Tiếng Việt lớp 4 trang 149 Tập làm văn: Miêu tả con vật (Kiểm tra viết)
Với hướng dẫn trả lời câu hỏi Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 149 Tập làm văn: Miêu tả con vật (Kiểm tra viết) Tập 2 chi tiết sẽ giúp học sinh nắm được nội dung chính bài Miêu tả con vật (Kiểm tra viết) để chuẩn bị bài và học tốt môn Tiếng Việt ;ớp 4. Mời các bạn đón xem:
Tiếng Việt lớp 4 trang 149 Tập làm văn: Miêu tả con vật (Kiểm tra viết)
Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 149 Đề 1:
Tả một con vật nuôi trong nhà.
Trả lời:
Từ nhỏ tới giờ, em rất yêu thích động vật, đặc biệt là chó. Chó là một loài vật trung thành, chúng giống như những người bạn tốt của con người. Nhà em cũng nuôi một chú chó vô cùng đáng yêu.
Chú chó nhà em có tên là Đốm. Sở dĩ, em đặt tên cho chú như vậy là vì lông của chú có 3 màu xen kẽ nhau. Có vẻ, chú chó nhà em rất thích cái tên này. Mỗi lần em gọi tên, chú lại ngoe nguẩy chiếc đuôi và chạy tới.
Đốm có hai mắt đen láy, long lanh như hai hòn bi ve. Chiếc mũi của chú cũng có màu đen, lúc nào cũng ẩm ướt. Đôi tai ngắn, lúc nào cũng cố vểnh lên như đang nghe ngóng điều gì đó. Hàm răng của Đốm nhọn hoắt, trắng tinh. Đốm có thân hình tròn vo, mập mạp với bốn chiếc chân ngắn tũn trông vô cùng đáng yêu. Chiếc đuôi của đốm dù ngắn nhưng cứ hễ gặp người quen là lại ngoe nguẩy mừng quýnh.
Đốm ăn rất nhiều. Bữa nào mẹ em cũng cho Đốm ăn một bát cơm đầy với thức ăn. Mỗi khi em đi học về, Đốm đều chạy ra ngoài cổng và quấn lấy chân em như thể muốn được vuốt ve. Chiều nào em cũng đưa Đốm đi chơi quanh xóm. Những lúc nhà em đi vắng, Đốm còn làm nhiệm vụ trông giữ nhà cửa. Chỉ cần có người lạ đến gần là Đốm lại sủa lớn.
Em rất yêu quý Đốm. Đốm giống như một thành viên của gia đình em. Em sẽ chăm sóc Đốm thật cẩn thận để nó ngày càng lớn hơn.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 149 Đề 2:
Tả một con vật nuôi ở vườn thú.
Trả lời:
Mỗi tháng một lần, bố mẹ đưa em đi chơi vườn thú vào ngày chủ nhật. Ở đó có nhiều loài thú lạ, em xem hoài không chán. Nhưng em thích nhất vẫn là con hổ.
Chuồng hổ được đặt ở góc trong cùng của vườn thú và rộng nhất so với các chuồng thú khác. Trong chuồng hổ có một cây cổ thụ mọc tự nhiên và người ta còn làm núi giả, có cá suối nước chảy róc rách. Ở đó chỉ có duy nhất một con hổ.
Đó là một con hổ rất lớn. Thân nó cao khoảng một thước, dài hơn một thước rưỡi. Từ đầu đến chân hổ phủ một lớp lông ngắn màu vàng sậm có những vằn đen. Cả cái đuôi dài cũng một màu lông như thế.
Đầu hổ tròn, lớn hơn quả dừa, nối với thân bằng một cái cổ ngắn, rất khỏe. Hai tai ngăn, vểnh lên. Cặp mắt tròn, to bằng quả chanh, màu vàng nhạt, lúc nào cũng long lên trông rất dữ tợn. Cánh mũi có màu hồng sậm, lúc nào cũng phập phồng như đang đánh hơi. Miệng nó rộng, xung quanh có những sợi ria vàng, thỉnh thoảng lại nhe ra để lộ hàm rang khỏe có những chiếc rang nhanh nhọn hoắt. Em thích nhất là nhìn hổ đi. Bốn chân khỏe, bước những nước chậm rãi, êm áo. Toàn thân hổ uống lượn mềm mại như song, nhịp nhàng theo bước chân đi. Khi bước lên sườn núi, con hổ dừng lại và phóng mắt nhìn ra xung quanh. Dáng hổ vươn cao theo dốc núi, đuôi cong lên, trong thật đẹp và oai vệ. Nhưng chỉ được một chốc, nó lại khoanh mình dưới gốc cây cổ thụ, nằm thiu thỉu ngủ. Bố em bảo có lẽ nó nhớ núi rừng quê hương của nó.
Có lần em thấy các bác trong vườn thú cho hổ ăn. Từng mảnh thịt bò lớn được ném vào chuồng. Hổ nằm dài, chân trước đặt lên tảng thịt, dùng răng ngoạm và xé từng miếng thịt rất dễ dàng bằng những chiếc rang nanh nhọn sắc. Ăn xong, hổ uể oải đứng dậy, đi đến bên dòng suối uống nước rồi lại trở về khoanh mình bên gốc cây.
Em rất thích ngắm hổ. Trong cảm nhận của em, con hổ là hình ảnh của núi rừng hoang dã, của sức mạnh tự nhiên, đẹp đẽ và kiêu hùng.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 149 Đề 3:
Tả một con vật em chợt gặp trên đường.
Trả lời:
Em sinh ra và lớn lên ở thành phố. Vì xa xôi em chưa một lần về chơi quê nội. Hè lớp ba vừa rồi em theo bố về thăm nội, và đó là lần đầu tiên em nhìn thấy một con ngựa kéo xe.
Chiếc xe thổ mộ cũ kĩ càng làm nổi bật hình ảnh con ngựa xinh đẹp, dáng vẻ rất cường tráng. Con ngựa cao hơn một mét khoác một bộ lông màu nâu bóng mượt. Thân hình nó thon lằn chắc nịch. Bờm nó dài được chải thắng cắt tỉa cẩn thận. Đầu ngựa dài, hai lai to, dựng đứng. Hai lỗ mũi ươn ướt phập phồng. Ngực nó nở nang, bốn chân cao to mang móng sắt. Người ta xỏ dây thừng vào mũi ngựa để làm dây cương và choàng qua vai nó cái ách gỗ của cỗ xe thổ mộ. Đứng tại ngã ba đường, chủ xe và chú ngựa kiên nhẫn đón khách. Chú ngựa được cho ăn cỏ và uống nước pha với đường đen trong cái xô luôn luôn móc theo xe. Chú ngựa uống nước trong xô đuôi không ngừng ve vẩy hết sang phái lại sang trái. Chiếc xe chỉ có dăm chỗ ngồi. Khi bố con em ngồi vào chỗ, bác xe ngựa ra roi cho ngựa chạy. Chú ngựa chạy đều đều khá nhanh còn bác chủ xe khề khà nói chuyện. Chú ngựa gõ móng sắt lên mặt đường nghe lộp cộp, lộp cộp làm em nhớ tới bài hát bố dạy em hát khi em còn bé: "Ngựa phi, ngựa phi đường xa…"'
Nuôi ngựa rất có ích vì ở nông thôn ngựa là sức kéo thay cho xe vận tải nhẹ. Vùng núi cao, dốc núi gập ghềnh, ngựa cũng giúp con người đỡ nhọc nhằn chùn chân, mỏi gối. Cho nên dù thời hiện đại xe cộ máy móc không thiếu nhưng người dân nông thôn và miền núi vẫn thích nuôi ngựa.
Ngựa là con vật khỏe mạnh, có nghĩa và trung thành với chủ. Trong chiến tranh, ngựa giúp người chiến đấu chống quân thù. Trong thời hòa bình, ngựa giúp nhân dân ta sản xuất. Hình ảnh chú ngựa và xe thổ mộ thật thanh bình, nên thơ, chân chất, mộc mạc như hương đồng gió nội của quê mẹ ngọt ngào.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 149 Đề 4:
Tả một con vật lần đầu tiên em thấy trên họa báo hay trên truyền hình, phim ảnh.
Trả lời:
Với truyền hình cáp chương trình trên ti vi phong phú hơn. Một số kênh truyền hình chuyên về một chương trình nào đó và rất được khán giả ưa chuộng. Trong số đó em rất yêu thích chương trình "Thế giới động vật”. Hôm nay chương trình ấy giới thiệu hình ảnh và tập tính sống của chim đại bàng.
Đại bàng còn gọi là chim ưng là một loài chim săn mồi cỡ lớn. Đại bàng loại lớn có chiều dài cơ thể hơn một mét nặng bảy ki-lô-gam. Nó có cái đầu lớn như quả đấm của võ sĩ quyền anh. Bộ lông của đại bàng là một áo choàng đẹp: lông đầu màu trắng ngà hơi pha màu kem sữa, lông mình và lông cánh màu đen, lông ngực và lông bụng của đại bàng màu trắng. Mắt của đại bàng to, hơi xếch, có màu do cam viền quanh con người rất đẹp. Mỏ của nó cứng, màu nâu khoằm xuống. Sải cánh của đại bàng dài từ một mét rưỡi đến hai mét. Đại bàng thường làm tổ trên núi cao hoặc cây cao. Tổ của chúng rất lớn và mỗi năm chúng lại tha về tổ nhiều cành cây mới để làm cho tổ kiên cố hơn trước. Đại bàng có dáng đẹp và uy dũng. Nó là loài chim săn mồi giỏi, thường được thợ săn nuôi và huấn luyện để bắt mồi. Đại bàng biểu tượng cho sức mạnh và lòng can đảm, tầm nhìn xa và sự bất tử. Nó được coi là vua của không trung và sứ giả của vị thần lối cao. Vì thế hình ảnh đại bàng được dùng dế làm huy hiệu cho một số lực lượng như Trung tâm rình báo Mỹ. Đại bàng là chúa tể các loài chim giống như hô là chúa sơn lâm của rừng sơn vậy.
Đại bàng là con chim đẹp và dũng mãnh. Em rất thích chim đại bàng. Em ao ước lớn lên em cũng mạnh mẽ, bay cao và bay xa trên con đường sự nghiệp như chim đại bàng bay giữa không trung vậy.
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:
Tập đọc: Vương quốc vắng nụ cười (tiếp theo) trang 144
Chính tả: Nhớ viết: Ngắm trăng. Không đề; Phân biệt: tr/ch, iêu/iu trang 144
Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Lạc quan – yêu đời trang 145
Kể chuyện đã nghe, đã đọc trang 146
Tập đọc: Con chim chiền chiện trang 149
Luyện từ và câu: Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho câu trang 150
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sách giáo khoa Toán lớp 4 | Toán lớp 4 Tập 1, Tập 2 (sách mới)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 4 (sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán lớp 4
- Các dạng Toán lớp 4
- Bài tập Toán lớp 4
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4
- Giáo án Toán lớp 4 (sách mới) | Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều
- Giải Vở bài tập Khoa học lớp 4
- Giải sgk Khoa học lớp 4 | Giải bài tập Khoa học 4 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải Vở bài tập Đạo đức lớp 4
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 | Giải bài tập Đạo đức 4 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải sgk Tin học lớp 4 | Giải bài tập Tin học 4 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải Sbt Tin học lớp 4