Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 10 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10 sách Kết nối tri thức có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.

1 1884 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 10

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10 - Đề số 1

1. Kiến thức trọng tâm

- Em học luyện từ và câu: Biện pháp nhân hóa.

- Em học về tìm hiểu cách viết và tìm ý cho đoạn văn tưởng tượng.

2. Đọc hiểu - Luyện tập

Bé làm họa sĩ

Chỉ cần một trang giấy

Vài ba bút chì màu

Muốn gì là được nấy

Dòng sông hay nhà lầu?

Là đoàn tàu Nam Bắc

Là cánh đồng lúa xanh

Là bản đồ Tổ quốc

Là vũ trụ mông mênh...

Và còn bao hoài bão

Và còn bao ước mơ

Từ trên trang giấy nhỏ

Một thế giới mong chờ...

Nguyễn Lãm Thắng

Câu 1. Những đồ vật bé cần dùng để vẽ tranh là gì?

A. Trang giấy và bút chì màu.

B. Trang giấy, bút chì màu và cục tẩy.

C. Giấy vẽ, bút chì và màu nước.

D. Trang giấy và bút chì than.

Câu 2. Trong bài thơ trên, bé vẽ được những sự vật gì?

A. Bé vẽ được tất cả sự vật trên Trái Đất này.

B. Chỉ cần bé thích sự vật nào bé cũng vẽ được.

C. Bé vẽ được cả ước mơ trên trang giấy trắng.

D. Bé vẽ được dòng sông, nhà lầu, đoàn tàu, cánh đồng, bản đồ và cả vũ trụ.

Câu 3. Theo em, những hoài bão và ước mơ của bạn nhỏ đến từ đâu?

A. Từ câu chuyện mẹ kể.

C. Từ những bức tranh muôn màu.

B. Từ bài thơ mẹ đọc.

D. Từ trang giấy trắng

Câu 4. Theo em, hai dòng thơ “Từ trên trang giấy nhỏ/ Một thế giới mong chờ muốn nói lên điều gì?

A. Thế giới rộng lớn, muôn màu bé đều có thể vẽ được.

B. Chứa đựng những ước mơ, hoài bão trong tương lai của bé.

C. Chứa đựng những khát khao, mong chờ về một thế giới tốt đẹp.

D. Sự diệu kì của việc vẽ tranh, một trang giấy vẽ chứa đựng cả một thế giới.

................................

................................

................................

Để xem và mua trọn bộ tài liệu vui lòng click: Link tài liệu

ĐỀ THAM KHẢO MIỄN PHÍ

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10 - Đề số 2

Đề bài:

A. Kiểm tra đọc

I/ Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)

Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học (SGK Tiếng Việt 4, tập một ) và trả lời câu hỏi (TLCH); sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai (Giải đáp – Gợi ý):

(1) Truyện cổ nước mình ( từ Mang theo truyện cổ tôi đi đến Cho tôi nhận mặt ông cha mình – 8 câu)

TLCH: Hai câu thơ “Chỉ còn truyện cổ thiết tha / Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.” Ý nói gì ?

(2) Người ăn xin (từ Tôi chẳng biết làm cách nào đến Ông lão nói bằng giọng khản đặc)

TLCH: Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng tại sao ông lão lại nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi,”?

(3) Tre Việt Nam (từ Lưng trần phơi nắng phơi sương đến xanh màu tre xanh)

TLCH: Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non? Vì sao?

(4) Những hạt thóc giống (từ Mọi người đều sững sờ đến chú bé trung thực và dũng cảm này)

TLCH: Vì sao chú bé Chôm lại được vua truyền ngôi cho?

(5) Trung thu độc lập ( từ Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng đến nông trường to lớn, vui tươi)

TLCH: Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai ra sao? Điều đó có ý nghĩa gì?

II/ Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)

Con chó Xôm và cậu chủ nhỏ

Pê-tơ-rô học ở lớp tôi. Cậu có một con chó tên là Xôm. Hằng ngày, cậu đến trường cùng con Xôm tin cẩn của mình. Con chó ngậm một cái túi nhỏ đựng đôi giày của chủ nó.

Trước kì nghỉ xuân, Pê-tơ-rô phải đi cùng bố mẹ đến một nơi rất xa. Họ không thể mang Xôm theo được. Pê-tơ-rô chỉ khẩn khoản xin các bạn một điều:

- Tớ sẽ để lại cái túi có đôi giày. Hằng ngày, các bạn cứ cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ của nó để nó đỡ buồn.

Chúng tôi đem Xôm về nhà Ni-cô-la và dựng một cái lều con gần trường cho Xôm để phòng khi mưa gió. Con chó rất buồn bã. Nhưng mỗi sáng, Ni-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi ngậm ở miệng thì nó trở nên rất vui vẻ và còn vẫy đuôi mừng rỡ. Nó ngỡ được đi gặp chủ cũ. Lúc đến trường, Ni-cô-la cầm túi vào lớp thì Xôm lặng lẽ nhìn cậu ta như muốn hỏi: “Pê-tơ-rô của nó bây giờ ở đâu?”

Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường. Trước cảnh đó, ai cũng muốn vuốt ve Xôm vì cảm thông với nỗi cô đơn của con vật. Trên đường về nhà, Xôm lại ngậm cái túi có đôi giày của Pê-tơ-rô. Con chó lại nhìn chủ mới như dò hỏi: “Pê-tơ-rô của nó ở đâu?”. Nhìn cảnh đó, ai nấy đều xúc động. Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm. Một lần, Xtê-pan đã nói:

- Này, chúng mình lừa dối nó làm gì nhỉ? Hãy để cái túi ở nhà, Ni-cô-la ạ! Cứ để Xôm biết sự thật rằng: chủ nó đã đi rất xa.

Chúng tôi đem chuyện này đến hỏi thầy giáo. Thầy trả lời:

- Đừng làm thế các em ạ! Hãy cứ để cho nó tin tưởng. Và như vậy, chắc nó sẽ sống thanh thản hơn. – Sau một phút im lặng, thầy nói tiếp: “Chính các em cũng cần học cách sống như vậy.”

(Theo Xu-khôm-lin-xki)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lười đúng

Câu 1: Trước khi phải cùng bố mẹ đi xa, Pê-tơ-rô khẩn khoản xin các bạn điều gì?

a - Đem Xôm đến nhà Ni-cô-la để chăm sóc chu đáo

b - Cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ để nó đỡ buồn

c - Cho Xôm biết tin Pê-tơ-rô đã cùng bố mẹ đi rất xa

Câu 2: Vì sao khi Ni-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi, Xôm trở nên vui vẻ và mừng rỡ?

a - Vì Xôm được đi học cùng với Ni-cô-la

b - Vì Xôm ngỡ được đi học cùng chủ cũ

c - Vì Xôm ngỡ được đi gặp người chủ cũ

Câu 3: Chi tiết “Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm.” cho thấy điều gì?

a- Các bạn muốn chia sẻ nỗi cô đơn với Xôm

b- Các bạn muốn đem niềm vui đến cho Xôm

c- Các bạn chỉ muốn nói cho Xôm biết sự thật

Câu 4: Câu trả lời của thầy giáo ý nói gì?

a - Không biết sự thật thì sẽ sống thanh thản

b - Cần có niềm tin trong cuộc sống

c - Không biết sự thật thì sẽ luôn tin tưởng

Câu 5: Tiếng “ở” gồm những bộ phận nào?

a- Vần

b- Vần và thanh

c- Âm đầu và vần

Câu 6: Dùng từ nào dưới đây để điền vào chỗ trống trong câu “Dòng sông chảy…giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.”?

a- hiền lành

b- hiền từ

c- hiền hòa

Câu 7: Hai dòng nào dưới đây có từ không thuộc cách cấu tạo của các từ trong nhóm?

a- vắng vẻ, vắng lặng, văng vắng

b- mong đợi, mong mỏi, mong chờ

c- cuống quýt, cuống cuồng, luống cuống

Câu 8: Câu “Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường” có mấy động từ?

a- Một động từ (đó là từ :………)

b- Hai động từ (đó là các từ :………….)

c- Ba động từ (đó là các từ :……………)

B. Kiểm tra viết

I/ Chính tả nghe - viết (5 điểm)

Buổi sáng trên bờ biển

Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, trên phía quãng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyến thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.

(Bùi Hiển)

* Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để chép lại bài chính tả trên giấy kẻ ô li

II/ Tập làm văn (5 điểm)

Kể lại câu chuyện (khoảng 12 câu) nói về kỉ niệm của em với một người bạn cùng lứa tuổi.

………………………………………………………………………..

Đáp án:

A. Kiểm tra đọc

I/ Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

(1) Hai câu thơ cho ta hiểu là nhờ có những câu chuyện cổ mà chúng ta thêm hiểu hơn về cuộc sống, về suy nghĩ, tình cảm yêu thương của ông cha ta, cũng cho ta hiểu hơn về những bài học mà ông cha ta đã răn dạy con cháu đời sau.

(2) Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão lại nói “Như vậy là cháu đã cho lão rồi”. Thông qua lời nói và hành động của cậu bé ta hiểu được ông lão đã nhận được từ cậu bé chính là tính cảm chân thành, lòng thương xót và sự tôn trọng mà cậu bé dành cho ông.

(3)

Lưng trần phơi nắng phơi sương

Có manh áo cộc tre nhường cho con

-> Cái mo tre màu nâu, bao quanh cây măng lúc mới mọc như chiếc áo mà tre nhường cho con

Nòi tre đâu chịu mọc cong

Chưa lên đã nhọn như trông lạ thường

-> Măng khỏe khoắn, ngay thẳng, khảng khái, không chịu mọc cong

(4) Chú bé Chôm được vua truyền ngôi cho vì Chôm là người trung thực và dũng cảm.

(5) Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai:

- Dưới ánh trăng này , dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện

- Ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn

- Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà mày chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn vui tươi

Đây chính là mong ước và niềm tin của anh chiến sĩ về sự phát triển giàu có của đất nước trong tương lai.

II/ Đọc thầm và làm bài tập

1. Trước khi phải cùng bố mẹ đi xa, Pê-tơ-rô khẩn khoản xin các bạn cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ để nó đỡ buồn.

Chọn đáp án: b

2. Khi Ni-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi, Xôm trở nên vui vẻ và mừng rỡ vì Xôm ngỡ được đi gặp người chủ cũ.

Chọn đáp án: c

3. Chi tiết “Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm” cho thấy các bạn muốn chia sẻ nỗi cô đơn với Xôm.

Chọn đáp án: a

4. Câu trả lời của thầy giáo có ý nói cần có niềm tin trong cuộc sống.

Chọn đáp án: b

5. Tiếng “ở” gồm có vần và thanh

Chọn đáp án: b

6. Dòng sông chảy hiền hòa giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.

Chọn đáp án: c

7. Hai dòng có từ không thuộc các cấu tạo của các từ trong nhóm là:

a - vắng vẻ, vắng lặng, văng vắng -> Văng vắng là từ láy

b - mong đợi, mong mỏi, mong chờ -> Từ láy

c - cuống quýt, cuống cuồng, luống cuống -> Từ láy

Chọn đáp án: a, b

8. Câu “Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường” có 2 động từ là ngồi, tan

B. Kiểm tra viết

I/ Chính tả

II/ Tập làm văn

Em và Thủy chơi với nhau từ hồi mẫu giáo, chuyện vui buồn gì chúng em cũng cùng nhau trải qua cả. Cả tuổi thơ của em đều tràn ngập hình dáng Thủy in hằn vào từng kỉ niệm. Có một lần sinh nhật, vì Thủy đi xa về không kịp mua quà tặng đúng ngày cho em, vào hôm sinh nhật bạn đã nói:

- Cậu ước điều gì? Tớ sẽ giúp cậu thực hiện.

Lúc đó em chỉ nói đùa rằng:

- Cậu cõng tớ ra hồ bơi đi.

Không ngờ Thủy với vóc dáng nhỏ con khi ấy lại nhất quyết đòi cõng em ra hồ thật. Quãng đường từ sân trường ra hồ bơi đó khiến em cảm thấy bồi hồi và xúc động. Thì ra, bạn bè chính là biết làm cho nhau vui và biết giữ lời hứa. Khi ra tới hồ bơi, em đã kéo bạn vào căng-tin mua cho bạn một li kem giống như một món quà cảm ơn. Hai đứa chúng em cùng cười vui vẻ. Ngày hôm ấy, trời thật đẹp, ánh nắng rạng rỡ giống như nụ cười của chúng em. Đó thật sự là món quà mà cả đời này em cũng không thể nào quên được.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10 - Đề số 3

Đề bài:

Câu 1:

Sắp xếp các bài tập đọc sau vào các chủ điểm tương ứng đã được học

Thương người như thể thương thân

Măng mọc thẳng

Trên đôi cánh ước mơ

Các bài tập đọc: Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca, Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Ở Vương quốc Tương Lai, Mẹ ốm, Đôi giày ba ta màu xanh, Truyện cổ nước mình, Gà Trống và Cáo, Thư thăm bạn, Trung thu độc lập, Người ăn xin, Một người chính trực, Tre Việt Nam, Điều ước của vua Mi-đát, Những hạt thóc giống, Chị em tôi, Nếu chúng mình có phép lạ, Thưa chuyện với mẹ

Câu 2:

Em hãy ghép tên một số bài tập đọc ở bên trái với nội dung tương ứng ở bên phải

Tập đọc

Nội dung

1. Dế Mèn bênh vực kẻ yếu

a. Tình cảm yêu thương sâu sắc, sự hiếu thảo, sự biết ơn

của bạn nhỏ đối với người mẹ ốm

2. Mẹ ốm

b. Nỗi niềm thương bạn, muốn chia sẻ nỗi đau buồn cùng

với bạn

3. Thư thăm bạn

c. Sự cảm thông giữa cậu bé qua đường và ông lão ăn xin

4. Người ăn xin

d. Dế Mèn thấy chị Nhà Trò bị bọn nhện ức hiếp, đã ra tay

bênh vực.

Câu 3:

Em hãy ghép cột nhân vật với cột tính cách sao cho phù hợp với nhân vật đó

Nhân vật

Tính cách

1. Nhân vật tôi (chị phụ trách)

a. Dịu dàng, thương con

2. Lái

b. Hiếu thảo, thương mẹ.Muốn đi làm để kiếm tiền giúp mẹ

3. Cương

c. Nhân hậu. Biết quan tâm, thấu hiểu trước hoàn cảnh và ước mơ

của những đứa trẻ lang thang

4. Mẹ Cương

d. Tham lam nhưng biết hối lỗi kịp thời

5. Vua Mi-đát

e. Hồn nhiên, tình cảm, thích được đi giày đẹp

6. Thần Đi-ô-ni-dốt

f. Có trí tuệ, khéo léo dạy cho vua Mi-đát một bài học đáng quý

Câu 4: Phát hiện lỗi sai trong đoạn văn sau và sửa lại cho đúng

Ở vương quốc nọ có một cô bé xinh xinh trừng năm, sáu tuổi. Bé xíu như vậy, nhưng cô lại là công trúa. Một lần, công chúa ốm nặng. Nhà vua rất lo lắng. Ngài hứa tặng cô con gái bé nhõ bất kì thứ gì cô muốn, miển là cô khỏi bệnh. Công chúa nói rằng cô sẽ khỏi ngay nếu có mặt chăng.

Câu 5: Điền r/d/gi vào chỗ trống

Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây ….ờ là lũy tre xanh ì ào trong ó, là bờ ao với những khóm khoai nước ung inh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện a: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ, òng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút.

Câu 6: Giải câu đố sau biết rằng tên của dụng cụ sản xuất đó có vần en hoặc eng

Vật gì có lưỡi không răng

Thân dài, tròn, thẳng hay ăn đất vườn.

Moi hầm trồng trụ xoi mương

Nếu mà không có, việc thường không xong.

Đáp án là cái ….

Câu 7:

Trường hợp nào viết đúng quy tắc viết tên riêng tiếng Việt Nam và tên riêng nước ngoài?

a) Địa chỉ tại đường Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

b) Địa chỉ tại Đường Láng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

c) Trần Quỳnh

d) Nguyễn hữu thắng

e) Pa-ri

f) Xanh-Pê-téc-bua

g) Mát-xcơ-va

h) Bạch Cư Dị

Câu 8: Em hãy sắp xếp các câu thành ngữ, tục ngữ đã cho dưới đây vào từng chủ điểm đã được học sao cho phù hợp

Thương người

như thể thương thân

Măng mọc thẳng

Trên đôi cánh ước mơ

Các thành ngữ, tục ngữ: Ở hiền gặp lành, môi hở răng lạnh, máu chảy ruột mềm, lá lành đùm lá rách, thẳng như ruột ngựa, thuốc đắng dã tật, giấy rách phải giữ lấy lề, đói cho sạch rách cho thơm, cầu được ước thấy, ước sao được vậy

Câu 9: Tìm các danh từ và động từ trong đoạn văn sau:

Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ, dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút.

Câu 10: Viết một bức thư ngắn (khoảng 10 dòng) cho bạn hoặc người thân nói về ước mơ của em.

Đáp án:

Câu 1:

Thương người như thể thương thân

Măng mọc thẳng

Trên đôi cánh ước mơ

Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Mẹ ốm, Truyện cổ nước mình, Thư thăm bạn, Người ăn xin,

Một người chính trực, Tre Việt Nam, Những hạt thóc giống, Gà Trống và Cáo, Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca,Chị em tôi

Trung thu độc lập, Ở Vương quốc Tương Lai, Nếu chúng mình có phép lạ, Đôi giày ba ta màu xanh, Thưa chuyện với mẹ, Điều ước của vua Mi-đát

Câu 2:

1 – d: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu - Dế Mèn thấy chị Nhà Trò bị bọn nhện ức hiếp, đã ra tay bênh vực.

2 – a: Mẹ ốm - Tình cảm yêu thương sâu sắc, sự hiếu thảo, sự biết ơn của bạn nhỏ đối với người mẹ ốm

3 – b: Thư thăm bạn - Nỗi niềm thương bạn, muốn chia sẻ nỗi đau buồn cùng với bạn

4 – c: Người ăn xin - Sự cảm thông giữa cậu bé qua đường và ông lão ăn xin

Đáp án đúng: 1 – d, 2 – a, 3 – b, 4 – c

Câu 3:

1 – c: Nhân vật tôi (chị phụ trách) - Nhân hậu. Biết quan tâm, thấu hiểu trước hoàn cảnh và ước mơ của những đứa trẻ lang thang

2 – e: Lái - Hồn nhiên, tình cảm, thích được đi giày đẹp

3 – b: Cương - Hiếu thảo, thương mẹ. Muốn đi làm để kiếm tiền giúp mẹ

4 – a: Mẹ Cương - Dịu dàng, thương con

5 – d: Vua Mi-đát - Tham lam nhưng biết hối lỗi kịp thời

6 – f: Thần Đi-ô-ni-dốt - Có trí tuệ, khéo léo dạy cho vua Mi-đát một bài học đáng quý

Câu 4:

Ở vương quốc nọ có một cô bé xinh xinh trừng năm, sáu tuổi. Bé xíu như vậy, nhưng cô lại là côngtrúa. Một lần, công chúa ốm nặng. Nhà vua rất lo lắng. Ngài hứa tặng cô con gái bénhõ bất kì thứ gì cô muốn, miển là cô khỏi bệnh.

Sửa lỗi:

trừng -> trừng, trúa -> chúa, nhõ -> nhỏ, miển -> miễn

Câu 5:

Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ, dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút.

Câu 6:

Đáp án là cái xẻng

Câu 7:

Các trường hợp viết đúng quy tắc viết tên riêng Việt Nam và tên riêng nước ngoài là:

a) Địa chỉ tại đường Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

c) Trần Quỳnh

e) Pa-ri

f) Mát-xcơ-va

g) Bạch Cư Dị

Đáp án đúng: Đánh dấu x vào ô trống số 1, 3, 5, 7, 8

Câu 8:

Thương người

như thể thương thân

Măng mọc thẳng

Trên đôi cánh ước mơ

Ở hiền gặp lành, môi hở răng lạnh, máu chảy ruột mềm, lá lành đùm lá rách

thẳng như ruột ngựa, thuốc đắng dã tật, giấy rách phải giữ lấy lề, đói cho sạch rách cho thơm

cầu được ước thấy, ước sao được vậy

Câu 9:

- Các danh từ có trong đoạn văn là: tầm, cánh, chú, chuồn chuồn, lũy, tre, gió, bờ, ao, khóm, khoai nước, cảnh, đất nước,cánh, đồng, đàn, trâu, cỏ, dòng, sông, đoàn, thuyền, tầng, đàn, cò

- Các động từ có trong đoạn văn là: rì rào, rung rinh, hiện ra, thung thăng, ngược xuôi, bay

Câu 10:

Bài tham khảo

Hải Phòng, ngày 6 tháng 7 năm 2018

Bố thân yêu của con!

Bây giờ có lẽ bố đã xuống máy bay và tới nơi rồi nhỉ? Chuyến bay dài có làm bố mệt mỏi lắm không ạ? Bố có ăn được không ạ? Nơi ở mới của bố điều kiện có tốt không ạ?

Buổi tối con cứ nghĩ mãi về cuộc nói chuyện của bố con mình hôm qua, vì con xúc động quá nên chẳng thể bình tĩnh nói cho bố hiểu hết những suy nghĩ trong lòng con. Con xin lỗi vì khi đó con đã nói những câu khiến bố buồn lòng, nay con viết thư này cho bố, trước hết là để xin lỗi bố sau cùng là muốn kể cho bố về ước mơ của con.

Con muốn trở thành ca sĩ bố ạ. Điều tuyệt vời này có lẽ con được thừa được một phần từ bố đấy bố ạ. Hồi bé con thường lắng nghe bố nghêu ngao hát bằng ánh mắt ngưỡng mộ, con cũng muốn mình có thể hát hay được như bố. Rồi chẳng biết từ lúc nào ước mơ ấy cứ lớn dần lên, từ chuyện bố con mình cũng nhau hát mỗi ngày cho tới chuyện con dần dần mạnh dạn tới những sân khấu lớn hơn để biểu diễn. Từ việc đứng hát trước lớp, đứng hát trước toàn trường cho tới những sân khấu lớn hơn của huyện, của tỉnh. Ban đầu con cũng rụt rè, tự ti nhưng giờ thì con đã tự tin thể hiện bản thân mình rồi bố ạ.

Con biết bố luôn luôn lo lắng cho con, nhưng mà bất kì nghề nghiệp nào không chỉ nghề ca sĩ cũng luôn có những cám dỗ của riêng nó. Bố ạ, bố hãy cứ tin ở con nhé, con sẽ cố gắng bằng chính khả năng và đam mê của mình.

Thư đã dài rồi, con xin phép được dừng bút đây ạ. Bố ở bên đó giữ gìn sức khỏe, công tác tốt và nhanh về với mẹ con con nhé. Con đã đăng ký học lớp piano của cô Thủy rồi bố ạ. Bố ơi, con hứa với bố song song với việc theo đuổi đam mê con vẫn sẽ học văn hóa thật tốt, mãi luôn là đứa con ngoan để bố mẹ tự hào về con. Bố hãy luôn tin ở con nhé.

Con yêu bố!

Con gái của bố

Khánh Linh

Phạm Khánh Linh

Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 13

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15

1 1884 lượt xem
Mua tài liệu