Giải Khoa học tự nhiên 6 Bài 48 (Kết nối tri thức): Sự chuyển hóa năng lượng
Với giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 48: Sự chuyển hóa năng lượng sách Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Khoa học tự nhiên 6.
Giải Khoa học tự nhiên 6 Bài 48: Sự chuyển hóa năng lượng
Video giải Khoa học tự nhiên 6 Bài 48: Sự chuyển hóa năng lượng
Câu hỏi trang 168 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT:
- Khi trời lạnh, ta thường xoa hai bàn tay vào nhau và thấy tay nóng lên. Tại sao?
Trả lời:
- Khi trời lạnh, ta thường xoa hai bàn tay vào nhau và thấy tay nóng lên. Vì khi hai bàn tay xoa vào nhau xuất hiện dạng năng lượng cơ năng sau một thời gian năng lượng cơ năng chuyển hóa thành năng lượng nhiệt làm tay nóng lên.
- Khi vỗ hai tay vào nhau, ta nghe được tiếng vỗ tay. Trong hoạt động này đã có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng năng lượng cơ năng sang dạng năng lượng âm.
Câu 1 trang 168 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT: Gọi tên các dạng năng lượng xuất hiện khi đèn pin được bật sáng (hình 48.2). Vẽ sơ đồ chỉ ra sự chuyển hóa năng lượng (còn được gọi là sơ đồ dòng năng lượng) của đèn pin?
Trả lời:
- Các dạng năng lượng xuất hiện khi đèn pin được bật sáng là:
+ Năng lượng điện
+ Năng lượng ánh sáng
+ Năng lượng nhiệt
- Sơ đồ dòng năng lượng của đèn pin:
Câu 2 trang 168 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT: Hình 48.3 mô tả một máy sấy tóc đang hoạt động. Mũi tên trên sơ đồ dòng năng lượng cho thấy sự chuyển hóa điện năng thành ba dạng năng lượng khác.
a/ Tên ba dạng năng lượng đó là gì?
b/ Nêu thêm một thiết bị điện biến đổi điện năng thành các dạng năng lượng khác?
Trả lời:
a/
b/
Quạt điện biến đổi điện năng thành các dạng năng lượng
Câu 3 trang 168 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT: Hóa năng có thể chuyển hóa thành các dạng năng lượng nào?
Trả lời:
- Hóa năng có trong thức ăn con người ăn có thể chuyển hóa thành nhiệt năng làm nóng cơ thể, có thể chuyển hóa thành cơ năng làm cơ bắp hoạt động.
- Hóa năng ở trong pháo hoa khi nổ có thể chuyển hóa thành quang năng và nhiệt năng.
Câu 4 trang 169 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT: Hoàn thành các câu sau đây bằng cách ghi vào vở (hay phiếu học tập) các từ hoặc cụm từ trong khung thích hợp với các khoảng trống, được đánh số thứ tự từ (1) đến (6).
a/ Hóa năng lưu trữ trong thực phẩm, khi ta ăn, được chuyển hóa thành (1)………..giúp ta đạp xe.
b/ Hóa năng lưu trữ trong que diêm, khi cọ xát với vỏ bao diêm, được chuyển hóa thành (2)………….. và (3)……………
c/ Hóa năng trong nhiên liệu (xăng, dầu) khi đốt cháy được chuyển hóa thành (4)………. . (5)……….và (6) ………….của máy bay, tàu hỏa.
Trả lời:
(1) - động năng
(2) – nhiệt năng
(3) – năng lượng ánh sáng
(4) – điện năng
(5) – động năng
(6) – thế năng
Câu hỏi phần hoạt động trang 169 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT: Ống chỉ biết lăn
- Quấn một dây cao su xung quanh que tăm và luồn qua lõi ống chỉ như hình 48.4.
- Dùng băng dính dán để giữ cố định que tăm vào ống chỉ.
- Luồn dây cao su qua vòng đệm và quấn quanh bút chì.
- Vặn bút chì để xoắn dây cao su
- Đặt ống chỉ trên một bề mặt mịn và thả tay giữ bút chì ra.
a/ Tại sao ống chỉ lăn được?
b/ Làm thế nào để ống chỉ lăn xa hơn?
Trả lời:
a/ Ống chỉ lăn được, vì:
- Khi chúng ta vặn bút chì xoắn sợ dây cao su khi đó dây cao su bị biến dạng đàn hồi và sinh ra lực đàn hồi để chống lại nguyên nhân bị biến dạng.
- Khi bỏ tay giữ bút chì ra thì lập tức dây cao su sẽ quay trở về hình dạng ban đầu bằng cách nhả các vòng dây đã bị xoắn làm cho bút chì bị xoay theo và ống cũng lăn theo.
- Ở đây đã có sự chuyển hóa từ thế năng đàn hồi thành động năng.
b/ - Để ống chỉ lăn xa hơn thì ta cần xoắn dây cao su nhiều vòng hơn nữa nhưng không được vượt quá giới hạn đàn hồi của dây cao su.
- Vi khi xoắn nhiều vòng hơn thì dây cao su bị biến dạng nhiều hơn dẫn tới thế năng đàn hồi lớn hơn và chuyển hóa hết sang động năng làm ống chỉ lăn xa hơn.
Câu hỏi phần hoạt động trang 169 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT:
Thí nghiệm về sự bảo toàn năng lượng
+ Kéo quả cầu (2) đến điểm B (nằm trong mặt phẳng của tấm bìa như hình 48.5) rồi thả ra.
- Thảo luận: Thí nghiệm trên chứng tỏ điều gì?
Trả lời:
Ta phân tích thí nghiệm trên:
- Khi kéo quả cầu (2) đến điểm B rồi thả ra thì quả cầu khi đó có năng lượng ở dạng thế năng, nó dần quay trở về vị trí ban đầu do có sự chuyển hóa từ thế năng thành động năng.
- Sau đó va chạm vào quả cầu (1) truyền năng lượng động năng cho quả cầu (1) và nó lên đến vị trí A cùng độ cao với vị trí B, tức là ở đây có sự chuyển hóa từ động năng thành thế năng.
- Và quả cầu (1) có năng lượng bằng quả cầu (2), như ban đầu ta đã cung cấp.
Từ đây, qua thí nghiệm ta thấy, năng lượng được bảo toàn.
Câu hỏi phần em có biết trang 169 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT:
Thực ra quả cầu (1) không hoàn toàn lên đúng vị trí A. Tại sao?
Trả lời:
Quả cầu (1) không hoàn toàn lên đúng vị trí A, vì:
- Khi quả cầu (2) di chuyển sẽ bị chịu tác dụng của lực cản không khí.
- Khi quả cầu (2) va chạm vào quả cầu (1), sẽ làm cho hai quả cầu nóng lên. Do đó, một phần năng lượng sẽ bị mất mát do tỏa nhiệt.
Cho nên, trên thực tế quả cầu (1) không lên được đúng vị trí A.
Câu hỏi trang 170 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT: Một em bé đang chơi xích đu trong sân. Muốn cho xích đu luôn lên tới độ cao ban đầu, thỉnh thoảng người mẹ phải đẩy vào xích đu (hình 48.6). Tại sao cần làm như thế?
Trả lời:
Muốn cho xích đu luôn lên tới độ cao ban đầu, thỉnh thoảng người mẹ phải đẩy vào xích đu, vì:
- Người mẹ tác dụng lực đẩy vào em bé, làm em bé bắt đầu chuyển động, có sự biến đổi năng lượng từ dạng động năng sang thế năng và năng lượng đó cứ chuyển hóa theo vòng lặp: động năng – thế năng – động năng.
- Trong quá trình đu, em bé chịu lực cản của không khi và va chạm vào không khí nên một phần năng lượng bị tiêu hao để thắng lực cản và tỏa nhiệt ra môi trường và không thể lên tới độ cao như cũ.
- Người mẹ phải đẩy thêm vào khi em bé đu, để bù năng lượng vào phần năng lượng của chuyển động em bé bị mất.
Do vây, em bé có thể đu lên đến độ cao như ban đầu.
Câu hỏi phần hoạt động trang 170 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT: Quả bóng này
- Chuẩn bị: 1 quả bóng tennis hoặc bóng cao su, thước dây (hoặc thước cuộn), một sợi dây dài hơn 1m.
+ Yêu cầu các bạn trong nhóm đo độ cao mà quả bóng đạt được sau lần nảy đầu tiên.
+ Nêu nhận xét về kết quả đo được. Giải thích tại sao?
+ Có phải trong trường hợp này định luật bảo toàn năng lượng không còn đúng?
Trả lời:
- Sau lần nảy đầu tiên, quả bóng không đạt được độ cao như ban đầu, vì:
+ Quả bóng khi rơi từ độ cao xuống mặt đất sẽ chịu lực cản của không khí, va chạm mặt đất và còn phát ra âm.
+ Nên năng lượng cơ năng của quả bóng, một phần bị chuyển hóa thành nhiệt năng tỏa nhiệt ra môi trường, làm nóng mặt đất và năng lượng âm.
Vì vậy, quả bóng không có cơ năng như ban đầu nên không đạt được độ cao như ban đầu.
- Định luật bảo toàn năng lượng: năng lượng không tự sinh ra hoặc tự mất đi mà chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác hoặc truyền từ vật này sang vật khác.
Trong trường hợp này, năng lượng không bị mất đi mà đã chuyển hóa thành một phần nhiệt năng và năng lượng âm. Nên định luật bảo toàn năng lượng vẫn đúng trong trường hợp này.
Câu hỏi trang 170 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT: Hoàn thành các câu sau đây bằng cách ghi vào vở (hay phiếu học tập) các từ hoặc cụm từ trong khung thích hợp với các khoảng trống, được đánh số thứ tự từ (1) đến (10). Ví dụ: (1) – thế năng.
a/ Khi quả bóng được giữ yên ở trên cao, nó đang có (1)…….
Khi quả bóng được thả rơi, (2)………… của nó được chuyển hóa thành (3)……
Trả lời:
a/ (1) – thế năng
(2) – thế năng
(3) – động năng
b/ (4) – động năng
(5) – thế năng
(6) – nhiệt năng
(7) – năng lượng âm
c/ (8) – chuyển hóa
(9) – bảo toàn
(10) – tự mất đi
Câu hỏi phần em có thể trang 170 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT: Vận dụng sự chuyển hóa và bảo toàn năng lượng để giải thích một số hiện tượng có liên quan.
Trả lời:
Ví dụ: Một hòn bi lăn từ trên máng nghiêng xuống va chạm vào miếng gỗ làm miếng gỗ chuyển động.
- Hòn bi lăn từ trên cao xuống có thế năng chuyển hóa thành động năng.
- Sau đó va chạm vào miếng gỗ truyền năng lượng cho miếng gỗ và một phần năng lượng động năng bị chuyển hóa thành nhiệt năng do va chạm và ma sát với môi trường.
Lý thuyết Bài 48: Sự chuyển hóa năng lượng
I. Chuyển hóa năng lượng
Năng lượng có thể chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác.
Ví dụ:
Xoa 2 bàn tay vào nhau. Động năng đã chuyển hóa thành nhiệt năng làm ấm bàn tay.
|
Tấm pin năng lượng Mặt Trời. Năng lượng ánh sáng của Mặt Trời đã chuyển hóa thành điện năng. |
II. Định luật bảo toàn năng lượng
- Năng lượng có thể truyền từ vật này sang vật khác.
Rót nước vào cốc nước đá. Nước đã truyền nhiệt năng cho đá làm đá tan.
- Định luật bảo toàn năng lượng: “Năng lượng không tự sinh ra hoặc tự mất đi mà chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác hoặc từ vật này sang vật khác”.
Ví dụ:
Khi quạt điện hoạt động, năng lượng được biến đổi từ điện năng thành cơ năng, nhiệt năng, quang năng và năng lượng âm.
|
Thả miếng nhôm đang nóng vào cốc nước lạnh, miếng nhôm truyền nhiệt năng cho nước làm nước nóng lên. |
Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Bài 52: Chuyển động nhìn thấy của Mặt Trời. Thiên thể
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 6 (hay nhất) - Kết nối tri thức
- Soạn văn lớp 6 (ngắn nhất) - Kết nối tri thức
- Bộ câu hỏi ôn tập Ngữ văn lớp 6 - Kết nối tri thức
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 6 – Kết nối tri thức
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Kết nối tri thức
- Văn mẫu lớp 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa Lí 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa Lí 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa Lí 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Toán 6 – Kết nối tri thức
- Giải Vở thực hành Toán lớp 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 6 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Toán 6 Kết nối tri thức (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tin học 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử lớp 6 - Kết nối tri thức
- Giải sgk GDCD 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt GDCD 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết GDCD 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Anh 6 – Global Success
- Giải sbt Tiếng Anh 6 – Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Anh 6 Global success theo Unit có đáp án
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 6 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 6 Global success