu từ khi gió nổi lên - Nước biển dâng lên cao đe dọa con đê
2 – c: Nước biển tấn công - Phá vỡ một khúc đê, cuộc vật lộn giữa con người với bão biển diễn ra dữ dội
3 – a: Cuối cùng, con người - Đã thắng được bão biển, hàn gắn được khúc đê
Đáp án đúng: 1 – b, 2 – c, 3 – a
Câu 2:
Ý nghĩa của bài Thắng biển:
Ca ngợi lòng dũng cảm, ý chí quyết thắng của con người trong cuộc đấu tranh chống lại thiên tai, bảo vệ con đê, bảo vệ cuộc sống bình yên
Đáp án đúng: B.
Câu 3:
Những chi tiết thể hiện lòng dũng cảm của Ga-vrốt đó là:
- Ga-vrốt không sợ nguy hiểm, ra ngoài chiến lũy nhặt đạn
- Cuốc-phây-rắc thét giục cậu quay vào chiến lũy nhưng Ga-vrốt vẫn nán lại để nhặt đạn
- Ga-vrốt lúc ẩn lúc hiện giữa làn đạn như chơi trò ú tim
Câu 4:
Ý nghĩa của câu chuyện Ga-vrốt ngoài chiến lũy: Ca ngợi lòng dũng cảm của chú bé Ga-vrốt
Đáp án đúng: B.
Câu 5:
Anh ta cứ lặng thin không lói khiến cậu bé không dám mở lời xinh xỏ.
Lỗi sai và sửa lại: thin -> thinh, lói -> nói, xinh -> xin
Câu 6:
Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống.
Câu 7:
Anh Long là người rất dũng cảm.
Anh Bình là một chàng trai nhát gan nhưng rất lương thiện.
Câu 8:
Những câu nói về lòng dũng cảm đó là:
b/ Không vào hang hổ, sao bắt được hổ.
d/ Có cứng mới đứng đầu gió
g/ Gan vàng dạ sắt
Câu 9:
Những từ trái nghĩa với từ dũng cảm đó là:
b/ run sợ
c/ hèn nhát
e/ nhát gan
g/ nhút nhát
h/ yếu hèn
Câu 10:
Bài văn tham khảo (tả cây phượng)
Trên sân trường nhà em có rất nhiều loại cây: cây bàng, cây xà cừ, cây bằng lăng, cây phương. Loài cây nào cũng có đặc trưng và vẻ đẹp riêng của nó. Nhưng em vẫn thích nhất là cây phượng ở ngay bên dưới cột cờ.
Em không biết cây phượng này có từ bao giờ, chỉ biết từ khi em bước vào ngôi trường này, cây phượng đã sừng sững đứng hiên ngang bên dưới cột cờ. Mỗi mùa hè đến, phượng nở rực một góc. Cô giáo em vẫn thường bảo rằng màu hoa phượng chính là màu của tuổi học trò.
Cây phượng này cao hơn ngôi trường của em học, từng cành, từng lá xum xuê, bao phủ và tạo nên một bóng râm rất mát. Thân cây phượng xù xì, có nhiều con mắt nổi lên ở thân cây, là nơi chúng em vẫn bám vào và trèo lên cây vui chơi.
Lá của cây phượng giống như lá của cây me, nhưng nó dài hơn lá cây me. Ở dưới gốc cây, có những cái rễ rất to và dài bò lan ra ngoài mặt đất như những con rắn đang im lặng nằm ngủ một giấc thật ngon lành. Rễ cây chính là nơi chúng em vẫn ngồi mỗi khi giờ ra chơi. Chúng em nói đủ mọi thứ chuyện, đũng quần cũng sắp bị mài mòn bởi rễ phượng.
Chúng em còn có một trò chơi đặc biệt dưới gốc phượng này, chính là vẽ một vòng tròn rộng xung quanh cây phương, chia thành hai nhóm, một nhóm ở trong vòng tròn và một nhóm ở ngoài. Nhóm ở ngoài sẽ đuổi bắt nhóm ở trong, cứ thế chúng em chạy xung quanh gốc phượng không biết mệt mỏi.
Mỗi khi có làn gió thổi qua, tán phượng rung rung lên âm thanh rất thích thú. Ánh nắng xuyên qua những tán lá, rọi vào khung cửa sổ lớp em.
Những sáng thứ hai đầu tuần, trường em tổ chức chào cờ, khi ngước mắt lên nhìn lá cờ bay phấp phới trên bầu trời bao la, chúng em cũng thấy những tán phượng đang reo đùa như đang vẫy chào chúng em. Khi mùa hè đến, những chú ve kêu râm ran trên những tán cây không chịu ngớt. Vào tháng Năm, hoa phượng bắt đầu nở rộ, màu đỏ của hoa phượng rực cả một góc sân trường. Chúng em thường nhặt lấy từng cánh phượng rơi rụng xuống đất ép vào trang vở thành những chú bướm xinh đẹp nhất. Bạn nào cũng thích thú ép hoa vào trang mở chưa viết gì.
Cây phượng trên sân trường là người bạn của em, em đã có rất nhiều kỉ niệm đối với loại cây này. Có lẽ sau này khi rời xa mái trường này, em vẫn sẽ luôn luôn nhớ đến cây phượng dưới cột cờ này.
Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 28
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29
Xem thêm các chương trình khác: