Toán 11 Bài 29 (Kết nối tri thức): Công thức cộng xác suất
Với giải bài tập Toán lớp 11 Bài 29: Công thức cộng xác suất sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 11 Bài 29.
Giải Toán 11 Bài 29: Công thức cộng xác suất
Lời giải:
Từ các dữ kiện của đề bài, ta có thể tính được tỉ lệ dân cư trên 50 tuổi của tỉnh X mắc cả bệnh tim và huyết áp dựa vào các công thức cộng xác suất.
1. Công thức cộng xác suất cho hai biến có xung khắc
HĐ1 trang 72 Toán 11 Tập 2: Gieo một con xúc xắc cân đối, đồng chất. Xét hai biến cố sau:
A: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là số chia hết cho 3”;
B: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là số chia hết cho 4”.
Hai biến cố A và B có đồng thời xảy ra hay không ? Vì sao ?
Lời giải:
Ta có:
A = {3; 6}
B = {4}
Do đó, A ∩ B = ∅.
Vậy hai biến cố A và B không thể đồng thời xảy ra.
Câu hỏi trang 72 Toán 11 Tập 2: Biến cố A và biến cố đối có xung khắc hay không ? Tại sao ?
Lời giải:
Biến cố A và biến cố đối có xung khắc. Vì A ∩ = ∅.
E: “Học sinh được chọn thích môn Bóng đá”;
F: “Học sinh được chọn thích môn Cầu lông”.
Hai biến cố E và F có xung khắc không ?
Lời giải:
Hai biến cố E và F không xung khắc vì nếu bạn được chọn là một trong hai bạn thích cả hai môn Bóng đá và Cầu lông thì cả E và F đều xảy ra.
HĐ2 trang 73 Toán 11 Tập 2: Trở lại tình huống trong HĐ1. Hãy tính P(A), P(B) và P(A∪ B).
Lời giải:
Không gian mẫu: Ω = {1; 2; 3; 4; 5; 6}.
Ta có:
A = {3; 6}. Suy ra: P(A) = .
B = {4}. Suy ra: P(B) = .
A ∪ B = {3; 4; 6}. Suy ra: P(A∪ B) = .
Lời giải:
Gọi A là biến cố “Chọn được hai quả cầu màu xanh”; B là biến cố “Chọn được hai quả cầu màu đỏ”; C là biến cố “Chọn được hai quả cầu có cùng màu”.
Biến cố C xảy ra khi và chỉ khi hai quả cầu được chọn có cùng màu đỏ hoặc có cùng màu xanh. Biến cố A xảy ra khi hai quả cầu được chọn có cùng màu xanh. Biến cố B xảy ra khi hai quả cầu được chọn có cùng màu đỏ. Vậy C là biến cố hợp của A và B hay C = A∪ B.
Vì A và B là hai biến cố xung khắc nên ta có:
P(C) = P(A ∪ B) = P(A) + P(B).
Do đó, ta cần tính P(A) và P(B).
Không gian mẫu Ω là tập hợp gồm các tập con có hai phần tử của tập có 5 + 3 = 8 phần tử. Do đó, n(Ω) = = 28.
Tính P(A):
Biến cố A là tập hợp gồm các tập con có hai phần tử của tập có 5 phần tử (5 quả cầu màu xanh). Do đó, n(A) = = 10. Suy ra, P(A) = .
Tính P(B):
Biến cố B là tập hợp gồm các tập con có hai phần tử của tập có 3 phần tử (3 quả cầu màu đỏ). Do đó, n(B) = = 3. Suy ra, P(B) = .
Vậy P(C) = P(A) + P(B) = .
2. Công thức cộng xác suất
A: “Học sinh đó học khá môn Ngữ văn”;
B: “Học sinh đó học khá môn Toán”.
a) Hoàn thành các mệnh đề sau bằng cách tìm cụm từ thích hợp thay cho dấu “?”.
P(A) là tỉ lệ …(?)… P(AB) là tỉ lệ …(?)…
P(B) là …(?)… P(A∪ B) là …(?)…
b) Tại sao để tính P(A∪ B) ta không áp dụng được công thức P(A ∪ B) = P(A) + P(B)?
Lời giải:
a)
P(A) là tỉ lệ học sinh học khá môn Ngữ văn;
P(B) là tỉ lệ học sinh học khá môn Toán;
P(AB) là tỉ lệ học sinh học khá cả hai môn Ngữ văn và Toán;
P(A∪ B) là tỉ lệ học sinh học khá môn Ngữ văn hoặc học khá môn Toán.
b)
Để tính P(A∪ B) ta không áp dụng được công thức P(A∪ B) = P(A) + P(B) vì hai biến cố A và B không xung khắc, nếu học sinh được chọn nằm trong 7% học sinh học khá cả hai môn Ngữ văn và Toán thì cả A và B cùng xảy ra.
Lời giải:
Công thức cộng xác suất:
P(A∪ B) = P(A) + P(B) – P(AB)
Khi hai biến cố A và B xung khắc thì A ∩ B = nên P(AB) = 0, do đó, công thức cộng xác suất trở thành: P(A∪ B) = P(A) + P(B) – 0 = P(A) + P(B). Đây chính là công thức cộng xác suất cho hai biến cố xung khắc.
Vậy công thức cộng xác suất cho hai biến cố xung khắc là hệ quả của công thức cộng xác suất.
Lời giải:
Gọi A là biến cố “Học sinh được chọn thích môn Bóng đá”; biến cố B là biến cố “Học sinh được chọn thích môn Bóng bàn”.
Biến cố “Học sinh được chọn thích cả hai môn Bóng đá và Bóng bàn” là biến cố giao của A và B.
Biến cố C là biến cố “Chọn được học sinh thích ít nhất một trong hai môn Bóng đá hoặc Bóng bàn” xảy ra khi và học sinh được chọn thích Bóng đá hoặc học sinh được chọn thích Bóng bàn. Do đó, C là biến cố hợp của A và B.
Áp dụng công thức cộng xác suất ta có:
P(C) = P(A ∪ B) = P(A) + P(B) – P(AB).
Ta cần tính: P(A), P(B), P(AB)
Không gian mẫu Ω là tập hợp học sinh lớp 11A nên n(Ω) = 30.
Tính P(A):
Biến cố A là tập hợp học sinh thích môn Bóng đá nên n(A) = 19.
Suy ra: P(A) = .
Tính P(B):
Biến cố B là tập hợp học sinh thích môn Bóng bàn nên n(B) = 17.
Suy ra: P(B) = .
Tính P(AB):
Biến cố “Học sinh được chọn thích cả hai môn Bóng đá và Bóng bàn” là biến cố giao của A và B nên n(AB) = 15.
Suy ra: P(AB) = .
Vậy P(C) = P(A∪ B) = P(A) + P(B) – P(AB) = .
Vậy xác suất để chọn được học sinh thích ít nhất một trong hai môn Bóng đá hoặc Bóng bàn là 0,7.
Vận dụng trang 75 Toán 11 Tập 2: Giải quyết bài toán trong tình huống mở đầu.
Lời giải:
Chọn ngẫu nhiên một người dân trên 50 tuổi của tỉnh X. Gọi A là biến cố “Người đó mắc bệnh tim”; B là biến cố “Người đó mắc bệnh huyết áp”; E là biến cố “Người đó không mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp”.
Khi đó là biến cố “Người đó mắc bệnh tim hoặc mắc bệnh huyết áp”. Biến cố “Người đó mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp” là biến cố giao của A và B.
Ta có: = A∪ B.
Áp dụng công thức cộng xác suất ta có:
P() = P(A ∪ B) = P(A) + P(B) – P(AB)
Áp dụng công thức xác suất của biến cố đối ta có:
P(E) = 1 – P().
Do đó, ta cần tính P(A), P(B), P(AB).
Ta có:
P(A) = 8,2% = 0,082
P(B) = 12,5% = 0,125
P(AB) = 5,7% = 0,057
Suy ra P() = P(A∪ B) = P(A) + P(B) – P(AB) = 0,082 + 0,125 – 0,057 = 0,15.
Do đó P(E) = 1 – P() = 1 – 0,15 = 0,85.
Vậy tỉ lệ dân cư trên 50 tuổi của tỉnh X không mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp là 85%.
Bài tập
Lời giải:
Gọi A là biến cố “Bạn Sơn lấy được viên bi màu xanh, bạn Tùng lấy được viên bi màu xanh”; B là biến cố “Bạn Sơn lấy được viên bi màu đỏ, bạn Tùng lấy được viên bi màu xanh”.
Do đó, biến cố “bạn Tùng lấy được viên bi màu xanh” là biến cố hợp của A và B.
Vì A và B là hai biến cố xung khắc nên ta áp dụng công thức cộng xác suất cho hai biến cố xung khắc có:
P(A∪ B) = P(A) + P(B).
+ Không gian mẫu Ω:
Hộp bao gồm: 6 + 8 = 14 viên bi
Mỗi phần tử của Ω được chọn bởi hai công đoạn:
Công đoạn 1: Bạn Sơn lấy ngẫu nhiên một viên bi từ hộp (lấy xong không trả lại vào hộp). Có = 14 (cách chọn).
Công đoạn 2: Sau công đoạn 1, hộp còn lại 13 viên bi. Bạn Tùng lấy lấy ngẫu nhiên một viên bi từ hộp đó. Có = 13 (cách chọn)
Theo quy tắc nhân, ta có: n(Ω) = 14 . 13 = 182.
+ Tính P(A):
Mỗi phần tử của A được chọn bởi hai công đoạn:
Công đoạn 1: Bạn Sơn lấy ngẫu nhiên một viên bi trong 8 viên bi màu xanh từ hộp (lấy xong không trả lại vào hộp). Có 8 cách chọn.
Công đoạn 2: Bạn Tùng lấy ngẫu nhiên một viên bi trong 7 viên bi màu xanh còn lại trong hộp đó. Có 7 cách chọn.
Theo quy tắc nhân, ta có: n(A) = 8 . 7 = 56.
Suy ra: P(A) = .
+ Tính P(B):
Mỗi phần tử của B được chọn bởi hai công đoạn:
Công đoạn 1: Bạn Sơn lấy ngẫu nhiên một viên bi trong 6 viên bi màu đỏ từ hộp (lấy xong không trả lại vào hộp). Có 6 cách chọn.
Công đoạn 2: Bạn Tùng lấy ngẫu nhiên một viên bi trong 8 viên bi màu xanh còn lại trong hộp đó. Có 8 cách chọn.
Theo quy tắc nhân, ta có: n(B) = 6 . 8 = 48.
Suy ra: P(B) = .
Do đó, ta có: P(A∪ B) = P(A) + P(B) = .
Vậy xác suất để bạn Tùng lấy được viên bi màu xanh là .
a) Bạn đó thích nhạc cổ điển hoặc nhạc trẻ;
b) Bạn đó không thích cả nhạc cổ điển và nhạc trẻ.
Lời giải:
Gọi A là biến cố “Bạn đó thích nhạc cổ điển”; B là biến cố “Bạn đó thích nhạc trẻ”; C là biến cố “Bạn đó thích nhạc cổ điển hoặc nhạc trẻ”. Biến cố “Bạn đó thích cả nhạc cổ điển và nhạc trẻ” là biến cố giao của A và B.
Do đó, ta có: C = A∪ B.
Biến cố là biến cố “Bạn đó không thích cả nhạc cổ điển và nhạc trẻ”.
a)
Áp dụng công thức cộng xác suất ta có:
P(C) = P(A∪ B) = P(A) + P(B) – P(AB)
Ta cần tính: P(A), P(B), P(AB).
+ Không gian mẫu Ω là tập hợp các học sinh của lớp 11A nên n(Ω) = 40.
+ Tính P(A):
Biến cố A là tập hợp các học sinh thích nhạc cổ điển nên n(A) = 14.
Suy ra: P(A) = .
+ Tính P(B):
Biến cố B là tập hợp các học sinh thích nhạc trẻ nên n(B) = 13.
Suy ra: P(B) = .
+ Tính P(AB):
Biến cố giao của A và B là tập hợp các học sinh thích cả nhạc cổ điển và nhạc trẻ nên n(AB) = 5.
Suy ra: P(AB) = .
Do đó, P(C) = P(A) + P(B) – P(AB) = .
Vậy xác suất để bạn được chọn thích nhạc cổ điển hoặc nhạc trẻ là .
b)
Áp dụng công thức tính xác suất của biến cố đối ta có:
P() = 1 – P(C) = 1 – = .
Vậy xác suất để bạn được chọn không thích cả nhạc cổ điển và nhạc trẻ là .
a) Hộ đó nuôi chó hoặc nuôi mèo;
b) Hộ đó không nuôi cả chó và mèo.
Lời giải:
Gọi A là biến cố “Hộ đó nuôi chó” ; B là biến cố “Hộ đó nuôi mèo” ; C là biến cố “Hộ đó nuôi cả chó và mèo” ; D là biến cố “Hộ đó nuôi chó hoặc nuôi mèo”.
Như vậy, ta có:
C = A ∩ B; D = A∪ B.
là biến cố đối của D, tức là là biến cố “Hộ đó không nuôi cả chó và mèo”.
a)
Áp dụng công thức cộng xác suất ta có:
P(D) = P(A∪ B) = P(A) + P(B) – P(AB) = P(A) + P(B) – P(C)
Ta cần tính P(A), P(B), P(C)
+ Không gian mẫu Ω là tập hợp 50 hộ gia đình nên n(Ω) = 50.
+ Tính P(A):
Biến cố A là tập hợp các hộ gia đình nuôi chó nên n(A) = 18.
Suy ra: P(A) = .
+ Tính P(B):
Biến cố B là tập hợp các hộ gia đình nuôi mèo nên n(B) = 16.
Suy ra: P(B) = .
+ Tính P(C):
Biến cố C là tập hợp các hộ gia đình nuôi cả chó và mèo nên n(C) = 7.
Suy ra: P(C) = .
Do đó, ta có: P(D) = P(A) + P(B) – P(C) = .
Vậy xác suất để hộ được chọn nuôi chó hoặc mèo là .
b)
Áp dụng công thức tính xác suất cho biến cố đối ta có:
P( ) = 1 – P(D) = 1 – = .
Vậy xác suất để hộ được chọn không nuôi cả chó và mèo là .
a) Người mua đó mua ít nhất một trong hai sách A hoặc B;
b) Người mua đó không mua cả sách A và sách B.
Lời giải:
a)
Gọi E là biến cố “Người đó mua cuốn sách A”; F là biến cố “Người đó mua cuốn sách B” ; G là biến cố “Người đó mua cả hai cuốn sách A và B”; H là biến cố “Người đó mua ít nhất một trong hai sách A và B”.
Như vậy ta có:
G = E ∩ F ; H = E∪ F.
Áp dụng công thức cộng xác suất ta có:
P(H) = P(E∪ F) = P(E) + P(F) – P(EF) = P(E) + P(F) – P(G)
Lại có:
P(E) = 50% = 0,5
P(F) = 70% = 0,7
P(G) = 30% = 0,3
Do đó, ta có: P(H) = P(E) + P(F) – P(G) = 0,5 + 0,7 – 0,3 = 0,9.
Vậy xác suất để người đó mua ít nhất một trong hai sách A và B là 0,9.
b)
Gọi là biến cố đối của H, tức là là biến cố “Người đó không mua cả sách A và sách B”.
Áp dụng công thức xác suất cho biến cố đối ta có:
P() = 1 – P(H) = 1 – 0,9 = 0,1.
Vậy xác suất để người đó không mua cả sách A và sách B là 0,1.
Lời giải:
Gọi A là biến cố “Giáo viên môn Toán tham khảo bộ sách A”; B là biến cố “Giáo viên môn Toán tham khảo bộ sách B”.
Do đó, A ∩ B là biến cố “Giáo viên Toán tham khảo cả hai bộ sách A và B”;
C = A ∪ B là biến cố “Giáo viên Toán tham khảo ít nhất một trong hai bộ sách A và B”.
Biến cố đối của C là biến cố : “Giáo viên Toán không tham khảo cả hai bộ sách giáo khoa A và B”.
Ta có:
P(A) = 63% = 0,63
P(B) = 56% = 0,56
P(AB) = 28,5% = 0,285
Áp dụng công thức cộng xác suất ta có:
P(C) = P(A ∪ B) = P(A) + P(B) – P(AB) = 0,63 + 0,56 – 0,285 = 0,905.
Áp dụng công thức xác suất cho biến cố đối ta có:
P() = 1 – P(C) = 1 – 0,905 = 0,095.
Vậy xác suất để giáo viên đó không tham khảo cả hai bộ sách giáo khoa A và B là 0,095. Tức là, tỉ lệ có 9,5%giáo viên môn Toán tại các trường trung học phổ thông của tỉnh đó không tham khảo cả hai bộ sách giáo khoa A và B.
Lý thuyết Công thức cộng xác suất
1. Công thức cộng xác suất cho hai biến cố xung khắc
a) Biến cố xung khắc
Biến cố A và biến cố B được gọi là xung khắc nếu A và B không đồng thời xảy ra.
b) Công thức cộng xác suất cho hai biến cố xung khắc
Nếu A và B là hai biến cố xung khắc thì .
2. Công thức cộng xác suất
Cho hai biến cố A và B. Khi đó, ta có:
.
Công thức này được gọi là công thức cộng xác suất.
Sơ đồ tư duy Công thức cộng xác suất
Xem thêm Lời giải bài tập Toán 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 28: Biến cố hợp, biến cố giao, biến cố độc lập
Bài 30: Công thức nhân xác suất cho hai biến cố độc lập
Bài tập cuối chương 8 trang 79
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 11 Kết nối tri thức - hay nhất
- Văn mẫu lớp 11 - Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
- Giải SBT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 11 – Kết nối tri thức
- Soạn văn 11 Kết nối tri thức (ngắn nhất)
- Bài tập Tiếng Anh 11 Global success theo Unit có đáp án
- Giải sgk Tiếng Anh 11 – Global success
- Giải sbt Tiếng Anh 11 - Global Success
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 11 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 11 Global success
- Giải sgk Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Vật lí 11 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Hóa 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Hóa 11 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa lí 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng an ninh 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 – Kết nối tri thức