Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 14 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14 sách Kết nối tri thức có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.

1 931 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 14

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14 - Đề số 1

1. Kiến thức trọng tâm

- Em học luyện từ và câu: Luyện tập về tính từ.

- Em học về tìm hiểu cách viết bài văn miêu tả con vật.

- Em học về quan sát con vật.

2. Đọc hiểu - Luyện tập

Ước

Nay em xếp hạc

Đếm đủ một trăm

Nhắm mắt ước thầm

Mong sao thành đạt.

Là người đưa thư

Đem niềm vui đến

Chân em đi khắp

Quê hương của mình.

Em là bác sĩ Pos

Chữa bệnh mọi người

Hay là cô giáo

Trẻ nghèo em chăm.

Mơ ước thật xinh

Là mơ hạnh phúc

Đến cho tất cả

Mọi người quanh ta.

Nguyễn Kim Nguyệt

Câu 1. Trong khổ thơ đầu tiên, bạn nhỏ đã ước thầm điều gì?

A. Ước được trở thành bác sĩ chữa bệnh cho mọi người.

B. Ước đếm được những ngôi sao trên bầu trời.

C. Ước sau này lớn lên là người thành đạt.

D. Ước được trở thành cô giáo dạy học cho trẻ em nghèo.

Câu 2. Bạn nhỏ trong bài thơ mơ ước được trở thành những ai?

A. Người thành đạt, người đưa thư, bác sĩ, cô giáo.

B. Bác sĩ, chú bộ đội, người đưa thư.

C. Bác sĩ, cô giáo, người đưa thư.

D. Được trở thành những người có ích.

Câu 3. Vì sao bạn nhỏ lại muốn trở thành người đưa thư?

A. Đem niềm vui đến cho mọi người và được đi khắp quê hương của mình.

B. Đem những lá thư đến cho mọi người và được đi khắp quê hương mình.

C. Được tung tăng hát ca và dạo bước khắp nơi trên con đường quê hương.

D. Được mọi người yêu mến và được đi khắp quê hương mình.

Câu 4. Em có suy nghĩ gì về trớc mơ của bạn nhỏ trong bài thơ trên:

A. Ước mơ lớn lao và cao cả. A.

B. Ước mơ thật bình dị, thân thuộc.

C. Ước mơ viển vông, không thực tế.

D. Ước mơ xa lạ với cuộc sống của bạn nhỏ.

................................

................................

................................

Để xem và mua trọn bộ tài liệu vui lòng click: Link tài liệu

ĐỀ THAM KHẢO MIỄN PHÍ

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14 - Đề số 2

Đề bài:

Câu 1. Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm dưới đây

a) Hăng hái nhất và khoẻ nhất là bác cần trục.

.............................

b) Trước giờ học, chúng em thường rủ nhau ôn bài cũ.

.............................

c) Bến cảng lúc nào cũng đông vui.

.............................

d) Bọn trẻ xóm em hay thả diều ngoài chân đê.

.............................

Câu 2. Đặt câu hỏi với mỗi từ sau: ai, cái gì, làm gì, thế nào, vì sao, bao giờ; ở đâu.

ai: .......................

cái gì :..........................

làm gì: .........................

thế nào: ........................

vì sao:............................

bao giờ :.........................

ở đâu: ........................

Câu 3. Gạch dưới từ nghi vấn trong mỗi câu hỏi sau:

a) Có phải chú bé Đất trở thành chú Đất Nung không?

b) Chú bé Đất trở thành chú Đất Nung, phải không?

c) Chú bé Đất trở thành chú Đất Nung à?

Câu 4. Với mỗi từ hoặc cặp từ nghi vấn vừa tìm được, đặt một câu hỏi.

a) ..............................

b) .............................

c) .............................

Câu 5. Trong các câu dưới đây, câu nào không phải là câu hỏi và không được dùng dấu chấm hỏi? Ghi dấu X vào ☐ trước ý trả lời đúng .

Bạn có thích chơi diều không?

Tôi không biết bạn có thích chơi diều không?

Hãy cho biết bạn thích trò chơi nào nhất ?

Ai dạy bạn làm đèn ông sao đấy?

Thử xem ai khéo tay hơn nào?

Câu 6: Đọc phần thân bài của bài văn tả cái trống trường (Tiếng Việt 4, tập một, trang 145), thực hiện các yêu cầu sau:

a) Viết lại câu văn tả bao quát cái trống

b) Viết tên các bộ phận của cái trống được miêu tả

c) Viết lại những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống

Viết thêm phần mở bài

Viết thêm phần kết bài

Đáp án:

Câu 1. Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm dưới đây:

a) Hăng hái nhất và khỏe nhất là bác cần trục.

Ai hăng hái và khỏe nhất ở bến cảng?

b) Trước giờ học, chúng em thường rủ nhau ôn bài cũ.

Trước giờ học, em thường làm gì?

c) Bến cảng lúc nào cũng đông vui.

Bến cảng như thế nào?

d) Bọn trẻ xóm em hay thả diều ngoài chân đê.

Bọn trẻ trong xóm hay thả diều ở đâu ?

Câu 2. Đặt câu hỏi với từ sau: ai, cái gì, làm gì, thế nào, vì sao, bao giờ, ở đâu.

ai: Ai học giỏi nhất lớp? / Ai cao nhất lớp?

cái gì: Cái gì dùng để quét nhà? / Cái gì để ngồi?

làm gì: Hôm nay, bạn đã làm gì ở nhà?/ Mỗi tối, trước khi đi ngủ bạn thường làm gì?

thế nào: Tinh hình học tập của bạn thế nào?

vì sao: Vì sao hôm nay bạn đi học trễ?/ Vì sao bạn không làm bài tập?

bao giờ: Bao giờ mẹ đi công tác về hở ba?/ Bao giờ ông ngoại lên thăm nhà ta?

ở đâu: Nhà hàng ở đâu?/ Nhà thiếu nhi Thành phố ở đâu?

Câu 3.

Tìm các từ nghi vấn trong những câu hỏi dưới đây (bằng cách gạch dưới các từ này):

a) Có phải chú bé Đất trở thành chú Đất Nung không?

Có phải - không

b) Chú bé Đất trở thành chú Đất Nung, phải không?

Phải không

c) Chú bé Đất trở thành chú Đất Nung à?

À

Câu 4.

Với mỗi từ hoặc cặp từ nghi vấn vừa tìm được, đặt một câu hỏi.

a) Có phải hôm ấy bạn đợi tôi rất lâu không?

Có phải bạn Hoa hát rất hay không?

b) Bạn Thuận hay giúp đỡ bạn bè phải không?

c) Bút màu của bạn hết mực rồi à?

Câu 5.

Trong các câu dưới đây, câu nào không phải là câu hỏi và không được dùng dấu chấm hỏi? Ghi dấu X vào □ trước ý trả lời đúng

x: Tôi không biết bạn có thích chơi diều không?

x: Hãy cho biết bạn thích trò chơi nào nhất?

x: Thử xem ai khéo tay hơn nào?

Câu 6: Đọc phần thân bài của bài văn tả cái trống trường (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 145), thực hiện các yêu cầu sau:

a) Viết câu văn tả bao quát cái trống:

Anh chàng trống này tròn như cái chum, lúc nào cũng chễm chê trên một cái giá gỗ kê ở trước phòng bảo vệ.

b) Viết tên các bộ phận của cái trống trống được miêu tả: mình trống, ngang lưng trống, hai đầu .

c) Những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống:

- Hình dáng: Tròn như cái chum, mình trống được ghép bằng những mảnh gỗ dầu, ngang lưng quấn hai vành đai to như rắn cạp nong, nom rất hùng dũng; Hai đầu trống bịt kín da trâu thuộc kĩ, căng rất phẳng.

Âm thanh: Tiếng Ồm Ồm giục giã “Tùng! Tùng! Tùng báo hiệu giờ vào lớp, nhịp khắc “Cắc, tùng! Cắc, tùng!” cho học sinh tập thể dục, “xả hơi” một hồi dài là học sinh dược nghỉ.

Viết thêm phần mở bài

- Trực tiếp: Ở trường em có một vật mà ai cũng yêu quý, đó là chiếc trống trường.

- Gián tiếp: Có lẽ mai này khi lớn lên, rời xa mái trường, mang theo trong trái tim những kỉ niệm thân thương, mang theo tiếng trống trường gắn với tuổi thơ.

Viết thêm phần kết bài

- Mở rộng: Tôi biết, ngoài tôi ra còn có rất nhiều bạn bè cùng trang lứa với tôi, hay những thế hệ học trò trước tôi thậm chí là sau tôi đều không thể quên được chiếc trống trường, không thể quên được hình dáng thân thương và những âm thanh quen thuộc của nó nữa.

- Không mở rộng: Thế là hết một ngày học, chúng tôi tạm biệt mái trường, tạm biệt anh trống, chúng tôi ra về.

Phiếu bài tập cuối tuần

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14 - Đề số 3

Đề bài:

I – Bài tập về đọc hiểu

Tên bạn khắc bằng vàng

An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”.

Ma-ri hào hứng:

- Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên bạn bằng vàng (mỗi gia đình chỉ một người thôi)”.

An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức :

- Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được.

Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại:

- Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi.

An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:

- Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần.

Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để teenMa-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt:

- Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích!

Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên:

- Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo. – Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem không, An-ne?

- Không thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu!

Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh.

Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE.

(Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì?

a- Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp

b- Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng

c- Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la

Câu 2. Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi?

a- Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp

b- Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm

c- Giận dỗi, diễu cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa.

Câu 3. Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp?

a- Không kìm lòng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp

b- Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú

c- Nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh

Câu 4. Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình?

a- Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình

b- Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt

c- Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1: Điền vào chỗ trống:

a) Tiếng bắt đầu bằng s hoặc x

Mùa …. Đã đến. Từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng ….bay tới, đuổi nhau chung quanh những mái nhà. Mùa…..đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi mới, tất cả những gì….trên trái đất lại vươn lên ánh…. mà sinh….. nảy nở với một …..mạnh không cùng.

(Theo Nguyễn Đình Thi)

b) Tiếng chứa vần ât hoặc âc

Sau một ngày múc nước giếng, hai xô nước ngồi nghỉ ngơi. Một cái xô luôn càu nhàu, không lúc nào vui vẻ. Nó nói với cái xô kia:

- Cuộc sống của chúng ta chán…… đấy. Chúng ta chỉ đầy khi được…..lên khỏi giếng, nhung khi bị hạ xuống giếng thì chúng ta lại trống rỗng.

Chiếc kia không bao giờ càu nhàu, lúc nào cũng vui vẻ. Nó nói:

- Đúng vậy. Nhưng tớ lại không nghĩ như cậu. Chúng ta chỉ trống rỗng khi bị hạ xuống giếng thôi, còn khi được…………lên khỏi giếng thì chúng ta luôn luôn đầy ắp.

(Theo La Phông-ten)

Câu 2: . Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm:

a) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.

Câu hỏi :………………………………………………………..

b) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.

Câu hỏi :………………………………………………………..

c) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.

Câu hỏi :………………………………………………………..

Câu 3: Đặt câu hỏi phù hợp với mỗi tình huống sau :

a) Có một điểm trong bài học em chưa hiểu, em muốn nhờ bạn giải thích hộ.

……………………………………………………………………

b) Tan học về, em gặp một bà cụ đang cần sang bên kia đường. Em muốn giúp bà cụ qua đường.

……………………………………………………………………

c) Một bạn ở lớp em viết chữ rất đẹp. Hãy bộc lộ sự thán phục của em về chữ viết của bạn bằng một câu hỏi.

……………………………………………………………………

d) Em đánh vỡ lọ hoa, em tự trách mình bằng một câu hoi.

……………………………………………………………………

Câu 4: a) Đọc đoạn văn sau và điền vào chỗ trống các từ ngữ miêu tả từng sự vật:

Từ thuở nhỏ, phong cảnh quê hương đã in sâu vào lòng tôi. Chỉ cần mở cánh cửa sổ nhỏ ngôi nhà của bố tôi là đã có thể thấy một thảo nguyên xanh bát ngát như tấm thảm trải rộng ra từ ven làng. Những con đường mòn nhỏ chạy ngoằn ngoèo qua những vách đá trông như những con rắn dài, còn những lối vào hang trông như miệng thú há ra. Sau rặng núi này là một rặng núi khác nhô lên. Các quả núi tròn tròn nhấp nhô như lưng con lạc đà.

(Theo Ra-xun Gam-za-tốp)

(1) Thảo nguyên:…………………………………………………………..

(2) Những con đường mòn nhỏ :………………………………………….

(3) Những lối vào hang :…………………………………………………..

(4) Các quả núi :…………………………………………………………..

b) Viết đoạn văn (2- 3 câu) miêu tả một sự vật được nói đến ở một khổ thơ trong bài sau:

Xuân đến

Đỏ như ngọn lửa

Lá bàng nhẹ rơi

Bỗng choàng tỉnh giấc

Cành cây nhú chồi.

Dải lụa hồng phơi

Phù sa trên bãi

Cơn gió mê mải

Đưa hương đi chơi.

Thăm thẳm bầu trời

Bồng bềnh mây trắng

Cánh chim chở nắng

Bay vào mùa xuân.

(Nguyễn Trọng Hoàn )

………………………………………………………………………….………………………………………………………………………….………………………………………………………………………….………………………………………………………………………….……………………………………………………

Đáp án:

Phần I-

1.b 2.a 3.c 4.a

Phần II -

Câu 1.

a) xuân, xa, xuân, sống, sáng, sôi, sức

b) thật, nhấc, nhấc

Câu 2.

a) Bằng lăng đã làm gì để đợi bé Thơ?

b) Bằng lăng đã giữ lại cái gì để đợi bé Thơ?

c) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để làm gì?

Câu 3: a) Bạn giải thích hộ mình chỗ này được không? (hoặc: Bạn có thể giải thích đề toán này cho mình không?..)

b) Cháu giúp bà qua đường có được không ạ? (hoặc: Bà để cháu dẫn sang đường có được không ạ?..)

c) Sao chữ của bạn đẹp thế? (hoặc: Chữ của bạn đẹp thế này cơ à ?..)

d) Sao mình vô ý thế không biết (hoặc: Sao mình đoảng thế nhỉ? )

Câu 4: a)

(1) Thảo nguyên: xanh bát ngát như tấm thảm trải rộng ra từ ven làng

(2) Những con đường mòn nhỏ: chạy ngoằn ngoèo qua những vách đá trông như những con rắn dài

(3) Những lối vào hang: trông như miệng thú há ra.

(4) Các quả núi: tròn tròn nhấp nhô như lưng con lạc đà

b) Gợi ý: Chọn một trong các sự vật sau để tả bằng 2- 3 câu:

- Chiếc lá bàng đỏ như ngọn lửa đang rơi.

- Cành cây chợt tỉnh giấc nhú chồi.

- Phù sa như một dải lụa đang phơi trên bãi.

- Cơn gió mê mải thổi đem theo mùi hương.

- Bầu trời xanh thăm thẳm với những đám mây trắng bồng bềnh.

- Những cánh chim chở nắng bay giữa ngày xưa.

Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 16

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 17

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 19

1 931 lượt xem
Mua tài liệu