Chương VIII Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Tài chính, hạch toán, báo cáo
Số hiệu: | 32/2024/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 18/01/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 02/03/2024 | Số công báo: | Từ số 369 đến số 370 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng
Ngày 18/01/2024, tại kỳ họp bất thường lần thứ 05, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng
Theo đó, trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng bao gồm:
- Tham gia bảo hiểm tiền gửi, quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và công bố công khai việc tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh.
- Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn tiền gốc, lãi của khoản tiền gửi theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
- Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
- Công bố công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng.
- Công bố công khai thời gian giao dịch chính thức.
Trường hợp ngừng giao dịch tại một hoặc một số địa điểm thực hiện giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức hoặc ngừng giao dịch bằng phương tiện điện tử, chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng, chậm nhất là 24 giờ sau thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ 01/07/2024, trừ khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/2017/QH14) hết hiệu lực kể từ ngày Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 8, 9, 12 và 14 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng vốn để kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của mình, bảo đảm tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản cố định như sau:
a) Không được vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô;
b) Không được vượt quá 100% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với quỹ tín dụng nhân dân;
c) Không được vượt quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp ghi trên sổ sách kế toán đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự;
b) Thu nhập từ hoạt động dịch vụ;
c) Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng;
d) Thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán, trừ cổ phiếu;
đ) Thu từ hoạt động góp vốn, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần;
e) Thu từ hoạt động khác;
g) Thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được xác định phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và quy định khác của pháp luật có liên quan, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
3. Đối với các khoản phải thu đã hạch toán vào doanh thu nhưng sau đó được đánh giá không thu được hoặc đến kỳ hạn thu không thu được thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải hạch toán giảm doanh thu nếu cùng kỳ kế toán hoặc hạch toán vào chi phí nếu khác kỳ kế toán và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu hồi, xử lý theo quy định của pháp luật; khi thu được thì hạch toán vào doanh thu.
4. Đối với doanh thu từ hoạt động cấp tín dụng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm đánh giá khả năng thu hồi nợ và thực hiện phân loại nợ theo quy định của pháp luật để làm căn cứ hạch toán lãi phải thu và thực hiện hạch toán lãi phải thu từ hoạt động cấp tín dụng vào doanh thu theo quy định của Chính phủ.
1. Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Chi phí lãi và các chi phí tương tự;
b) Chi phí hoạt động dịch vụ;
c) Chi hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng;
d) Chi hoạt động kinh doanh các loại chứng khoán được phép kinh doanh theo quy định của Luật này;
đ) Chi góp vốn, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần;
e) Chi hoạt động kinh doanh khác;
g) Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí;
h) Chi cho người quản lý, người điều hành, nhân viên;
i) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ;
k) Chi về tài sản;
l) Chi trích lập dự phòng;
m) Chi bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi;
n) Chi phí khác.
2. Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc xác định chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản dự phòng rủi ro này được hạch toán vào chi phí hoạt động.
2. Việc phân loại tài sản có thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Việc sử dụng dự phòng rủi ro không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng rủi ro và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến khoản nợ. Mức trích lập dự phòng rủi ro, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Trường hợp đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, đối ngoại, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân loại tài sản có, mức trích lập dự phòng rủi ro, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đề xuất của Ngân hàng Nhà nước.
5. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hồi được vốn đã xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro, số tiền thu hồi này được hạch toán vào doanh thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phần lợi nhuận còn lại của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì được phân phối theo quy định của Chính phủ.
2. Hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau đây:
a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hoặc quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp phải trích lập hằng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này không được vượt quá mức vốn điều lệ hoặc vốn được cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Quỹ dự phòng tài chính;
c) Quỹ đầu tư phát triển đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng là hợp tác xã;
d) Quỹ dự trữ khác theo quy định của pháp luật.
3. Ngân hàng thương mại là công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ được chia cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Tỷ lệ chia cổ tức bằng cổ phiếu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật.
1. Năm tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch.
2. Năm tài chính đầu tiên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt đầu từ ngày được cấp Giấy phép và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện hạch toán, kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các khoản thu, chi và thực hiện các quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ kế toán.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự chủ về tài chính.
2. Chế độ tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ tài chính, doanh thu, chi phí, phân phối lợi nhuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, điều tra thống kê.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngoài báo cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Phát sinh diễn biến bất thường trong hoạt động nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Thay đổi về tổ chức, quản trị, điều hành, tình hình tài chính của cổ đông lớn và thay đổi khác có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; mua, bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của cổ đông lớn;
c) Thay đổi tên chi nhánh của tổ chức tín dụng; tạm ngừng giao dịch dưới 05 ngày làm việc; niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước.
4. Công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động cho Ngân hàng Nhà nước khi được yêu cầu.
5. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi báo cáo hằng năm cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
6. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài phải gửi Ngân hàng Nhà nước báo cáo tài chính hằng năm của các đối tượng sau đây:
a) Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài là tổ chức tín dụng nước ngoài;
b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài;
c) Ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng có văn phòng đại diện nước ngoài.
7. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước khi tổ chức tín dụng nước ngoài quy định tại các điểm a, b và c khoản 6 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, thanh lý, phá sản, giải thể;
b) Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính;
c) Thay đổi cổ đông lớn, thành viên Hội đồng quản trị, ban điều hành;
d) Thay đổi bất thường có ảnh hưởng lớn đến tổ chức, hoạt động.
1. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo tổng hợp về giao dịch mua, bán, giao dịch khác giữa công ty kiểm soát với công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát.
Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt.
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận còn lại sau khi đã trích lập quỹ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thành viên góp vốn nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia sau khi tổ chức tín dụng liên doanh đã trích lập quỹ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài và thành viên góp vốn nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài phần tài sản còn lại của mình sau khi đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt Nam.
4. Việc chuyển tiền và tài sản khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
FINANCE, ACCOUNTING AND REPORT
Article 144. Capital of and capital use by credit institution and foreign bank branch
1. Capital of a credit institution or foreign bank’s branch includes the owner’s capital, raised capital and other capital as specified by the law.
2. The credit institution or foreign bank’s branch may use capital for business in accordance with this Law and other relevant laws.
3. The credit institution or foreign bank’s branch may purchase and invest in fixed assets in direct service of its operations, making sure that the remaining value of fixed assets:
a) Does not exceed 50% of its charter capital and additional reserve fund of charter capital as recorded in the accounting book with respect to a commercial bank, cooperative bank, non-bank credit institution and microfinance institution;
b) Does not exceed 100% of its charter capital and additional reserve fund of charter capital as recorded in the accounting book with respect to a people’s credit fund;
c) Does not exceed 50% of its provided capital and additional reserve fund of provided capital as recorded in the accounting book with respect to a foreign bank’s branch;
Article 145. Revenues and revenue recognition principles
1. Revenues from business activities of a credit institution or foreign bank’s branch include:
a) Interest income and similar incomes;
b) Income from service activities;
c) Revenues from foreign exchange and gold trade activities;
d) Revenue from securities trade, excluding stocks;
dd) Revenues from capital contribution and transfer of stakes and shares;
e) Revenues from other activities;
g) Other incomes as prescribed by law.
2. Incomes of the credit institution or foreign bank’s branch shall be determined in accordance with Vietnamese accounting standards and other relevant laws, supported by lawful invoices or receipts and fully recorded as its revenues.
3. With regard to accounts receivable which have been recorded as revenues but then are considered unrecoverable or not collected on due dates, the credit institution or foreign bank’s branch shall record them as a decrease in revenue in the same period or as expenses in another period, and monitor them in off-balance sheet to expedite the collection and settlement according to regulations of law. They shall be recorded as revenues, when collected.
4. With regard to revenues from credit extension, the credit institution or foreign bank’s branch shall be responsible for evaluating the debt recoverability and classifying debts in accordance with regulations of law to serve as the basis for accounting for interests receivable and record interests receivable from credit extension as revenues under the Government’s regulations.
Article 146. Expenses and expense determination principles
1. Expenses of a credit institution or foreign bank’s branch include:
a) Interest payments and other similar expenses;
b) Costs of service provision;
c) Payments of foreign exchange and gold trade activities;
d) Costs for trade in permissible securities according to regulations of law;
dd) Costs for capital contribution, transfer of stakes and shares;
e) Costs of other activities;
g) Payments of taxes and other fees and charges;
h) Payments made to managers, executives and employees;
i) Management and administration costs;
k) Asset-related costs;
l) Contributions to loss provisions;
m) Costs for deposit preservation and insurance;
n) Other expenses.
2. Expenses of a credit institution or foreign bank’s branch are expenses actually incurred during business activities of the credit institution or foreign bank’s branch; comply with the matching principle between revenues and expenses; and must be proved by lawful invoices and receipts in accordance with regulations of law. The credit institution or foreign bank’s branch shall not record expenses which are covered by other funding sources as its expenses. Expenses shall be determined and recorded in accordance with Vietnam’s accounting standards and relevant laws.
3. Upon calculation of corporate income tax, expenses shall be determined according to regulations of the law on corporate income tax.
1. Each credit institution or foreign bank’s branch shall make loss provisions to settle losses on its operations. Loss provisions shall be recorded as operating costs.
2. Assets shall be classified according to regulations of the Governor of State Bank.
3. The use of loss provisions does not change borrowers' repayment obligations to the debts for which the loss provisions are used, and responsibilities of organizations and individuals related to debts. Loss provisions, methods for making loss provisions and use of loss provisions for settlement of losses on operations of the credit institution or foreign bank’s branch shall comply with the Government’s regulations.
4. In special cases, for the purpose of performance of socio-economic and diplomatic tasks, the Prime Minister shall decide classification of assets, loss provisions, methods for making loss provisions and use of loss provisions for settlement of losses on operations on a case-by-case basis according to the proposal of the State Bank.
5. In case the credit institution or foreign bank’s branch recovers a capital amount already offset by loss provision, this amount shall be recorded as revenue of the credit institution or foreign bank’s branch.
Article 148. Distribution of profits and funds
1. Profits of a credit institution or foreign bank’s branch that remain after deducting losses in previous year as regulated by the Law on Corporate Income and paying corporate income tax shall be distributed according to the Government’s regulations.
2. On an annual basis, the credit institution or foreign bank’s branch shall deduct its after-tax profits to establish and maintain the following funds:
a) Additional reserve fund of charter capital or provided capital which receives 10% of total after-tax profit set aside. This fund shall not exceed the charter capital or provided capital of the credit institution or foreign bank branch;
b) Financial contingency fund;
c) Development investment fund with regard to a credit institution in which the State holds more than 50% of its charter capital and a credit institution that is a cooperative;
d) Other reserve funds as specified by regulations of law.
3. The commercial bank that is a joint stock company in which the State holds more than 50% of its charter capital may pay dividends in stocks to increase its charter capital. The stock dividend payout ratio shall be decided by the Prime Minister.
4. Credit institutions and foreign bank branches shall manage and use funds in accordance with regulations of law.
1. A fiscal year of a credit institution/foreign bank’s branch starts on January 01 and ends on December 31 of the calendar year.
2. The first fiscal year of the credit institution or foreign bank’s branch starts on the date of issuance of its license and ends on December 31 of the same calendar year.
Each credit institution/foreign bank’s branch shall perform accounting activities under the accounting law; take responsibility to the law for the accuracy and truthfulness of revenues and expenditures and comply with regulations on accounting invoices and receipts
1. Credit institutions and foreign bank branches have financial autonomy.
2. The financial regime applicable to each credit institution/foreign bank’s branch shall comply with the Government's regulations and relevant laws.
3. The Government shall elaborate the financial regime, revenues, expenses and distribution of profits of credit institutions and foreign bank branches.
1. Credit institutions and foreign bank branches shall comply with reporting regulations and provide information according to regulations of the law on accounting, statistics and statistical investigation.
2. Credit institutions and foreign bank branches shall make periodical reports on professional operations under regulations of the Governor of State Bank.
3. In addition to reporting regulations in Clause 1 and Clause 2 of this Article, each credit institution/foreign bank’s branch shall promptly send a written report to the State Bank in the following cases:
a) Occurrence of abnormal developments in professional operations which may seriously affect their business activities;
b) Changes in organizational or executive structure or financial status of major shareholders or other changes which may seriously affect their business activities; purchase, sale and transfer of stakes and shares of major shareholders;
c) Renaming of a branch of the credit institution; suspension of business for less than 05 working days; listing of stocks on the domestic securities market.
4. Subsidiaries and associate companies of credit institutions shall send their financial statements and operation reports to the State Bank if requested.
5. Within 90 days after the end of a fiscal year, credit institutions and foreign bank branches shall send annual reports to the State Bank according to regulations of law.
6. Within 180 days after the end of the fiscal year, joint-venture credit institutions, wholly foreign-owned credit institutions, foreign bank branches and foreign representative offices shall send annual financial statements of the following entities to the State Bank:
a) Capital contributors of joint-venture credit institutions or wholly foreign-owned credit institutions that are foreign credit institutions;
b) Owners of wholly foreign-owned credit institutions;
c) Parent bank of foreign bank branches;
d) Foreign credit institutions and other foreign institutions engaged in banking operations and having foreign representative offices.
7. Joint-venture credit institutions, wholly foreign-owned credit institutions and foreign bank branches shall promptly send written reports to the State Bank when foreign credit institutions specified in points a, b and c Clause 6 of this Article undergo any of the following changes:
a) Division, separation, merger, amalgamation, liquidation, bankruptcy or dissolution;
b) Renaming or relocation of their headquarters;
c) Change in major shareholders, Boards of Directors or Executive Boards;
d) Extraordinary changes which greatly affect their organization and operation.
Article 153. Reports of controlling company
1. Within 120 days after the end of the fiscal year, in addition to reports and documents prescribed by law, a controlling company shall make and send a consolidated financial statement which has been audited to the State Bank under the accounting law.
2. Within 90 days after the end of the fiscal year, the controlling company shall make and send a general report on trade transactions and other transactions with its subsidiaries and associate companies to the State Bank.
Article 154. Disclosure of financial statements
Within 120 days after the end of a fiscal year, credit institutions and foreign bank branches shall disclose their financial statements according to regulations of law, unless credit institutions are placed under special control.
Article 155. Overseas transfer of profits and assets
1. Foreign bank branches and wholly foreign-owned credit institutions in Vietnam may transfer the remaining profits overseas after making contributions to all funds and fulfilling all financial obligations under Vietnamese law.
2. Foreign capital contributors in joint-venture credit institutions may transfer their shared profits overseas after such joint-venture credit institutions make contributions to all funds and fulfill all financial obligations under Vietnamese law.
3. Foreign bank branches, wholly foreign-owned credit institutions and foreign capital contributors in joint-venture credit institutions may transfer their remaining assets overseas after liquidation and termination of their operations in Vietnam.
4. The overseas transfer of money and other assets prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall comply with Vietnamese law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 27. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép
Điều 30. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép
Điều 39. Điều lệ của tổ chức tín dụng
Điều 50. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và cơ cấu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
Điều 77. Quyền, nghĩa vụ của thành viên góp vốn
Điều 39. Điều lệ của tổ chức tín dụng
Điều 80. Tính chất và mục tiêu hoạt động
Điều 81. Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã
Điều 87. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là hợp tác xã
Điều 91. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã
Điều 95. Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 107. Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
Điều 114. Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại
Điều 115. Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính tổng hợp
Điều 119. Các hoạt động kinh doanh khác của công ty tài chính tổng hợp
Điều 120. Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính chuyên ngành
Điều 124. Các hoạt động kinh doanh khác của công ty tài chính chuyên ngành