Bài thu hoạch BDTX Giáo viên mầm non Module 7 (Phát triển chương trình GDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương)

Vietjack.me tổng hợp, biên soạn giới thiệu đến thầy cô Bài thu hoạch BDTX Giáo viên mầm non Module 7 theo Thông tư 12 với chủ đề Phát triển chương trình GDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương. Mời thầy cô và các bạn đón xem:

1 1,131 24/01/2024


Bài thu hoạch BDTX Giáo viên mầm non Module 7 (Phát triển chương trình GDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương)

Bài thu hoạch BDTX Giáo viên mầm non Module 7 (Phát triển chương trình GDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương) (ảnh 1)

Giáo dục mầm non được xây dựng trên cơ sở phù hợp với từng địa phương. Vì vậy việc phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương là việc làm rất quan trọng. Các địa phương khác nhau nên việc xây dựng và có chương trình giảng dạy cho trẻ mầm non khác nhau. Dưới đây là các mẫu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 7, mời các bạn tham khảo và tải về.

Mẫu số 1

Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với sự phát triển của trẻ em

1.1. Khái niệm

1.1.1. Chương trình GDMN

CT GDMN là bản thiết kế tổng thể và kế hoạch hành động sư phạm gồm các thành tố cơ bản cấu thành có mối quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau, từ mục tiêu GD, nội dung, phương pháp, hình thức GD đến đánh giá kết quả GD, các điều kiện cần và đủ để thực hiện chương trình

1.1.2. Phát triển chương trình GDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ

Là quá trình làm biến đổi, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình. Đây được coi là quá trình liên tục, mang tính chu kì

Phát triển chương trình GDMN là n/c, XD một CT GD mới thay thế cho CTGD cũ không còn phù hợp và không còn đáp ứng yêu cầu GDDT trong từng GĐ, từng thời kì PT kinh tế, xã hội, văn hóa của đất nước.

PT CT phù hợp với sự phát triển của trẻ em là sự điều chỉnh, bổ sung, thay đổi CT học, CT hoạt động của người học/của trẻ dựa trên kết quả QS, đánh giá người học/đánh giá trẻ trong các HĐ.

Có thể mô tả quá trình phát triển chương trình phù hợp với sự phát triển của trẻ theo sơ đồ sau:

PTCT phù hợp với sự phát triển của trẻ là một QT liên tục PT và hoàn thiện CT GD ĐT hòa quyện trong CT GD nói chung, quá trình CS – GD trẻ nói riêng để làm cho CT trở nên có ý nghĩa hơn, có hiệu quả hơn đối với sự PT nhân cách của người học/ của trẻ nhỏ

1.2. Cơ sở khoa học của việc phát triển chương trình giáo dục MN phù hợp với sự phát triển của trẻ em

1.2.1 Cơ sở lý luận của việc phát triển chương trình giáo dục MN phù hợp với sự phát triển của trẻ em

Việc thiết kế, XD và PT CT GDMN phù hợp với sự PT của trẻ cần dựa vào các vấn đề:

-Trẻ học cái gì?

-Trẻ học như thế nào?

- Dạy trẻ như thế nào?

Đồng thời phải dựa vào kết quả n/c của TLH, GDH trong nước và thế giới, bao gồm:

Các học thuyết cơ bản về sự PT của trẻ em: Thuyết XH – Văn hóa của L. S. Vư -gôt – ski, cho rằng: sự PT của trẻvừa thể hiện là kết quả của sự hòa nhập trẻ vào MT văn hóa, vừa thể hiện là QT trẻ lĩnh hội từ MT VH’. Người lớn và GV đóng vai trò trung gian HD và ủng hộ trẻ.

Thuyết tâm lí XH của Erik Erikson – 1963: cho rằng: sự hình thành và PT nhân cách của trẻ 8 năm đầu của cuộc đời chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi MT XH ở gia đình.

- Phát triển chương trình giáo dục MN phù hợp với sự phát triển của trẻ em được xây dựng theo cách tiếp cận tích hợp

- Phát triển chương trình giáo dục MN phù hợp với sự phát triển của trẻ em được xây dựng trên quan điểm: “Lấy trẻ làm trung tâm”, “Vùng phát triển gần nhất”

- Phát triển chương trình giáo dục MN phù hợp với sự phát triển của trẻ em đảm bảo giáo dục mang tính “vừa sức” với trẻ

- Phát triển chương trình giáo dục MN phù hợp với sự phát triển của trẻ em cần phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ trong các HĐ

- Phát triển chương trình giáo dục MN phù hợp với sự phát triển của trẻ em được xây dựng theo hình thức dạy học dựa trên sự kiện

- Phát triển chương trình giáo dục MN phù hợp với sự phát triển của trẻ em dựa trên chương trình khung

→ Thiết kế ND của KH theo ngày, tuần, tháng, năm học,…phải xuất phát từ đứa trẻ và vì sự phát triển của đứa trẻ KH mang tính PT

1.2.2 Cơ sở thực tiễn của việc phát triển chương trình giáo dục MN phù hợp với sự phát triển của trẻ em

Việc thiết kế, XD và PT CT GDMN phù hợp với sự PT của trẻ cần dựa vào các vấn đề:

- Điều kiện địa phương: vùng miền, khu vực

- Cơ sở vật chất

- Nguồn tài chính

- Đội ngũ: Giáo viên, CBQL

- Độ tuổi trẻ trong trường/lớp MN

Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương

2.1 Khái niệm phát triển CT GDMN phù hợp với bối cảnh địa phương

Phát triển CT GDMN phù hợp với bối cảnh địa phương là hoạt động dựa trên mục tiêu giáo dục lựa chọn các nội dung giáo dục và thiết kế các hoạt động giáo dục phù hợp với bối cảnh của mỗi địa phương nhằm đạt được mục tiêu CS – GD trẻ em đã đề ra.

Bối cảnh địa phương gồm:

- Khả năng, nhu cầu của trẻ, điều kiện sống của trẻ

- Nhu cầu, khả năng tham gia và hỗ trợ của cha mẹ, cộng đồng

- Năng lực của GV

- Điều kiện CSVC của nhà trường

- Điều kiện tự nhiên

- Đặc trưng văn hóa, kinh tế-xã hội

2.2 Yêu cầu của phát triển CT GDMN phù hợp với bối cảnh địa phương

- Dựa trên hiểu biết về sự phát triển của trẻ em (mức độ phát triển, thuận lợi, khó khăn...)

- Đảm bảo mục tiêu giáo dục của chương trình GDMN

- Phát huy giá trị văn hóa của địa phương và cộng đồng

- Đảm bảo sự tham gia của cha mẹ của trẻ và cộng đồng

- Nhạy cảm với các vấn đề về giới

- Phù hợp với điều kiện thực hiện của cơ sở GDMN

2.3 Một số qui định về phát triển CT GDMN phù hợp với bối cảnh địa phương

Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT, điều 22: “Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thực hiện CT GDMN do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT tạo ban hành; xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, CS, GD trẻ em căn cứ vào chương trình, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học và điều kiện của từng địa phương”.

TT28/2016/TT-BGDĐT, ngày 30/12/2016, trong yêu cầu về nội dung GD:

- Thống nhất giữa nội dung GD với cuộc sống hiện thực

- Gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ

- Cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi

- Chuẩn bị từng bước cho trẻ hòa nhập vào cuộc sống TT28/2016/TT-BGDĐT, ngày 30/12/2016, trong Phần 4 Hướng dẫn thực hiện chương trình.

Căn cứ vào CT GDMN do Bộ GD-ĐT ban hành, các sở giáo dục và đào tạo, phòng GD-ĐT hướng dẫn các cơ sở GDMN xây dựng kế hoạch năm học, tổ chức thực hiện; phát triển CT GDMN phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ.

Trên cơ sở CT GDMN, GV chủ động xây dựng KHGD phù hợp với nhóm/lớp, khả năng của cá nhân trẻ và điều kiện thực tế của địa phương.

Nội dung của các lĩnh vực GD chủ yếu được tổ chức thực hiện theo hướng tích hợp và tích hợp theo các chủ đề gần gũi thông qua các hoạt động đa dạng, thích hợp với trẻ và điều kiện thực tế của địa phương.

Các bước phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương

3.1 Tầm quan trọng của PT CT GDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương

Đáp ứng quan điểm chung về đổi mới, PT nền GD VN trong giai đoạn hiện nay

Bắt kịp xu hướng phát triển chung của GDMN thế giới

Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm văn hóa, kinh tế, XH, vùng miền và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em Việt Nam

→→→Thực hiện mục tiêu GD hình thành và phát triển nhân cách trẻPT thế hệ tương lai đáp ứng đòi hỏi của XH HĐ

→ PT CT GDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương rất cần thiết

3.2 Các bước PT CTGDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương

Theo tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền [1: 37], thì các bước PT chương trình...địa phương gồm có 5 bước và là một quy trình liên tục và khép kín và phải được xếp trong một vòng tròn khép kín.

→ Các bước này có MQH qua lại với nhau, ảnh hưởng và đan xen lẫn nhau. Các nhà quản lí và GV cần nắm vững và vận dụng linh hoạt phù hợp với sự phát triển của trẻ và bối cảnh địa phương

Bước 1: Phân tích tình hình

Sau khi CT đã được ban hành chính thức, Trường MN, GV n/c đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, XH của địa phương, thực tế của trường, lớp, CSVC, đội ngũ, tài chính, nhu cầu, sự quan tâm của gia đình và XH đối với công tác GD và PT của trẻ

- Nguyên tắc khai thác CTGD

- Nắm chắc cấu trúc của chương trình GDMN

- Xác định mục tiêu GD trẻ: mục tiêu GD cuối tuổi nhà trẻ và MG, kết quả mong đợi theo từng độ tuổi, sự phát triển của trẻ từng độ tuổi trong thực tế.

- Xác định các nội dung GD bám sát vào nội dung của CT GDMN, chú ý đến khả năng phát triển cụ thể của trẻ trong nhóm, tính đồng tâm phát triển, tính hệ thống và phù hợp với địa phương.

- Xây dựng các hoạt động GD phù hợp với nhóm trẻ trên cơ sở thực hiện đầy đủ các nội dung giáo dục đối với từng độ tuổi đã xác định.Bước 2: Xác định mục đích và mục tiêu cụ thể theo 5 lĩnh vực PT phù hợp với ĐK thực tiễn

Khi lựa chọn nội dung giáo dục, ở địa phương anh/chị đã điều chỉnh gì?

- Lĩnh vực phát triển thể chất

- Lĩnh vực phát triển nhận thức

- Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, giao tiếp

- Lĩnh vực TC-KNXH

- Lĩnh vực phát triển thẩm mỹ

Bước 3: Thiết kế nội dung

Thiết kế nội dung , lựa chọn PP và phương tiện thực hiện chương trình và lựa chọn hình thức tổ chức CT GDMN

- Xây dựng kế hoạch giáo dục năm học

- Xây dựng kế hoạch giáo dục tháng/chủ đề

- Xây dựng kế hoạch giáo dục tuần

- Xây dựng kế hoạch giáo dục ngày và hoạt động

Bước 4: Tổ chức các HĐ CS, nuôi dưỡng và các HĐ khám phá, trải nghiệm cho trẻ để thực thi CT

Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện CT

3.3 Thực hành các bước PT CTGDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương

Học viên thực hành PT CTGDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương theo nhóm.

Mẫu số 2

Mục đích của giáo dục mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương

Giáo dục mầm non được xây dựng trên cơ sở phù hợp với từng địa phương. Có nghĩa là giáo viên xây dựng các kế hoạch giảng dạy theo từng mục tiêu của địa phương, nhằm đạt được mục tiêu phát triển của trẻ.

Trẻ nhỏ được ba mẹ đưa đến trường, được học tập vui chơi tối ưu nhất thông qua quá trình khai thác triệt để các yếu tố thuận lợi của địa phương. Khai thác và dẫn dắt các giá trị văn hóa địa phương, vùng miền đến với trẻ.

Yêu cầu của kế hoạch giáo dục mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương

Yêu cầu chung của giáo dục mầm non là tập trung phát triển toàn diện cho trẻ mầm non. Ở các địa phương, một số trẻ được nuôi dưỡng và dạy dỗ tại gia đình, đến đủ 6 tuổi mới bắt đầu tham gia học tập ở lớp một. Các trẻ này thường chậm hơn các trẻ cũng trang lứa. Do đó, các địa phương khuyến khích các gia đình đưa trẻ đến trường từ tuổi mầm non. Nhằm đảm bảo sự phát triển đồng đều của các trẻ và đạt được mục tiêu đề ra của chương trình giáo dục trẻ mầm non.

Dựa trên sự hiểu biết về sự phát triển, các giáo viên cần theo sát và đánh giá sự phát triển theo các giai đoạn của trẻ. Phối hợp các giá trị văn hóa và giá trị tinh thần tốt đẹp tại địa phương trong quá trình giảng dạy. Nhằm nắm bắt các yếu tố mạnh – yếu để điều chỉnh kế hoạch giảng dạy phù hợp.

Sự thay đổi về suy nghĩ, nhận thức và bên trong cơ thể trẻ khá nhanh chóng. Các yêu cầu về giáo dục giới tính cho trẻ mầm non được đưa ra trong quá trình giảng dạy. Trẻ khá nhạy cảm với các vấn đề xung quanh nên khi giảng dạy cần lưu ý cảm xúc của trẻ. Tránh các tình huống gây sự phân biệt đối xử, phân biệt giới tính. Đảm bảo tính công bằng, quyền bình đẳng và khả năng phát triển của trẻ thật đồng đều.

Các địa phương khác nhau nên việc xây dựng và đầu tư về cơ sở vật chất cũng khác nhau. Sự thiếu hụt của trang bị hoàn toàn có thể xảy ra ở bất kỳ địa phương nào. Chỉ có xác định được cơ sở vật chất địa phương mới xây dựng được kế hoạch bài giảng phù hợp.

Cách thức xây dựng kế hoạch cho giáo viên mầm non

Kế hoạch mầm non được xây dựng trên cơ sở sự phát triển của trẻ mầm non. Giáo viên tiếp nhận và tìm hiểu về kế hoạch phát triển của nhà trường và yêu cầu giáo dục từ địa phương. Triển khai và xây dựng kế hoạch theo từng cấp bậc ngày, tuần, tháng và năm.

Dựa trên kế hoạch, giáo viên lên kế hoạch chi tiết theo từng nội dung. Ngoài ra, cần chú ý đến một số yêu cầu khi xây dựng kế hoạch:

– Khả năng gây chú ý, sự hứng thú và kích thích trẻ tham gia.

– Nội dung phù hợp với lứa tuổi, lối sống, nhu cầu cơ bản của trẻ.

– Lựa chọn hoạt động và cung cấp đồ dùng phù hợp với cơ sở vật chất.

Giáo dục mầm non và bối cảnh địa phương có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Sự phối hợp giữa hai yếu tố sẽ thúc đẩy quá trình phát triển của trẻ mầm non.

Mẫu số 3

Dưới đây là một mẫu bài thu hoạch module 7 phát triển chương trình GDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương có đầy đủ kết cấu ba phần: Mở đầu, nội dung và kết luận. Trong bài thu hoạch cũng nêu rất rõ từ cơ sở lý luận đến cơ sở thực tiễn, cũng như đề ra các biện pháp phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương. Mời các bạn tham khảo trong bài.

I. Phần mở đầu:

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo.

Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhầm giáo dục toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành nên nhân cách con người mới XHCN Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt.
Như Bác Hồ kính yêu đã nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu, bồi dưỡng cho các cháu trở thành người công dân có ích.

Vì vậy, trường mầm non có nhiệm vụ giáo dục trẻ có được những thói quen học tập, sinh hoạt hàng ngày. Muốn thực hiện được điều đó, trước hết người quản lý chỉ đạo phải toàn diện và về chuyên môn phải nhận thức đúng về nhiệm vụ, yêu cầu của ngành học, đồng thời nắm vững các chỉ tiêu, kế hoạch của Ngành học giao cho.

Năm học .......... là năm học toàn ngành tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung; Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; Không vi phạm đạo đức nhà giáo và học sinh không ngồi nhầm lớp; Và cuộc vận động học tập làm theo tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh. Tiếp tục thực hiện tốt việc chỉ đạo, nâng cao chất lượng giáo dục là nội dung hàng đầu trong năm học ..............

Với trách nhiệm lớn lao của một người cán bộ quản lý, tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được tốt. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cần phải có sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao. Cần phải chú trọng công tác chuyên môn, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, công tác nâng cao chất lượng giáo dục trẻ nhằm duy trì và phát triển chất lượng giáo dục trong nhà trường ngày càng đi lên đáp ứng với yêu cầu sự nghiệp giáo dục mầm non trong thời đại hiện nay.

II. Nội dung:

1. Cơ sở lý luận:

Chất lượng giáo dục quyết định sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Có thể nói nhân cách con người trong tương lai như thế nào phụ thuộc lớn vào sự giáo dục của trẻ trong trường mầm non.

Trường mầm non là ngôi nhà thứ hai của trẻ. Vì vậy cần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ toàn diện về Đức – Trí – Thể – Mỹ và lao động với nhiệm vụ là cán bộ quản lý của nhà trường, chỉ đạo hoạt động chuyên môn, việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá sự phát triển về giáo dục của trẻ, phương pháp dạy của giáo viên, đánh giá, khảo sát chất lượng giáo dục, xây dựng kỷ cương, nề nếp trong nhà trường, phát huy tinh thần tự học, tự bồi dưỡng; Nâng cao năng lực sư phạm, chỉ đạo thực hiện giáo dục một cách khoa học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục trẻ đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Cơ sở thực tiễn:

Trong những năm qua, việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non Quan Hoa còn có nhiều hạn chế: Do trình độ, chuyên môn, tay nghề của giáo viên chưa đồng đều; Đa số giáo viên vừa học vừa làm. Bên cạnh đó phụ huynh thiếu quan tâm, chăm sóc giáo dục con, cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ chơi ngoài trời chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục (CSII). Vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ nhằm thực hiện tốt chất lượng giáo dục phát triển, tiếp cận đổi mới giáo dục mầm non, phương pháp giáo dục trẻ một cách toàn diện góp phần thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung của Bộ Giáo dục và Đào tạo là cần thiết.

3. Thực trạng:

3.1. Đặc điểm tình hình:

Năm học.......... nhà trường được đầu tư đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị hiện đại như: Máy chiếu, ti vi, đầu đĩa, đài, đàn, máy quay, máy ảnh kỹ thuật số…(CSI)

Với quyết tâm phấn đấu đạt trường tiên tiến, vì vậy ngoài việc mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi phục vụ chăm sóc, giáo dục trẻ còn cần phải có nhiều biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

Trong quá trình thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trường mầm non Quan Hoa gặp những thuận lợi và khó khăn sau:

  • Thuận lợi:

– Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo quận, phường, và đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo phòng giáo dục trong các hoạt động của nhà trường.

– Cơ cấu tổ chức ban giám hiệu phù hợp đặc điểm trường hạng hai.

– Ban giám hiệu chỉ đạo sâu sát đều tay.

– Đội ngũ nhà trường trẻ, khỏe, nhiệt tình, tận tụy, tâm huyết với nghề, yêu thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực sư phạm cho bản thân.

– Cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện hiện đại được đầu tư (CSI) đáp ứng yêu cầu giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.

– Hội phụ huynh của trường quan tâm, chăm lo đến việc học tập của các cháu, tích cực tham gia vào các hoạt động của nhà trường. (CSI)

– Tỷ lệ huy động trẻ vượt kế hoạch được giao.

* Khó khăn:

– Trường có hai cơ sở cách xa nhau.

– Cơ sở vật chất khu II do sử dụng đã trên 30 năm và xây dựng không cùng giai đoạn nên chất lượng đã xuống cấp trầm trọng và quy mô cũng chưa phù hợp mầm non.

– Nhiều giáo viên mới, nhà xa, có giáo viên còn thuê nhà ở. Số lượng giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đạt trên chuẩn còn nhiều. Giáo viên vừa đi học, vừa đi làm nên ảnh đến chất lượng giáo dục và hiệu quả công tác. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của giáo viên không đồng đều. Nhiều giáo viên mới ra trường trình độ tay nghề còn non nên cũng ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường.

– Chất lượng khảo sát đầu năm (Phụ lục kèm theo)

Qua khảo sát chất lượng còn thấp, so với yêu cầu thì chưa đảm bảo. Trước tình hình thực trạng về chất lượng của nhà trường, tôi suy nghĩ tìm ra một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non Quan Hoa.

Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trong Trường..........

4.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chuyên môn

Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ năm học các cấp đã chỉ đạo và hướng dẫn từ đó xây dựng kế hoạch năm học; kế hoạch tháng; kế hoạch tuần; xây dựng chế độ sinh hoạt; xây dựng kế hoạch chuyên môn: cụ thể chương trình dạy cho các khối lớp phù hợp , sát với tình hình của trường. Chỉ đạo giáo viên các nhóm lớp xây dựng kế hoạch hoạt động và được nhà trường phê duyệt mới thực hiện. Hàng tháng giáo viên báo cáo kế hoạch, lịch dạy của lớp cho nhà trường. Qua đó Ban giám hiệu có cơ sở để theo dõi, kiểm tra và có biện pháp chỉ đạo kịp thời tốt hơn.

Giao chỉ tiêu chất lượng cho từng khối, lớp:

– Dựa vào chất lượng của các lớp, giao chỉ tiêu chất lượng cho các khối cụ thể:

+ Mẫu giáo Lớn: Đạt 98%.

+ Mẫu giáo Nhỡ: Đạt 97%.

+ MG Bé + Nhóm trẻ: Đạt 95%.

– Chất lượng giao gắn với chỉ tiêu thi đua của lớp, của cá nhân vào cuối năm. Với biện pháp này giáo viên trăn trở, tìm tòi có nhiều biện pháp trong việc giáo dục trẻ, trong kế hoạch, phương pháp ôn luyện kiến thức cho trẻ thêm vào các thời điểm trong ngày.

4.2. Biện pháp 2: Thành lập tổ chuyên môn:

Tổ chuyên môn gồm có 5 đông chí đại diện cho các khối (Khối Lớn; Nhỡ; Bé; Nhà trẻ và tổ Dinh dưỡng) là lực lượng nòng cốt, vì vậy cần chọn giáo viên có trình độ đạt chuẩn, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín đối với đồng nghiệp, có năng lực sư phạm tốt để chỉ đạo phân công điều hành giáo viên trong các khối. Xây dựng kế hoạch hoạt động từng tháng, tuần. Hàng tháng sinh hoạt 01 lần tạo nề nếp trong sinh hoạt, có đánh giá kết quả và kế hoạch tiếp theo.

4.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo tích cực việc thực hiên: “Dạy thật – Học thật – Kết quả thật”:

Hưởng ứng năm ứng dụng công nghệ thông tin nhà trường đã phát động phong trào xây dựng và xử dụng giáo án điện tử trong suốt cả năm học mà không theo đợt. Nhằm tạo cho giáo viên có tính chủ động, có nhiều biện pháp tích cực và hình thức sáng tạo trong các hoạt động chung…

Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ vấn đề đầu tiên đó là kết quả việc giáo dục. Bởi vậy tích cực hướng dẫn việc tổ chức dạy học có nề nếp là việc làm thường xuyên:

– “Dạy thật”: Mỗi giáo viên nghiêm túc thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ, tổ chức đầy đủ các hoạt động trong ngày như: Hoạt động chung; hoạt động góc; hoạt động ngoài trời; hoạt động chiều. Giáo án soạn đầy đủ, đúng nội dung, yêu cầu về kiến thức, kỹ năng phát triển ngôn ngữ, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ cho trẻ. Biết lựa chọn, vận dụng phương pháp giáo dục tích cực tạo tình huống, cơ hội nhằm phát huy trí tuệ, tính sáng tạo của trẻ. Tạo môi trường giáo dục phù hợp với chủ đề, chủ điểm, kích thích trẻ tìm tòi, khám phá, tìm ra cái mới, thể hiện sự hiểu biết của trẻ trong cuộc sống hàng ngày. Chỉ đạo nghiêm túc các hoạt động chuyên môn, tổ chức tốt các hội thi.

– “Học thật”: Trẻ tích cực, hứng thú, tự nguyện tham gia váo các hoạt động giáo dục trẻ tạo ra sản phẩm, tìm tòi khám phá, giáo viên không làm thay, vẽ thay, viết thay cho trẻ. Giáo viên hình thành và rèn luyện để cho trẻ có thao tác đúng, thuần thục một số thói quen về nề nếp học tập.

– “Kết quả thật”: Giáo viên luôn theo dõi sự phát triển, nhận thức của trẻ trên các lĩnh vực phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mỹ và phát triển thể lực. Đánh giá kết quả của trẻ đúng thực chất, khách quan, công bằng, tôn trọng sản phẩm của trẻ. Vì thế người giáo viên muốn có kết quả thật thì phải biết thực hiện tốt phương pháp dạy học tích cực, biết tạo mọi cơ hội để ôn luyện thêm kiến thức cho trẻ vào các thời điểm trong ngày. Bởi trẻ mầm non dễ nhớ, dễ quên nên hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. “Học mà chơi, chơi mà học” là kết quả tốt nhất vì trong quá trình chơi giúp trẻ ôn luyện kiến thức mà trẻ đã được trải nghiệm, được khám phá.

Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ tốt góp một phần vào việc thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không”. Đưa chất lượng giáo dục trẻ ngang tầm với yêu cầu giáo dục trong thời kỳ đổi mới.

4.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo chất lượng

Thực hiện phân loại giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng thích hợp, đối với giáo viên có tay nghề còn non, giáo viên mới tuyển trong năm; Chú trong bồi dưỡng thêm phương pháp dạy, cách tổ chức hoạt động giáo dục: Tổ chức thi giảng, dự giờ dạy tốt; Bồi dưỡng công tác tự học tập của giáo viên. Đối với giáo viên khá – tốt, bồi dưỡng năng lực sư phạm, kỹ năng, tác phong, sự sáng tạo linh hoạt cho giáo viên.

* Tổ chức hội thi: Hội thi là đỉnh cao của phong trào thi đua dạy tốt, học tốt. Vì vậy, phải có kế hoạch chỉ đạo thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học. Trong năm qua đã tổ chức tốt các hội thi như: Hội thi làm đồ dùng đồ chơi; Hội thi An toàn giao thông và bảo vệ môi trường cấp trường; Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt: 8/16. Dự hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp Quận theo chỉ tiêu là 2 giáo viên, cả 2 đồng chí đều đạt. Qua các hội thi rút ra được nhiều kinh nghiệm về nâng cao chất lượng giáo dục và là dịp để giáo viên, các cháu thể hiện những tài năng của mình và có sự học hỏi lẫn nhau; Năng lực sư phạm được nâng lên rõ rệt.

* Chỉ đạo khu điểm, lớp điểm: Chỉ đạo điểm là đòn bẩy phong trào, là cơ sở để nâng cao năng lực chuyện môn và chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ. Từ đó để nhân ra diện rộng về chất lượng giáo dục trong toàn trường. Trong năm học ............. đã chỉ đạo 1 khu điểm. Điểm toàn diện về chất lượng giáo dục như MGL A1 – MGN B1 – NT D1. Với các lớp chỉ đạo điểm nhà trường đã có kế hoạch chỉ đạo ngay từ đầu năm học, chỉ đạo về CSVC, đồ dùng trang thiết bị dạy học, đồ chơi. Công tác chỉ đạo trang trí lớp, tạo môi trường giáo dục thân thiện. Chỉ đạo việc thực hiện tổ chức các hoạt động, xây dựng bộ hồ sơ, giáo án tốt như MGL A1 – MGN B1.

Qua chỉ đạo điểm, giáo viên đã học tập thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn. Chất lượng giáo dục trẻ được nâng lên.

Đánh giá chất lượng giáo dục, khảo sát chất lượng: Đánh giá đúng, thực chất kết quả giáo dục của trẻ, đánh giá 2 lần trong năm học (Lần 1 vào tháng 10, lần 2 vào tháng 4)
Qua đánh giá kết quả của giáo viên, cán bộ quản lý phải có sự kiểm tra xác suất, thực chất kết quả. Từ đó có biện pháp chỉ đạo tích cực, bổ sung những thiếu sót, kịp thời chấn chỉnh, bồi dưỡng cho giáo viên cách đánh giá, phát hiện những cháu có kiến thức còn hạn chế để bồi dưỡng, ôn luyện thêm.

4.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá:

Kiểm tra là một việc làm thường xuyên, kiểm tra bằng nhiều hình thức, kiểm tra toàn diện, chuyên đề, kiểm tra theo định kỳ, kiểm tra đột xuất. Kiểm tra toàn diện được100% giáo viên; Kiểm tra chuyên đề mỗi giáo viên kiểm tra 2 lần/năm.

Việc kiểm tra đột xuất một số nội dung: Kiểm tra việc thực hiện chương trình, kiểm tra hồ sơ, giáo án, kiểm tra thực hiện chế độ sinh hoạt, kiểm tra việc đánh giá chất lượng. Kiểm tra kỹ năng của trẻ: Vở tập tô, làm quen toán, tạo hình, các loại vở theo hướng dẫn của cấp trên…
Qua kiểm tra, đã uốn nắn một số sai lệch của giáo viên trong công tác giáo dục. Từ đó có biện pháp chỉ đạo cụ thể giúp cho giáo viên ôn luyện kiến thức, xây dựng kế hoạch bối dưỡng giúp cho trẻ có chất lượng giáo dục tốt hơn.

4.6. Biện pháp 6: Phối kết hợp với gia đình, cộng đồng để giáo dục trẻ:

Đối với trẻ mầm non, thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học, chăm sóc, nuôi dạy trẻ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Bởi vậy, trường tổ chức phối kết hợp với phụ huynh qua các cuộc họp phụ huynh toàn trường qua hai lần trong năm; toàn trường xây dựng góc tuyên truyền qua các góc tuyên truyền những điều cha mẹ cần biết nhằm giúp cho phụ huynh nắm được một số kiến thức giáo dục, rèn luyện cho trẻ có thói quen, hành vi văn minh trong giao tiếp, biết yêu thương quý trọng cô giáo, bố mẹ, người lớn. Có thói quen nề nếp trong học tập, trong các hoạt động, từ đó chất lượng giáo dục được tăng lên, trẻ năm vững các kiến thức, kỹ năng, trả lời hồn nhiên, nhanh nhẹn, mạnh dạn, tự tin.

5. Kết quả đạt được:

Trong năm học ............. nhờ có biện pháp chỉ đạo, xây dựng kế hoạch một cách khoa học, đã nâng cao được chất lượng giáo dục trẻ năm sau cao hơn năm trước, cuối năm cao hơn đầu năm. Kết quả khảo sát cụ thể (Phụ lục kèm theo)

6. Bài học kinh nghiệm:

– Giáo dục mầm non là một bậc học đòi hỏi có nghệ thuật khoa học khác với các bậc học khác. Vì vậy, trước hết người cán bộ quản lý phải có sự năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức lối sống, chủ động trong công tác chỉ đạo chuyên môn, chất lượng giáo dục trong nhà trường.

– Xây dựng kế hoạch một cách khoa học và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc kế hoạch.

– Tham mưu tích cực với các cấp lãnh đạo để mua sắm, bổ sung đầy đủ các trang thiết bị mầm non, đồ dùng dạy học.

– Chỉ đạo thực hiện đúng chương trình, chế độ sinh hoạt theo quy định từng độ tuổi phù hợp với chủ đề, chủ điểm.

– Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, khảo sát chất lượng trẻ đúng quy trình.

– Chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn.

– Chỉ đạo đội ngũ luôn học tập không ngừng nâng cao phẩm chất, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nắm bắt kịp thời các thông tin đổi mới về phương pháp giáo dục góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong Trường mầm non, xứng đáng với lời dạy của Bác Hồ: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người“.

III. Kết luận

Ngành học mầm non là nền tảng đầu tiên của ngành giáo dục và đào tạo, chất lượng giáo dục trẻ tốt góp phần vào việc xây dựng và phát triển trường học, đưa chất lượng giáo dục đảm bảo yêu cầu xây dựng trường tiên tiến và yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển toàn diện về Đức – Trí – Thể – Mỹ. Hình thành nhân cách con người mới XHCN, tạo tiền đề vững chắc cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt. Muốn đạt được điều điều đó, người cán bộ quản lý phải luôn gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động, học tập, nghiên cứu, chỉ đạo sát sao trong việc đánh giá chất lượng giáo dục góp phần thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” đưa chất lượng giáo dục ngày càng đi lên đáp ứng với yêu cầu đổi mới góp phần thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.

Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ được áp dụng trong quá trình thực hiện ở Trường mầm non........... Kính mong sự góp ý chân thành của hội đồng khoa học để bản thân có thêm nhiều kinh nghiệm chỉ đạo tốt hơn.

1 1,131 24/01/2024


Xem thêm các chương trình khác: