Bài thu hoạch BDTX Giáo viên mầm non Module 5 (Hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ)
Vietjack.me tổng hợp, biên soạn giới thiệu đến thầy cô Bài thu hoạch BDTX Giáo viên mầm non Module 5 theo Thông tư 12 với chủ đề Hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Mời thầy cô và các bạn đón xem:
Bài thu hoạch BDTX Giáo viên mầm non Module 5 (Hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ)
1. Ý nghĩa, nội dung, phương pháp tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của GVMN
1.1. Ý nghĩa của việc tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chìa khóa thành công trong giáo dục - là phương thức tốt nhất giúp người giáo viên tiến bộ, trưởng thành, có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm vụ giáo dục đào tạo được giao.
Xã hội vẫn luôn không ngừng đổi mới, thay đổi và phát triển. Không chỉ các ngành liên quan đến kỹ thuật, khoa học, ngành sư phạm cũng đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo không ngừng của người giáo viên. Năng lực tự bồi dưỡng nghiệp vụ của giáo viên là điều kiện tiên quyết bảo đảm chất lượng dạy và học. Chỉ có sự chăm chỉ đào luyện kiến thức từ những người thầy mới có thể đào tạo nên những học trò giỏi và tạo cho các em niềm đam mê học tập.
Giáo viên cần coi vấn đề tự bồi dưỡng như một nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và tất yếu phải thực hiện cho bản thân trong quá trình giảng dạy. Bởi chỉ với những tri thức khoa học và phương pháp sư phạm được đào tạo trên ghế nhà trường chưa thể thỏa mãn và đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới thường xuyên trong giáo dục.
1.2. Nội dung tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của người GVMN
Nội dung bồi dưỡng gồm có ba chương trình chính, cụ thể:
Nội dung chương trình bồi dưỡng 1: Nội dung chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của giáo dục mầm non cả nước
Nội dung chương trình bồi dưỡng 2: Nội dung chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non của mỗi địa phương.
Nội dung chương trình bồi dưỡng 3: Nội dung chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.
Nội dung chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành phải bồi dưỡng 5 tiêu chuẩn gồm: Phẩm chất nhà giáo; chuyên môn nghiệp vụ sư phạm; xây dựng môi trường giáo dục; phối hợp với gia đình và cộng đồng; sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc và công nghệ thông tin; thể hiện khả năng nghệ thuật trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Trong đó yêu cầu cần đạt được đối với chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cụ thể như sau:
- Phát triển Chương trình GDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương: Phân tích được sự cần thiết và yêu cầu của phát triển Chương trình giáo dục ở các cơ sở GDMN trong bối cảnh hiện nay; vận dụng kiến thức được trang bị để phát triển Chương trình GDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương; hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển Chương trình giáo dục tại cơ sở GDMN
- Lập kế hoạch giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp trong các cơ sở GDMN: Phân tích được yêu cầu của các loại kế hoạch giáo dục; Vận dụng kiến thức đã được trang bị vào lập được các loại kế hoạch giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp đáp ứng yêu cầu phát triển của trẻ em và điều kiện thực tiễn; Hỗ trợ đồng nghiệp trong lập kế hoạch giáo dục
- Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp: Phân tích được yêu cầu đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp; vận dụng kiến thức được trang bị vào tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp đáp ứng yêu cầu phát triển của trẻ em và điều kiện thực tiễn; Hỗ trợ đồng nghiệp trong tổ chức, thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp.
- Đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở GGMN: Phân tích được các yêu cầu, quy định về đảm bảo an toàn cho trẻ em trong cơ sở GDMN; vận dụng các kiến thức được trang bị vào đánh giá mức độ đảm bảo an toàn cho trẻ em của cơ sở GDMN mình đang công tác xác định được hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả phòng tránh và xử lí một số tình huống mất an toàn cho trẻ em trong cơ sở GDMN
- Kĩ năng sơ cứu - phòng tránh và xử lí một số tình huống nguy hiểm, bệnh thường gặp ở trẻ em: Phân tích được các tình huống nguy hiểm, nhận diện được các biểu hiện về bệnh thường gặp ở trẻ em trong cơ sở GDMN; vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá mức độ thực hiện kĩ năng sơ cứu, xử lý một số tình huống nguy hiểm, bệnh thường gặp cho trẻ em trong cơ sở GDMN; đề xuất được một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện sơ cứu và phòng tránh, xử lí được một số tình huống nguy hiểm, bệnh thường gặp ở trẻ em trong cơ sở GDMN.
- Tổ chức các hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm: Phân tích được cơ sở lý luận của phát triển nhận thức cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn chế trong tổ chức hoạt động phát triển nhận thức theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động phát triển nhận thức theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.
- Tổ chức các hoạt động phát triển vận động cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm: Phân tích được cơ sở lý luận của phát triển vận động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn chế trong tổ chức hoạt động phát triển vận động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động phát triển vận động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.
- Tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm: Phân tích được cơ sở lý luận của giáo dục phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn chế trong tổ chức hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN; nâng cao kỹ năng cho giáo viên trong việc sử dụng các bộ công cụ hỗ trợ trong hoạt động giảng dạy hàng ngày lấy trẻ em làm trung tâm, đặc biệt với các nhóm trẻ học hòa nhập.
- Tổ chức các hoạt động phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm: Phân tích được cơ sở lý luận của phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn chế trong tổ chức hoạt động phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.
- Tổ chức các hoạt động phát triển thẩm mỹ cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm: Phân tích được cơ sở lý luận của giáo dục phát triển thẩm mỹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn chế trong tổ chức hoạt động phát triển thẩm mỹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động phát triển thẩm mỹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.
- Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ em lứa tuổi mầm non: Phân tích cơ sở lý luận của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ em; vận dụng kiến thức được trang bị vào thực hiện các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường trong nhóm, lớp; hỗ trợ đồng nghiệp trong thực hiện hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường tại cơ sở GDMN
- Tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp ghép nhiều độ tuổi tại cơ sở GDMN: Phân tích được căn cứ pháp lý, cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhóm lớp ghép nhiều độ tuổi; vận dụng các kiến thức được trang bị vào tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trong nhóm, lớp ghép nhiều độ tuổi; hỗ trợ đồng nghiệp trong tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp ghép độ tuổi.
- Tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em lứa tuổi mầm non: Phân tích được cơ sở lý luận của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em; vận dụng các kiến thức được trang bị vào tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em ở cơ sở GDMN; hỗ trợ đồng nghiệp trong tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em.
- Tổ chức quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em lứa tuổi mầm non: Phân tích được cơ sở khoa học của đánh giá sự phát triển của trẻ em; vận dụng kiến thức được trang bị vào tổ chức quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em; hỗ trợ đồng nghiệp trong thực hiện hoạt động quan sát, đánh giá sự phát triển của trẻ em tại nhóm, lớp.
- Phát hiện, sàng lọc và tổchức các hoạt động chăm sóc, giáo dục đáp ứng trẻ em có nhu cầu đặc biệt: Phân tích được cách thức phát hiện, sàng lọc và yêu cầu tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục đáp ứng trẻ em có nhu cầu đặc biệt; vận dụng kiến thức đã được trang bị vào phát hiện, sàng lọc trẻ em có nhu cầu đặc biệt tại nhóm, lớp mình phụ trách; đề xuất được các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em có nhu cầu đặc biệt trong nhóm, lớp.
- Làm đồ dùng dạy học, đồ chơi từ nguyên liệu địa phương: Phân tích được những yêu cầu sư phạm của các đồ dùng, đồ chơi tự tạo từ nguyên liệu địa phương; vận dụng kiến thức được trang bị vào thiết kế, thực hiện một số đồ dùng đồ chơi từ nguyên liệu địa phương; hỗ trợ đồng nghiệp làm một số đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu địa phương tại cơ sở GDMN.
- Quản lí nhóm, lớp học ở cơ sở GDMN: Phân tích được cơ sở lý luận của quản lý nhóm, lớp ở cơ sở GDMN; vận dụng kiến thức được trang bị vào quản lý nhóm, lớp tại cơ sở GDMN; hỗ trợ đồng nghiệp trong quản lý nhóm, lớp ở cơ sở GDMN.
1.3. Phương pháp tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của người GVMN
Dưới đây là một số phương pháp tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo ý kiến của một giáo viên mà Hoatieu sưu tầm được, mời các bạn tham khảo.
1. Bản thân mỗi giáo viên trước hết phải nhận thức được vị trí, vai trò, trách nhiệm về tự học, tự bồi dưỡng. Chỉ khi nhận thức đúng thì bản thân mới chuyển hóa được nhu cầu, đòi hỏi của xã hội thành động cơ mục đích của cá nhân, từ đó mới chủ động, tích cực, tự giác phấn đấu tự bồi dưỡng.
2. Ngay từ đầu năm học, giáo viên cần xây dựng cho mình kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng khoa học. Trong kế hoạch này cần xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, thời gian tự học, tự bồi dưỡng. Khi xây dựng kế hoạch giáo viên phải thể hiện rõ những nét phẩm chất, nhân cách, đạo đức nghề nghiệp cần hoàn thiện. Những kiến thức, kĩ năng sư phạm, phương pháp dạy học, …cần bổ sung. Để xây dựng một kế hoạch khoa học, giáo viên cần dựa trên kế hoạch của trường.Từ đó giáo viên lựa chọn, thống kê các phần công việc cần làm, những yêu cầu cụ thể cần đạt được, mốc thời gian và mức độ hoàn thành phù hợp với điều kiện và năng lực bản thân.Sau khi lập được kế hoạch, mỗi người phải có quyết tâm, có ý thức trách nhiệm, có tinh thần chủ động, kiên trì vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành mục tiêu đặt ra.
3. Cần sắp xếp thời gian tự học, tự bồi dưỡng cho phù hợp với đặc trưng công việc của mình. Thời gian tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên rất hạn chế do vậy mỗi giáo viên cần sắp xếp thời gian tự học qua sinh hoạt chuyên môn ở tổ, nhóm, qua dự giờ thăm lớp, qua tham dự các buổi chuyên đề, tập huấn, hội thảo do trường, Phòng giáo dục tổ chức…vào hè hoặc trong năm học. Ngoài ra giáo viên cần tham gia tự học, tự bồi dưỡng vào ngày nghỉ, giờ nghỉ.
4. Cần xác định được nội dung tự học, tự bồi dưỡng phù hợp. Tự học, tự bồi dưỡng ở đây không chỉ bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ mà còn bồi dưỡng về đạo đức, tác phong, kĩ năng sư phạm.Trong quá trình bồi dưỡng về đạo đức, tác phong, kĩ năng sư phạm người giáo viên cần học tập ở mọi nơi, mọi lúc trong cuộc sống cũng như trong công việc.
Học tập, bồi dưỡng thông qua các mối quan hệ với đồng nghiệp, với phụ huynh, với học sinh, với xã hội.Từ đó hoàn thiện nhân cách người giáo viên. Khi bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cần biết lựa chọn tài liệu, nghiên cứu thu thập thông tin một cách có chọn lọc phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Có thể tìm tài liệu bồi dưỡng qua sách báo, qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng internet, qua sinh hoạt chuyên môn… Giáo viên cần bổ sung kịp thời những kiến thức về tin học, ngoại ngữ, đổi mới về phương pháp, trang bị cho mình những kiến thức về văn hóa, xã hội, những hiểu biết pháp luật.
5. Để quá trình tự học, tự bồi dưỡng có hiệu quả phải biết lựa chọn các hình thức bồi dưỡng phù hợp với khả năng, sở trường của mình. Hình thức tự học, tự bồi dưỡng thông qua hoạt động cá nhân giảng dạy, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu các công văn, chỉ thị, thông tư…Hình thức tự học, tự bồi dưỡng qua hoạt động tập thể như tham gia các hoạt động sinh hoạt chuyên môn, qua các hoạt động chính trị, xã hội, qua đào tạo nâng chuẩn.
6. Trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng bản thân phải biết tự kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng của mình. Hoạt động này giúp mình nhìn nhận lại những việc đã làm và chưa làm được trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng, từ đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch nhằm đạt mục tiêu bồi dưỡng.
Dưới đây là mẫu Bài thu hoạch module 5 mầm non 2024, Bài thu hoạch module 5 mầm non theo Thông tư 12 và các biện pháp tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN. Qua đó giúp thầy cô có thêm Tài liệu module GVMN 5 tham khảo, học tập, đạt kết quả cao trong tập huấn module. Mời thầy cô cùng tham khảo.
2. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 5
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Giáo dục mầm non đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Nói đến giáo dục mầm non Bác Hồ kính yêu đã khẳng định: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”.
Thế kỷ XXI, thế kỷ của nền văn minh và trí tuệ, giáo dục mầm non cũng cần có chuyển biến mới về chất lượng. Việc đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học được đặt ra không chỉ đối với bậc học mầm non mà là trong toàn bộ hệ thống giáo dục. Trong đó nhân tố quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ là đội ngũ giáo viên. Bởi lẽ để trẻ có thể phát triển toàn diện, có nhân cách tốt hay không đều phụ thuộc vào việc chăm sóc trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non. Giáo dục trẻ không chỉ thông qua lời nói, cử chỉ hay một hành động đơn thuần nào đó của con người mà vấn đề là ở chất lượng của một quá trình chăm sóc giáo dục trẻ của đội ngũ giáo viên mầm non trong các nhà trường. Trước tình hình đó, việc bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là một yêu cầu cấp bách, là điều kiện tiên quyết nhằm khẳng định sự tồn tại và xây dựng “thương hiệu” của nhà trường. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên mầm non nói riêng được xem như là một “nút bấm” tạo sự chuyển biến cho cả hệ thống giáo dục quốc dân.
Đội ngũ cán bộ giáo viên có vai trò quyết định trong việc chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường mầm non vì vậy bất kỳ người quản lý nào đều suy nghĩ “làm thế nào để trường mầm non trở thành một nhà trường phát triển tốt?”. Muốn thế trước hết phải có đội ngũ mạnh, vững về chuyên môn và điều đó không thể bỏ qua việc bồi dưỡng chuyên môn cho lực lượng cán bộ giáo viên. Mục tiêu của công tác bồi dưỡng là nhằm hoàn thiện quá trình đào tạo, khắc phục những thiếu sót lệch lạc trong công tác giảng dạy, về quan điểm, nội dung phương pháp giáo dục đồng thời theo kịp những yêu cầu của xã hội.
Trên thực tế hiện nay, đội ngũ giáo viên mầm non đều được đào tạo theo đúng chuyên môn của ngành học. Song do trình độ tiếp thu, năng lực, năng khiếu, điều kiện của mỗi giáo viên một khác: một số giáo viên giáo viên trẻ mới ra trường lại có con nhỏ nên việc thích ứng với chương trình mới còn chậm chạp, qua loa, chưa đồng bộ; một số giáo viên theo học các lớp đào tạo của hệ liên kết, tại chức nên phương pháp dạy trẻ còn nhiều hạn chế, nghệ thuật và kinh nghiệm giảng dạy chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đổi mới, dẫn đến chất lượng giáo dục chưa đồng đều. Bên cạnh đó phụ huynh thiếu quan tâm đến sự phát triển toàn diện của trẻ do điều kiện kinh tế khó khăn hoặc không có nhiều thời gian để chăm sóc giáo dục con. Mặt khác cơ sở vật chất của nhà trường còn hạn chế do diện tích toàn trường quá hẹp, chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục. Vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ nhằm thực hiện tốt chất lượng giáo dục, tiếp cận đổi mới giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện là hết sức cần thiết.
Với trách nhiệm của một nhà giáo, một cán bộ quản lý tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cần phải có sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao. Đầu tư cho chuyên môn, chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn sẽ góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, duy trì và phát triển chất lượng giáo dục trong nhà trường ngày càng đi lên đáp ứng với yêu cầu sự nghiệp giáo dục mầm non trong thời đại hiện nay. Đó là lý do tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm non”.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận.
Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường là nhiệm vụ hàng đầu để khắc phục những hạn chế trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục mầm non, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên.
Theo từ điển giáo dục, bồi dưỡng (nghĩa hẹp) là trang bị thêm những kiến thức, thái độ, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Bồi dưỡng (nghĩa rộng) là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn. Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng được giáo dục, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng thêm năng lực, phẩm chất và phát triển theo chiều hướng tốt hơn.
“Chuyên môn” là tổ hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực hành mà con người tiếp thu được qua đào tạo để có khả năng thực hiện một loạt công việc trong phạm vi một ngành nghề nhất định theo phân công của xã hội. Chuyên môn sư phạm là một ngành khoa học về lĩnh vực giáo dục đào tạo, có nội dung và phương pháp sư phạm riêng biệt, chuyên môn sư phạm đòi hỏi các nhà giáo dục của mình còn phải biết truyền thụ tri thức nghề nghiệp cho học sinh. Đối với giáo viên mầm non, ở góc độ chuyên môn, họ là người hiểu rõ về công việc chăm sóc - giáo dục trẻ mà mình phụ trách ở trường mầm non. Yêu nghề, yêu trẻ, có kỹ năng lựa chọn những phương pháp giảng dạy hay, chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao nhất.
* Mục đích của việc bồi dưỡng giáo viên:
- Bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường là công việc mang tính chiến lược, phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao. Mặt khác, công tác bồi dưỡng giáo viên mang tính cấp bách bởi nhà trường phải thực hiện ngay những yêu cầu của năm học, những chỉ đạo của ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục như đổi mới chương trình, phương pháp dạy học…
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn nghiệp vụ của tất cả giáo viên, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Tham gia vào các hoạt động bồi dưỡng sẽ giúp cho giáo viên thuận lợi khi tiếp cận với chương trình mới, có thái độ tích cực với những thay đổi nhanh chóng của thời đại.
- Bồi dưỡng dưới nhiều hình thức phong phú đặc biệt là hình thức bồi dưỡng tại trường sẽ góp phần xây dựng tinh thần cộng tác, làm việc theo tổ, nhóm chuyên môn trong nhà trường. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ khuyến khích giáo viên làm việc chăm chỉ, tích cực để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
- Khi tham gia bồi dưỡng một cách thường xuyên, bài bản sẽ góp phần nâng cao ý thức, tính sáng tạo trong phương pháp dạy, những kỹ năng và thói quen tự học của giáo viên. Qua bồi dưỡng giúp cho giáo viên đánh giá được khả năng hoàn thành công việc và sự tiến bộ trong công tác của bản thân.
Để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay, người giáo viên cần phải luôn luôn rèn luyện đạo đức, tự học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng sư phạm, đáp ứng nguyện vọng của phụ huynh, nhu cầu học tập của trẻ và yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo hiện nay. Điều đó khẳng định rằng: công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong trường mầm non là hết sức quan trọng, người cán bộ quản lý phải có trách nhiệm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
2. Thực trạng.
2.1. Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cũng như sự chỉ đạo sát sao về chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bắc Giang.
- Ban giám hiệu nhà trường đoàn kết, tích cực, chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tạo nguồn kinh phí cho hoạt động chuyên môn, thúc đẩy chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn có trình độ chuyên môn khá vững vàng, tích cực chịu khó học hỏi để hoàn thành tốt nhiệm vụ đựơc giao. Giáo viên trong nhà trường “yêu nghề, mến trẻ”, nhiệt tình chịu khó học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Bản thân tôi nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn đạt trên chuẩn, biết lắng nghe ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để xây dựng kế hoạch chuyên môn kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
2.2. Khó khăn:
- Môi trường học tập chật hẹp về diện tích, số trẻ trên lớp theo quy định còn quá tải là một trong những khó khăn rất lớn trong việc chăm sóc giáo dục trẻ (888,2 m2 trong đó: diện tích phòng học là 55m2/ phòng; sân chơi quá nhỏ chỉ có: 400 m2 ).
- Đội ngũ giáo viên trình độ mặc dù đã đạt chuẩn và trên chuẩn nhưng đào tạo theo hệ tại chức, liên kết nên việc cập nhật chương trình mới còn phần nào hạn chế. Một số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về cách dạy và học “Lấy trẻ làm trung tâm”. Các hoạt động còn mang nặng cung cấp kiến thức, chưa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.
- Bài soạn đưa ra mục đích yêu cầu còn chung chung, hệ thống câu hỏi đóng, thiếu tính gợi mở, hình thức tổ chức bị khô cứng, xử lý tình huống sư phạm chưa thật sự linh hoạt, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các hoạt động còn hạn chế.
- Nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ vẫn chưa cao do không có buổi dành riêng cho sinh hoạt chuyên môn (việc sinh hoạt chuyên môn thực tế là vào các buổi chiều khi đã trả hết trẻ hoặc vào các ngày nghỉ), khi tham gia sinh hoạt chuyên môn giáo viên trong tổ còn chưa mạnh dạn tham gia đóng góp ý kiến riêng của mình.
Năm học 20...-2016, nhà trường nhận chăm sóc giáo dục 582 trẻ từ 2 đến 6 tuổi. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường là 35 đồng chí, trong đó: Ban giám hiệu có 3 đồng chí ; Giáo viên có: 23 đồng chí; Nhân viên có: 9 đồng chí. Trình độ chuyên môn của giáo viên: Đại học: 20 đồng chí; Cao đẳng: 03 đồng chí.
Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm non, tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên thông qua việc đánh giá năng lực sư phạm thực tiễn và theo chuẩn nghề nghiệp giáo viện mầm non, kết quả khảo sát cụ thể như sau:
BẢNG KHẢO SÁT TRÌNH ĐỘ CMNV CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Biểu 1: Đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
STT |
Tiêu chuẩn |
Đánh giá, xếp loại |
|||
Xuất sắc |
Khá |
Trung bình |
Kém |
||
1 |
Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội và giáo dục của địa phương nơi công tác. |
8 |
10 |
5 |
|
2 |
Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho trẻ lứa tuổi mầm non. |
8 |
11 |
4 |
|
3 |
Kiến thức về hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. |
7 |
9 |
7 |
|
4 |
Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. |
9 |
12 |
2 |
|
5 |
Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục. |
8 |
9 |
6 |
|
6 |
Kỹ năng quản lý lớp học. |
13 |
10 |
|
|
7 |
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. |
10 |
8 |
5 |
|
Biểu 2: Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên thông qua các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường.
STT |
Nội dung |
Số giáo viên/tỷ lệ% |
|
Đạt |
Chưa đạt |
||
1 |
Kế hoạch giáo dục trẻ mầm non theo hướng đổi mới, đảm bảo “lấy trẻ làm trung tâm”. |
||
2 |
Tham gia các đợt Hội giảng |
||
3 |
Kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện |
||
4 |
Thi giáo viên dạy giỏi các cấp |
||
5 |
Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động mang lại hiệu quả cao. |
||
6 |
Trang trí sắp xếp lớp, tạo môi trường học tập cho trẻ. |
||
7 |
Làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo. |
3. Các biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Đối với giáo viên mầm non, bồi dưỡng là phải bám sát mục tiêu cơ bản của giáo dục mầm non hiện nay và hướng tới những đổi mới của giáo dục mầm non. Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, bản thân tôi đã nghiên cứu tài liệu, bám sát thực tế của nhà trường, học hỏi kinh nghiệm quản lý trường bạn để đưa ra một số biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm non cụ thể như sau:
3.1. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch chuyên môn:
Việc xây dựng kế hoạch chuyên môn là không thể thiếu trong quá trình giáo dục trẻ của mỗi giáo viên trong trường mầm non. Song việc xây dựng kế hoạch như thế nào cho phù hợp với trình độ chuyên môn chung của giáo viên trong trường để đạt kết quả cao là việc làm không đơn giản.
Xác định được nhiệm vụ trọng tâm của năm học 20...-2016 là xây dựng “trường học mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, năm học tiếp tục triển khai tích cực, hiệu quả, sáng tạo, cụ thể hóa cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, và phong trào thi đua: “Dạy tốt, học tốt”; “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” thành hoạt động có ý nghĩa thiết thực trong phong trào “Xây dựng mô hình vườn rau sạch cho bé” và cuộc vận động “Mỗi giáo viên đăng ký giúp đỡ một đồng nghiệp cùng tiến bộ”, gắn với việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm thực hiện tốt Chỉ thị 03/CT-TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ năm học các cấp đã chỉ đạo và hướng dẫn từ đó tôi đã xây dựng kế hoạch chuyên môn: kế hoạch tháng; kế hoạch tuần, cụ thể hóa kế hoạch chuyên môn sát với tình hình của trường.
Ví dụ : Xây dựng lịch trình hoạt động ngoài trời:
Do diện tích nhà trường nhỏ hẹp, học sinh đông nhưng không vì thế mà chúng tôi cắt xén bớt các hoạt động của trẻ, để khắc phục khó khăn này. Tôi đã cùng các đồng chí trong tổ chuyên môn thông nhất thời gian biểu hoạt động của nhà trường hợp lý.
Tôi sắp xếp thời khoá biểu của các tổ, lớp so le nhau, chỉ đạo các lớp chia lớp khi tổ chức hoạt động học, hoạt động ngoài trời. Làm như thế sẽ giảm tải được số học sinh tham gia hoạt động ngoài trời cùng một lúc mà vẫn đảm bảo hoạt động.
Có thể nói, việc xây dựng kế hoạch chuyên môn tốt cho ta được nhiều kết quả cao trong việc nâng cáo chất lượng giảng dạy cũng như kết quả giáo dục trẻ mầm non. Giúp cho giáo viên không bị gò bó trong quá trình dạy trẻ lĩnh hội kiến thức. Khi thực hiện việc “đổi mới” sinh hoạt chuyên môn của trường, tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm nhỏ như sau:
-
Xây dựng kế hoạch chuyên mônsát với nhiệm vụ trọng tâm năm học của ngành, nhà trường và địa phương. Kế hoạch chuyên môn phải cụ thể chi tiết theo từng tuần, từng tháng, từng giai đoạn hoạt động.
-
Tổ trưởng chuyên môn phải xác định rõ vai trò trách nhiệm của mìnhnhư là một “Hiệu trưởng nhỏ” trong việc chỉ đạo tổ chuyên môn hoạt động một cách toàn diện trên tất cả mọi lĩnh vực nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
-
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học phân công trách nhiệm một cách hợp lý theo năng lực, sở trường của từng thành viên trong tổ, phát huy tối đa năng lực của giáo viên.
-
Xây dựng nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn đa dạng và phong phú, đáp ứng được những vấn đề đổi mới trong giáo dục hiện nay cũng như phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục mầm non.
3.2. Bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp:
Bên cạnh những tác động tích cực thì nền kinh tế thị trường cũng tác động tiêu cực tới giáo dục mầm non và tới quá trình bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non. Những biểu hiện coi trọng lợi ích vật chất dẫn đến việc xem nhẹ các giá trị tinh thần đã làm méo mó mối quan hệ giữa cô và trò. Cá biệt đã có sự phân biệt đối xử giữa các trẻ trong một lớp, đã có hiện tượng việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ phụ thuộc một phần vào lợi ích vật chất của cha mẹ trẻ đối với giáo viên mầm non. Những hành động lệch chuẩn đó đã làm mất bình đẳng trong giáo dục trẻ, dễ gây tổn thương cho trẻ.
Do vậy công tác bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên là một việc làm rất quan trọng và cần thiết bởi lẽ: phẩm chất chính trị có vững vàng, tư tưởng chính trị có tốt thì người giáo viên mới “yêu nghề, mến trẻ”, tận tụy với công việc, yên tâm công tác. Đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, giáo viên có tốt thì hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong trường mầm non mới giỏi, mới thương yêu trẻ như con của mình và xứng đáng là người mẹ hiền thứ hai của trẻ .Vậy làm sao để đội giáo viên có phẩm chất chính trị tư tưởng vững vàng, đạo đức nghề nghiệp tốt? từ suy nghĩ đó tôi đã có những biện pháp bồi dưỡng cụ thể như sau:
Thứ nhất: Vào đầu năm học nhà trường đã tổ chức cho các cán bộ giáo viên được tham gia học tập lớp bồi dưỡng chính trị hè, cho giáo viên ký cam kết với nhà trường theo chuẩn nghề nghiệp, tuyên truyền đến 100% cán bộ giáo viên, nhân viên thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào thi đua do ngành phát động. Xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn trong năm như: 20/10, 20/11, 22/12, 3/2, 8/3, 30/4, 1/5, 19/5...
Thứ hai: Trong các cuộc họp hội đồng định kỳ hàng tháng nhà trường luôn tổ chức học tập, triển khai đầy đủ mọi thông tư, chỉ thị, quyết định của ngành và cấp trên. Triển khai các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, điều lệ giáo viên mầm non, nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm của người giáo viên mầm non, những điều giáo viên được làm và không được làm, đặc biệt chú ý đến vấn đề vi phạm đạo đức nhà giáo....thông qua đó nhằm nâng cao nhận thức chính trị cho đội ngũ cán bộ giáo viên.
Thứ ba: Tổ chức cho toàn thể đội ngũ cán bộ giáo viên tham gia các cuộc thi tìm hiểu về Đảng, về pháp luật, những đổi mới trong ngành giáo dục. Xây dựng tủ sách pháp luật tại trường, khuyến khích giáo viên thường xuyên đọc báo, chú trọng tới báo Đảng, báo giáo dục thời đại, các tạp chí mầm non...
Thứ tư: Tổ chức tốt các ngày hội, ngày lễ trong năm (5/9, 15/9, 20/10, 20/11, 8/3, 1/6...), chú trọng các hoạt động ngoại khóa của cô và trò, thông qua đó giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho giáo viên. Với cương vị là chủ tịch công đoàn nhà trường tôi đã tích cực tham mưu với đồng chí Hiệu trưởng chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ nhà giáo trong các dịp lễ, tết. Kịp thời nắm bắt tư tưởng của đội ngũ để có biện pháp uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, gây mất đoàn kết nội bộ. Giải quyết tốt các tình huống xảy ra trong nhà trường.
Thứ năm: Thực hiện nghiêm túc, công khai công tác kiểm tra, đánh giá, tổ chức xét thi đua dựa theo các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, đưa lĩnh vực phẫm chất chính trị, đạo đức, lối sống là một trong những lĩnh vực quan trọng để xét thi đua hàng tháng, học kỳ và năm học.
Bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phải được xác định là biện pháp quan trọng hàng đầu, là nhiệm vụ thường xuyên là lâu dài trong sự nghiệp giáo dục. Việc học tập, tự học tập để nâng cao nhận thức phải thực hiện thường xuyên, liên tục, trở thành nền nếp. Góp phần tạo ra những giáo viên mầm non thực sự năng động, sáng tạo, có đức, có tài, xứng đáng với câu ca “Cô là cô dạy giỏi, cháu là học trò ngoan”.
3.3. Bồi dưỡng nâng cao kĩ năng sư phạm cho giáo viên mầm non:
Dạy học là hoạt động đặc thù cần nhiều kỹ năng. Chính vì vậy, người giáo viên mầm non cần trang bị cho mình nhiều kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng sư phạm để đáp ứng với thực tế đổi mới ngày càng cao trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Một giáo viên giỏi phải có hệ thống kỹ năng sư phạm được chuyên môn hóa cao, sâu sắc và luôn thích ứng với nhiều hoàn cảnh khác nhau. Khi tiến hành bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cần thiết cho đội ngũ giáo viên tại trường, tôi đã thực hiện việc tách rời, cụ thể hóa từng kỹ năng sư phạm để bồi dưỡng cho giáo viên đạt hiệu quả cao nhất.
- Kỹ năng sư phạm bắt buộc: Lợi thế của cô giáo mầm non chính là biết hát, biết múa và đọc truyện, biết cách sử dụng biến tấu nhạc cụ, biết cách làm đồ chơi… Đây là những kỹ năng bắt buộc các cô giáo tương lai cần nắm một cách thành thạo nếu muốn duy trì con đường “cô nuôi dạy trẻ”. Trong các cuộc thi do ngành phát động nhà trường luôn tham gia và có giải cao, bên cạnh đó còn thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, tổ chức thi đua giữa các tổ chuyên môn, hội giảng chào mừng các ngày lễ lớn trong năm như: 20/10, 20/11, 8/3...vừa tạo được không khí vui vẻ, vừa là dịp để mỗi giáo viên rèn luyện năng khiếu , trau dồi chuyên môn của mỗi giáo viên trong nhà trường.
- Trau dồi kỹ năng giao tiếp và ứng xử với trẻ nhỏ: Một cô giáo mầm non dạy tốt là người luôn có trình độ chuyên môn và lòng yêu nghề. Là người yêu thương con trẻ giống như người mẹ thứ 2 của chúng. Chính bởi vậy, tôi luôn yêu cầu đội ngũ giáo viên cần thường xuyên trau dồi nhiều hơn để hoàn thiện bản thân mình trong cách ứng xử với trẻ nhỏ, học được cách giao tiếp với trẻ, thực sự hiểu trẻ, luôn là tấm gương cho trẻ noi theo. Đây là một trong những kỹ năng quan trọng nhất và thường xuyên được sử dụng xuyên suốt quá trình dạy học.
- Kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp, phụ huynh của trẻ: Thiết lập mối quan hệ thân thiện cùng động nghiệp, phụ huynh học sinh rất quan trọng đối với giáo viên mầm non. Những mối quan hệ với đồng nghiệp, phụ huynh tốt đẹp sẽ giúp cho công việc trở nên nhẹ nhàng, sẽ làm cho bản thân họ thấy yêu nơi mà mình công tác gắn bó hơn, làm việc hiệu quả hơn và hơn tất cả là bạn sẽ thấy yêu con trẻ hơn. Do vậy chúng tôi có biện pháp kiểm tra, giám sát chéo lẫn nhau giữa các giáo viên trong lớp, cạnh lớp, bên cạnh đó Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra đột xuất, định kỳ. Viết phiếu xin ý kiến của phụ huynh đối với công tác quản lý và 100% giáo viên trong toàn trường, từ đó rút kinh nghiệm, làm cơ sở cho công tác đánh giá, xếp loại giáo viên hàng năm.
- Kỹ năng soạn giáo án và tổ chức các trò chơi : Với nghề sư phạm mầm non không chỉ là sáng đến lớp rồi tối đi về mà còn đòi hỏi những giáo viên mầm non phải soạn trước giáo án kỹ càng, lựa chọn trò chơi, hoạt động cụ thể cho các con từng ngày để trẻ không thấy nhàm chán và giúp trẻ phát triển tốt một cách toàn diện. Là một giáo viên sư phạm giỏi cần phải biết cách đổi mới phương pháp giảng dạy mỗi ngày. Ban giám hiệu nhà trường lên lịch duyệt giáo án hàng tháng cho giáo viên theo tổ chuyên môn, đưa nội dung soạn giáo án vào sinh hoạt chuyên môn hàng tháng, bồi dưỡng kỹ năng soạn giáo án và tổ chức trò chơi vào các đợt thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp thành phố, cấp tỉnh.
- Kỹ năng sơ cứu và hướng dẫn trẻ khi có những tai nạn xảy ra: Để chỉ đạo tốt công tác phòng chống tai nạn thương tích trong nhà trường, bản thân tôi đã cùng BGH đưa việc rèn kỹ năng sống cho trẻ vào các hoạt động, yêu cầu giáo viên cần trợ giúp các em biết cách xử lý những tình huống thường gặp trong cuộc sống như làm sao khi bị đứt tay, bị lạc đường...dùng những trò chơi đóng giả y tá để trẻ có thể hình dung được sự việc xảy ra và cách giải quyết, từ đó nâng dần ý thức tự lập cho trẻ. Mời giảng viên về nói chuyện với giáo viên về công tác phòng cháy, chữa cháy trong nhà trường, rèn kỹ năng sơ cứu cho giáo viên.
- Kỹ năng sử dụng thành thạo máy vi tính: Nhà trường động viên, tạo điều kiện cho giáo viên trong nhà trường tự học để có chứng chỉ về tin học, mở mở các lớp bồi dưỡng tại trường để những giáo viên biết sử dụng thành thạo hướng dẫn những giáo viên chưa thành thạo CNTT. Đến nay 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường có chứng chỉ về tin học, khai thác thông tin trên mạng internet, sử dụng thành thạo CNTT trong các hoạt động giảng dạy.
3.4. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
Trong công tác quản lý chỉ đạo tôi đặc biệt chú ý đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng chuyên môn phong phú về chất lượng, đa dạng về hình thức để mang lại hiệu quả cao. Đây là một hoạt động rất quan trọng đối với giáo viên mầm non, bởi vì mỗi hoạt động mang một đề tài cụ thể sẽ là những ví dụ sinh động giúp cho giáo viên mắt thấy, tai nghe những gì mình được học ở lý thuyết và nghe qua hội thảo. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào những vấn đề như sau:
* Chỉ đạo thực hiện chương trình đổi mới phương pháp giảng dạy:
Để thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy thì cần có những biện pháp sát thực đưa ra để việc thực hiện đổi mới phương pháp có hiệu quả, thời gian thực hiện trong năm học. Đổi mới phương pháp giáo dục là quá trình chuyển từ phương pháp giáo dục coi “giáo viên là trung tâm” thành phương pháp giáo dục coi “ trẻ là trung tâm”. Vì thế giáo viên cần lựa chọn phương pháp giáo dục chủ yếu nhằm giúp trẻ được trải nghiệm khám phá về sự vật hiện tượng xung quanh, từ đó trẻ rút ra ý kiến nhận xét để cô giáo nhận ra và điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp.
Lên kế hoạch cụ thể cho hoạt động chuyên môn, kế hoạch năm, tháng tuần, Ban giám hiệu duyệt, sau đó tổ chức sinh hoạt chuyên môn với hội đồng giáo viên thông qua kế hoạch và thống nhất chương trình giảng dạy. Duyệt kế hoạch bài soạn 2 lần/tháng (ngày mùng 5 và 15 hàng tháng) để bồi dưỡng giáo viên cách xây dựng mạng hoạt động theo từng chủ đề, lên kế hoạch khai thác triệt để nội dung bài dạy.
Chỉ đạo các lớp phải có kế hoạch tuần, hàng ngày dán ở cửa lớp cho phụ huynh nắm được. Giáo viên đổi mới phương pháp dạy học “Lấy trẻ làm trung tâm” cô là người hướng dẫn, gợi mở dựa trên hiểu biêt, hứng thú, nhu cầu của trẻ mà đưa ra nội dung bài dạy phù hợp, phát huy khả năng tư duy sáng tạo của trẻ.
* Bồi dưỡng thông qua dự giờ, hội giảng:
Trước đây mỗi khi đi dự hội giảng, một số giáo viên đi dự giờ chưa có ý thức nghiêm túc ghi chép không đầy đủ nên kết quả hội giảng không cao. Tôi đã mạnh dạn tham mưu, cải tiến lại cách tổ chức như sau:
- Cho giáo viên đăng ký một hoạt động tự chọn, bắt thăm một hoạt động bất kỳ trong chương trình phù hợp với chủ đề.
- Xây dựng lịch tham gia hội giảng, thành phần đi dự là Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môm và 1-2 giáo viên trong trường.
- Rút kinh nghiệm ngay sau khi dự giờ, phân tích ngay mặt mạnh, mặt yếu, những ưu điểm cần phát huy và chỉnh sửa kịp thời những tồn tại trong tiết dạy trên quan điểm góp ý nhẹ nhàng, tế nhị, tạo bầu không khí thoải mái đối với giáo viên được đánh giá dự giờ.
- Yêu cầu giáo viên tổ chức hoạt động, người dự đều ghi chép đầy đủ vào sổ dự giờ để kịp thời điều chỉnh cho các hoạt động sau.
- Chỉ đạo các tổ bồi dưỡng chuyên môn cho các thành viên trong tổ mình, thông qua các tiết dự giờ lẫn nhau. Quan tâm đầu tư cho những hoạt động hội giảng, tránh khoán trắng cho giáo viên tự tổ chức.
Từ những hình thức này sẽ tạo cơ hội cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm về việc thực hiện, đối chiếu với việc thực hiện của đồng nghiệp để rút ra những tồn tại cần khắc phục. Sau mỗi hoạt động là những bài học không chỉ cho chính người giảng dạy mà cho tất cả thành viên trong hội đồng sư phạm, những lời góp ý sâu sắc, chính xác, chân thành và đầy tinh thần xây dựng, luôn được tôn trọng, xem xét hưởng ứng
* Bồi dưỡng thông qua chuyên đề:
Hoạt động chuyên đề là hoạt động cơ bản, giúp giáo viên trực tiếp giảng dạy tháo gỡ được những khó khăn vướng mắc trong chuyên môn. Qua mỗi lần tổ chức hoạt động chuyên đề, tôi thấy chất lượng giảng dạy của người giáo viên được nâng lên, phát huy được năng lực, sáng kiến của mỗi giáo viên, nhân rộng những kinh nghiệm tốt, cách làm hay trong toàn trường.
Ngay từ đầu năm học, nhà trường tổ chức học chuyên đề theo năm học như: chuyên đề phát triển vận động, chuyên đề làm quen với chữ viết, hoạt động khám phá khoa học.... hướng dẫn thống nhất giáo viên về hồ sơ sổ sách, xây dựng kế hoạch chủ đề, tháng, tuần. Hướng dẫn các chuyên đề mới của năm học. Thống nhất việc trang trí lớp theo chủ điểm quy định, xây dựng các tiết mẫu để giáo viên dự giờ rút kinh nghiệm, học tập. Chỉ đạo bộ phận chuyên môn tổ chức chuyên đề, giáo dục mầm non mới theo kế hoạch của trường đề ra như: hoạt động khám phá khoa học, hoạt động làm quen với toán, hoạt động tạo hình...Khi thực hiện chuyên đề, tôi thực hiện nguyên tắc:
- Chọn những giáo viên có năng khiếu chuyên môn về từng chuyên đề để xây dựng những hoạt động mẫu.
- Quan tâm tới việc cho giáo viên tự làm đồ dùng tận dụng tối đa đồ dùng dạy học để phục vụ cho chuyên đề.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện của giáo viên sau khi tổ chức chuyên đề có hướng bổ sung kịp thời.
- Cho nhiều giáo viên được dự và đúc kết rút kinh nghiệm sau mỗi lần tổ chức chuyên đề, tiếp tục cho giáo viên thực hiện đại trà đồng thời tiến đến công tác kiểm tra và đánh giá chuyên đề, để bổ sung những khiếm khuyết giáo viên kịp thời chỉnh sửa những sai sót của mình.
Qua chuyên đề giúp giáo viên trực tiếp giảng dạy tháo gỡ được những khó khăn vướng mắc trong các hoạt động, hơn nữa giáo viên còn bộc lộ được năng lực và trình độ chuyên môn. Từ đó giáo viên trong nhà trường có cơ hội học tập, trao đổi với đồng nghiệp những kinh nghiệm hay trong giảng dạy cũng như trong việc chăm sóc trẻ.
* Bồi dưỡng thông qua tổ chuyên môn:
Bồi dưỡng giáo viên qua tổ chuyên môn là biện pháp hiệu quả nhất. Tổ chuyên môn là nơi giáo viên gắn bó giúp đỡ nhau hiệu quả nhất vì ban giám hiệu không thể cùng một lúc sinh hoạt đều ở các tổ. Do đó xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh là một biện pháp không thể thiếu.
Bước lựa chọn và sắp xếp đội ngũ cần phải nghiên cứu và bố trí phù hợp, ngay từ đầu năm khi phân lớp BGH nhà trường đã chú ý phân công giáo viên hợp lý trong các tổ. Tổ chuyên môn nào cũng có giáo viên có năng lực làm nòng cốt hướng dẫn tổ. Ngoài ra khi chon tổ trưởng tôi chú ý chọn giáo viên có năng lực, nhiệt tình, năng động, có khả năng tập hợp giáo viên .
Để buổi sinh hoạt tổ chuyên môn đạt kết quả cao tôi đã thực hiện nguyên tắc: Dự họp tổ chuyên môn để nắm vững tình hình tổ chức và thực hiện của các thành viên trong tổ. Ký duyệt và chỉnh sửa kế hoạch sinh hoạt tổ kịp thời chính xác để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ. Tạo điều kiện cho các tổ trưởng tổ phó các tổ được tham gia vào các lớp tập huấn bồi dưỡng công tác quản lý, bồi dưỡng tổ trưởng, tổ phó phương pháp bồi dưỡng cho giáo viên trong tổ về cách trình bày, cách giải quyết vấn đề chuyên môn, phát động làm đồ dùng, đồ chơi theo từng chủ đề.
* Khi sinh hoạt tổ chuyên môn cần đảm bảo các bước thực hiện sau:
Bước 1. Các thành viên trong tổ đưa ra những vấn đề còn vướng mắc trong khi thực hiện chương trình để cùng giải quyết.
Bước 2. Tổ trưởng cùng các thành viên trong tổ xây dựng các ý tưởng thiết kế hoạt động theo hình thức hợp tác nhóm.
Bước 3. Giáo viên thể hiện ý tưởng các hoạt động của tổ xây dựng.
Bước 4. Các thành viên trong tổ nhận xét, rút kinh nghiệm.
Bước 5. Các lớp thực hiện hoạt động ở lớp với sự phù hợp các điều kiện của lớp.
Riêng giáo án hội giảng, kiến tập của mỗi giáo viên trong từng tổ, tôi yêu cầu đánh máy, sau đó tôi đóng thành quyển xếp theo thứ hạng (Tốt, Khá, Đạt yêu cầu, Yếu) coi như quyển nhật kí chuyên môn của các tổ để cho giáo viên nào băn khoăn vướng mắc đọc lại bổ trợ chuyên môn cho chính mình.
* Tăng cường công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên:
Công tác bồi dưỡng thường xuyên giúp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ giáo viên, nâng cao nhận thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý, giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường. Vì vậy tôi luôn thực hiện tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên đạt kết quả cao tôi đã tiến hành như sau:
- Trước hết phải làm cho giáo viên nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của bồi dưỡng thường xuyên. Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên chưa xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng, kết quả đánh giá theo Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên và tình hình thực tiễn của nhà trường.
- Xác định rõ đối tượng cần bồi dưỡng thường xuyên, nội dung bồi dưỡng đã chú trọng vào các mô-đun trong nội dung bồi dưỡng 1, 2, 3. Tôi đã tích cực tham mưu, đề xuất nội dung bồi dưỡng xuất phát từ nhu cầu của giáo viên, để bù đắp những kiến thức, kỹ năng còn thiếu, còn yếu cũng như đáp ứng nhu cầu được bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên.
- Sử dụng trang mạng “kết nối trường học” để tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý, đảm bảo việc bồi dưỡng theo nhu cầu cá nhân; phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường.
Kết quả đạt được trong công tác bồi dưỡng thường xuyên được nâng cao, góp phần không nhỏ phát triển chuyên môn trong nhà trường. Năm học 20...-2016, 100% cán bộ giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên theo đúng kế hoạch, 100% giáo viên tham gia đầy đủ công tác bồi dưỡng thường xuyên Dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng cho trẻ đi học”. Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên hàng năm đều đạt khá, tốt trở lên, không có giáo viên nào đạt trung bình. Được cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
3.5. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên qua công tác kiểm tra nội bộ:
Kiểm tra nội bộ trường học là một việc rất quan trọng, qua công tác kiểm tra sẽ đánh giá toàn diện tất cả các mặt hoạt động của cán bộ, giáo viên, nhân viên, các bộ phận và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trong từng năm học. Việc tổ chức kiểm tra thường xuyên theo đúng quy trình đã tác động cho đội ngũ giáo viên ý thức chấp hành các nội quy về quy chế chuyên môn. Vì vậy, với cương vị là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tôi đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ đầy đủ, chi tiết, đặc biệt lưu ý công tác kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện theo định kỳ và thường xuyên kiểm tra đột xuất để giáo viên luôn có ý thức tự giác thực hiện nội dung nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ theo kế hoạch góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn của giáo viên, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nhà trường ngày một tốt hơn.
* Nội dung kiểm tra: Kiểm tra về thực hiện nề nếp qui chế chuyên môn, hồ sơ sổ sách (kế hoạch giáo dục trẻ mầm non , sổ chuyên đề, sổ theo dõi trẻ, sổ ghi chép cá nhân về các buổi bồi dưỡng chuyên môn…). Kiểm tra phương pháp dạy của các hoạt động, cách trang trí lớp, ứng dụng CNTT trong dạy học, thực hiện các cuộc vận động và phong tào thi đua...
* Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra dự giờ có báo trước, đột xuất về các tiết dạy cũng như hoạt động, thông qua phiếu dự giờ.
* Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá: Trong công tác kiểm tra đảm bảo tính khách quan và công khai, công bằng và dân chủ. Sau kiểm tra phải có những nhận xét đánh giá chính xác, phân tích các ưu điểm, tồn tại của giáo viên để giúp họ phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế áp dụng vào thực tế chăm sóc giáo dục trẻ.
* Thời gian kiểm tra: Trong một tháng giáo viên phải được dự giờ lẫn nhau 3-4 hoạt động. Trong một học kỳ mỗi giáo viên phải được kiểm tra 2- 3 lần. Ngoài ra, tôi còn kiểm tra hàng ngày, hàng tuần để kịp thời nhắc nhở giúp đỡ giáo viên về chuyên môn. Kiểm tra đa dạng các chuyên đề trong một năm học (căn cứ vào nhiệm vụ năm học).
* Kết quả kiểm tra: - 100% giáo viên lên lớp có giáo án soạn bài đầy đủ, tích cực sử dụng các đồ dùng dạy học bằng nguyên vật liệu sẵn có. Sinh hoạt tổ chuyên môn được tiến hành thường xuyên theo đúng kế hoạch, có tính hiệu quả cao.
- Trình độ, năng lực sư phạm của giáo viên được nâng lên rõ rệt, đội ngũ giáo viên dạy giỏi các cấp tăng: năm học 2014-20... có 08 giáo viên đạt GVDG cấp thành phố; năm học 20...-2016 có 16 giáo viên đạt GVDG cấp thành phố;
- 100% = 23 giáo viên được kiểm tra theo chuyên đề ( Tốt 15, khá: 8); 30% = 07 giáo viên được kiểm tra toàn diện (Xuất sắc: 3, khá: 4). Tổng số dự giờ các tiết dạy và hoạt động của giáo viên từ tháng 9/20... đến tháng 04/2016 là: 181 hoạt động (Xếp loại tốt: 86; Xếp loại khá: 93; Xếp loại đạt yêu cầu: 2). Với những giáo viên có nhiều thành tích, nhà trường có biện pháp động viên khích lệ kịp thời vừa tạo không khí thi đua vừa không gây căng thẳng, áp lực cho giáo viên.
Có thể nói, kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Có kiểm tra, đánh giá chính xác thì mới tìm ra những ưu điểm, tồn tại của giáo viên trong giảng dạy. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường
3.6. Tổ chức tốt hoạt động thi đua khen thưởng:
Hoạt động thi đua khen thưởng không thể không có khi thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường. Ngay từ đầu năm học, chúng tôi đã phát động các phong trào thi đua theo tháng, chủ đề…Chú trọng bồi dưỡng thêm phương pháp dạy, cách tổ chức hoạt động giáo dục: Tổ chức hội giảng, dự giờ theo chuyên đề; Bồi dưỡng công tác tự học, tự bồi dưỡng năng lực sư phạm, kỹ năng, tác phong, sự sáng tạo linh hoạt cho giáo viên. Việc đánh giá, khen thưởng là động lực thúc đảy giáo viên hoàn thành tốt hơn, đạt được kết quả cao hơn.
* Tổ chức hội thi: Hội thi là đỉnh cao của phong trào thi đua dạy tốt, học tốt. Vì vậy, phải có kế hoạch chỉ đạo thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học. Trong năm học 20...-2016, nhà trường đã tổ chức và tham gia có hiệu quả các Hội thi, kết quả:
- Trường, lớp “Xanh - sạch - đẹp”: Đạt Tốt : 8/12 lớp; đạt khá 4/12 lớp.
- Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 21/23 = 91,3% giáo viên đạt.
- Giáo viên dạy giỏi cấp thành phố: 16/16 = 100% giáo viên đạt.
- Hội thi “triển lãm đồ dùng đồ chơi và tranh vẽ của trẻ” cấp thành phố đạt giải nhì.
- Hội thi “Ngày hội thể thao các trường mầm non thành phố Bắc giang”: đạt giải nhất cụm chuyên môn số 01 và giải nhì cấp thành phố
Qua các hội thi rút ra được nhiều kinh nghiệm về nâng cao chất lượng giáo dục và là dịp để giáo viên, học sinh thể hiện những tài năng của mình và có sự học hỏi lẫn nhau; Năng lực sư phạm được nâng lên rõ rệt. Sau mỗi hội thi đạt giải, nhà trường động viên khích lệ bằng nhiều biện pháp để giúp giáo viên phấn trấn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
* Chỉ đạo lớp điểm: Chỉ đạo điểm là đòn bẩy phong trào, là cơ sở để nâng cao năng lực chuyện môn và chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ. Từ đó để nhân ra diện rộng về chất lượng giáo dục trong toàn trường. Trong năm học 20...-2016, nhà trường đã chỉ đạo mỗi tổ chuyên môn có 01 lớp điểm. Điểm toàn diện về chất lượng giáo dục như MGL A3, MGN B1, MGB C1, Nhà trẻ D1. Lớp điểm về chuyên đề “Giáo dục phát triển vận động”: MGL A4, MGN B2, MGB C2, NT D2. Với các lớp chỉ đạo điểm nhà trường đã có kế hoạch chỉ đạo, đầu tư về cơ sở vật chất, đồ dùng trang thiết bị dạy học, đồ chơi. Công tác chỉ đạo trang trí lớp, tạo môi trường giáo dục thân thiện. Chỉ đạo việc thực hiện tổ chức các hoạt động, xây dựng bộ hồ sơ, giáo án tốt như MGL A2, MGN B3, MGB C3.
* Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi từ nguyên vật liệu sẵn có của địa phương:
Đồ dùng đồ chơi đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục trẻ mầm non, nó là phương pháp hữu hiệu để truyền thụ kiến thức cho trẻ.Vì trẻ lứa tuổi này “học mà chơi, chơi mà học”. Qua vui chơi trẻ có thể tiếp thu kiến thức của bài học nhanh nhất, lớn nhất, phát huy được tính tò mò, ham hiểu biết, giúp trẻ nảy sinh nhiều ý tưởng sáng tạo. Tôi đã thực hiện:
- Hướng dẫn cho giáo viên tận dụng một số phế liệu, vật sẳn có tại địa phương để làm ra đồ dùng, đồ chơi đẹp mắt cho các cháu, phục vụ dạy học và vui chơi của trẻ.
- Hàng tháng quy định mỗi giáo viên làm và sử dụng 2-3 bộ đồ dùng đồ chơi, những tháng cao điểm (tháng 10,11, 12, 02, 03, 05) thì làm 5 bộ đồ chơi theo chủ đề năm học.
- Dự giờ đột xuất nếu giáo viên nào lên lớp không có đồ dùng dạy học xếp loại kém về thực hiện quy chế chuyên môn và quy định này được đưa vào tiêu chuẩn xếp loại giáo viên hàng tháng.
- Tổ chức và tham gia Hội thi “Triển lãm tranh vẽ của trẻ và đồ dùng tự làm của giáo viên” cấp trường, cấp thành phố, cấp tỉnh.
* Kết quả: Khi tổ chức các hoạt động có chuẩn bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi việc truyền thụ kiến thức cho các cháu dễ dàng hơn, trẻ tích cực hoạt động hơn. Làm và sử dụng có hiệu quả hơn 800 bộ đồ dùng đồ chơi. Tham gia Hội thi “Triễn lãm tranh vẽ của trẻ và đồ dùng tự làm của giáo viên” đạt giải nhì cấp thành phố.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân để truyền đạt cho giáo viên, sự đồng thuận của tập thể sư phạm nhà trường. Sau một năm thực hiện đề tài, công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên đã có chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, kết quả đạt được cụ thể như sau:
- Về tư tưởng, phẩm chất chính trị : 100% giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, yêu nghề, mến trẻ. Có lối sống trung thực, nội bộ nhà trường đoàn kết, nhất trí cao. Giáo viên được phụ huynh tin yêu, kính trọng, yên tâm và tin tưởng gửi con em tại trường.
- Về nội dung sinh hoạt chuyên môn: Giáo viên sẵn sàng tham gia vào việc dạy thực hành để được trao đổi chuyên môn mà không còn e ngại. Giáo viên biết cần trao đổi những gì khi họp chuyên môn. Đặc biệt sau mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn giáo viên đã mạnh dạn vận dụng các kinh nghiệm học được từ động nghiệp vào dạy học hàng ngày.
- Về kĩ năng lập kế hoạch dạy học và kỹ năng sư phạm: Giáo viên đã có sự chuyên tâm hơn rất nhiều về chất lượng bài soạn, có kỹ năng sư phạm khéo léo, sáng tạo, thu hút trẻ. Không có hiện tượng giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn và vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Về hình thức, phương pháp dạy học: Nhiều giáo viên tiếp cận nhanh với phương pháp dạy học mới và áp dụng một cách linh hoạt, dạy học theo hướng ‘‘lấy trẻ làm trung tâm’’. Giáo viên đã thay đổi về cách thức tổ chức các hoạt động cho trẻ, biết cách khai thác những kiến thức đã học và vốn hiểu biết thực tế của trẻ tại lớp nên có phương pháp dạy học phù hợp.
- Về chất lượng giáo dục của nhà trường: Chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng cao đã quyết định đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Chất lượng các hoạt động mũi nhọn trong chuyên đề được duy trì đạt kế hoạch. Nhà trường tạo được niềm tin đối với phụ huynh, nhiều năm liền đạt tập thể LĐTT và TTXS, được Ủy ban nhân dân Tỉnh tặng cờ thi đua xuất sắc năm 2014.
3. Mẫu bài bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non quyết định sự phát triển nhân cách con người mới XHCN. Để quá trình giáo dục mầm non đạt hiệu quả đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên có đầy đủ phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên môn đáp ứng với yêu cầu đổi mới hiện nay của ngành học và thực hiện theo tinh thần Nghị Quyết TWII khóa XIII “đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”. Muốn có được đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, người cán bộ quản lý phải luôn luôn có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Bên cạnh đó tính đa dạng, phức tạp đặc trưng của ngành học mầm non đó là: Vai trò của người giáo viên mầm non rất quan trọng, là người đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện của trẻ và là người mẹ thứ 2 của các cháu. Lao động của giáo viên mầm non là lao động mang tính khoa học và nghệ thuật đòi hỏi công phu vì cô giáo là tấm gương cho trẻ học và bắt chước. Chính vì thể mà cô giáo mầm non phải hội tụ đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất và năng lực chuyên môn để thực hiện mục tiêu chương trình giáo dục mầm non mới.
Giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng đòi hỏi người lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên. Qua thực trạng về đội ngũ giáo viên ở trường Mầm non nơi tôi đang công tác chưa đồng đều về trình độ chuyên môn, về thâm niên tuổi đời, tuổi nghề. Chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu giáo dục mầm non. Nhận thức của giáo viên Mầm non về công tác bồi dưỡng chuyên môn còn hạn chế, chưa đúng, chưa đủ về vị trí, vai trò của công tác này trong nhà trường; hoặc việc tổ chức triển khai công tác này thiếu sự tuân thủ những nguyên tắc nhất định; nội dung của công tác bồi dưỡng chuyên môn nhiều khi thực hiện chưa đầy đủ, thiếu kế hoạch, còn chung chung; biện pháp chỉ đạo triển khai công tác này chưa khoa học, không thường xuyên, bên cạnh đó năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên trong nhà trường không đồng đều… Đó là nguyên nhân thực tiễn dẫn đến kết quả công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong trường còn hạn chế.
Đứng trước yêu cầu nội dung chương trình giáo dục mầm non, đòi hỏi mỗi giáo viên phải thực sự say mê với công việc, luôn luôn tìm tòi khám phá cái mới để phù hợp với chủ đề vì đây chỉ là chương trình khung. Trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển mạnh, yêu cầu giáo dục mầm non phải luôn có cái mới, đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải được bồi dưỡng thường xuyên về mọi mặt để đáp ứng thực tiễn.
Bậc học Mầm non là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, hình thành cho trẻ cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt nam. Mục tiêu của giáo dục Mầm non là chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ 0- 5 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ. Đội ngũ giáo viên Mầm non là lực lượng chăm sóc giáo dục trẻ, mọi thành công hay thất bại phụ thuộc hoàn toàn vào chất lượng của đội ngũ giáo viên.
Do vậy việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đòi hỏi người quản lý phải chủ động xây dựng kế hoạch từng năm, bồi dưỡng định kì, bồi dưỡng thường xuyên… làm thế nào để người giáo viên thấy được nhu cầu cần thiết phải tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Vậy làm thế nào để giúp giáo viên sáng tạo trong mỗi bài giảng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ? Chính vì thế bản thân tôi là phó hiệu trưởng phụ trách chỉ đạo chuyên môn toàn trường nên tôi mạnh dạn chọn đề tài SKKN “Biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm non”.
Từ những thực tế của nhà trường bản thân tôi chọn đề tài này nhằm mục đích tìm ra những biện pháp bồi dưỡng cần thiết, thích hợp và khả thi của người phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trong công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường nơi tôi đang công tác, nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, để tìm ra biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, có lòng nhân ái và có lý tưởng nghề nghiệp.
Tính mới của đề tài này: là đề tài được nhiều người quan tâm nên đã có nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này, nhưng bản thân tôi đã suy nghĩ tìm ra nhiều giải pháp mới phù hợp hơn trong xu thế thực hiện chương trình giáo dục mầm non hiện nay nhằm tìm hiểu về thực trạng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên trường mầm non nơi bản thân đang công tác. Nghiên cứu nhằm tìm ra những biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trong nhà trường.
1.2. Phạm vi áp dụng: Đề tài có thể áp dụng rộng rải cho đội ngũ quản lý trong ngành giáo dục mầm non.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng:
a. Thuận lợi: Hằng năm, được nhà trường đặc biệt chú ý quan tâm tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho lớp tương đối đầy đủ.
Ngoài ra, nhận thức của các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của việc chăm sóc giáo dục trẻ đã được nâng cao.
b. Khó khăn
- Chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường mầm non còn nhiều hạn chế, một số giáo viên lớn tuổi còn nặng về việc thực hiện chương trình củ chưa chủ động sáng tạo trong việc xây dựng bài dạy, các giáo viên mới do tuổi đời củng như tuổi nghề còn quá trẻ, kinh nghiệm trong giảng dạy còn non, nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy chương trình giáo dục mầm non mới.
- Có một số phụ huynh học sinh là giáo dân nên chưa thật quan tâm đến việc học hành của con em mình mà còn giao phó cho nhà trường.
- Đặc biệt phòng học, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị ở một số lớp còn thiếu thốn chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học vì vậy nên giáo viên gặp không ít khó khăn trong dạy học là điều không thể tránh khỏi.
* Giáo viên dạy giỏi và kết quả xếp loại giáo viên trong 2 năm gần đây:
GIÁO VIÊN DẠY GIỎI |
NĂM HỌC |
|
20..-20.. |
20..-20.. |
|
CẤP TRUỜNG |
7/19 |
8/19 |
CẤP HUYỆN |
0 |
0 |
CẤP TỈNH |
0 |
0 |
XẾP LOẠI GIÁO VIÊN |
NĂM HỌC |
|
20..-20.. |
20..-20.. |
|
GIỎI |
7/19 |
8/19 |
KHÁ |
10 |
10 |
TRUNG BÌNH |
2 |
1 |
- Giáo viên: Nhận thức về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của công tác tự bồi dưỡng chuyên môn của đội ngũ giáo viên chưa đầy đủ, chưa thực sự phấn khích tham gia hoạt động chuyên môn, chưa thấy rõ vai trò của bồi dưỡng chuyên môn đối với công tác của mình.
* Nguyên nhân của thực trạng:
- Do năng lực, trình độ nhận thức, tuổi đời, của giáo viên trong nhà trường chưa đồng đều, giáo viên còn rập khuân, cứng nhắc trong việc thực hiện giảng dạy. Số giáo viên trẻ phần đa là hợp đồng nên phần nào ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy. Nhà trường chưa chú trọng đầu tư nhiều thời gian cho việc tổ chức tập huấn chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
Giáo viên chưa chủ động trong công tác tự bồi dưỡng chuyên môn, đang mang tính ỷ lại phụ thuộc vào nhà trường.
Giáo viên chưa chịu khó nghiên cứu các tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn, chỉ thực hiện theo quán tính... sợ khó, sợ sai nên chưa có tính sáng tạo trong tổ chức các hoạt động.
Thực tế trên đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cho cán bộ quản lý nhà trường: Phải tích cực tổ chức bồi dưỡng chuyên môn ngay và lâu dài để có đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Các giải pháp:
Căn cứ vào những thực trạng, nguyên nhân, mục tiêu, nội dung cơ bản của công tác bồi dưỡng chuyên môn ở nhà trường trong quá trình dạy và học.
Dựa vào những yêu cầu cấp thiết của chương trình giáo dục mầm non mới hiện nay.
* Nâng cao trình độ trên chuẩn của giáo viên.
Xét thực tại yêu cầu về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của trường. Trong xây dựng kế hoạch cần ghi rõ những giáo viên nào cần được nâng cao trình độ về vấn đề gì? (Chuyên môn, thủ thuật gây hứng thú hay năng lực quản lý trẻ….). Phải có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên dài hạn. Tham mưu với hiệu trưởng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở các trường sư phạm như phân công dạy thay hợp lý, bản thân thường xuyên đứng lớp cho giáo viên học Đại học. Có như vậy mới đảm bảo nhà trường có một đội ngũ giáo viên, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ trong giai đoạn hiện nay.
* Tích cực bồi dưỡng cho giáo viên xây dựng bộ hồ sơ.
Muốn có biện pháp bồi dưỡng mang lại hiệu quả cao trước hết người hiệu phó phụ trách chuyên môn phải hiểu rõ giáo viên của mình: từ trình độ chuyên môn đến cá tính riêng, xác định năng lực, sở trường trong từng hoạt động, hoạt động nào còn hạn chế hay yếu kém về kỹ năng thiết kế hoạt động, kỹ xảo, phương pháp, về năng lực quản lý lớp học, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục... và nhất là năng lực sư phạm, từ đó mới có biện pháp bồi dưỡng thích hợp cho từng đối tượng.
Bồi dưỡng về hồ sơ, giáo án: Để có một giáo án có chất lượng thì người soạn bài phải xác định được mục đích yêu cầu của đề tài, từ đó tìm ra phương pháp cho phù hợp. Giáo viên nào còn yếu về năng lực soạn bài thì phải tìm hiểu nguyên nhân cụ thể:
Ví dụ:
+ Giáo viên chưa biết phương pháp soạn (thường là giáo viên mới)
+ Chưa xác định được mục đích yêu cầu của bài
+ Phương pháp biện pháp đề ra trong bài soạn chưa chính xác, chưa hợp lý.
Để nắm bắt được các nội dung trên, tôi thường xuyên kiểm tra uốn nắn kịp thời, cho giáo viên cách soạn, phân công cho tổ chuyên môn kèm cặp.
Tổ chức soạn giáo án mẫu nhận xét đánh giá kỹ càng, có xếp loại để giáo viên học tập.
* Bồi dưỡng kiến thức tổ chức các hoạt động.
- Bồi dưỡng qua tiết dạy(dự giờ, thao giảng, kiến tập)
Công tác thăm lớp dự giờ là công việc thường xuyên của Ban giám hiệu, giúp cho người cán bộ quản lý phân loại giáo viên để có biện pháp giúp đỡ. Thông qua dự giờ giúp cho Ban giám hiệu đánh giá đúng khả năng thực hiện của từng giáo viên. Từ đó có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho từng giáo viên
Ví dụ: Cô A dạy lớp 3-4 tuổi chưa biết cách gây hứng thú để trẻ tập trung vào bài học. Sau khi dự giờ tôi đã nhận xét và phân tích cho giáo viên hiểu tầm quan trọng của việc tạo tình huống gây hứng thú cho trẻ trước khi vào bài, giúp trẻ tập trung vào tình huống mà cô giáo tạo ra. Từ đó trẻ tiếp thu bài một cách tự nhiên hơn, không gò bó áp đặt trẻ.
Trong quá trình dự giờ cần phát hiện những tồn tại mà giáo viên còn mắc phải, để giúp cho giáo viên tìm ra hướng giải quyết hiệu quả nhất.
* Tăng cường chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn.
Ngoài ra phải đầu tư các tiết mẫu có chất lượng cho giáo viên dự kiến tập. Dự giờ phải ghi chép đầy đủ, chi tiết, có phần nhận xét và xếp loại.
Một biện pháp không thể thiếu là đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn. Gần gũi gắn bó giúp đỡ nhau một cách thiết thực nhất cho giáo viên chính là tổ chuyên môn, vì ban giám hiệu không thể cùng một lúc sinh hoạt đều ở các tổ. Do đó xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh là một trong những biện pháp không thể thiếu.
Vì vậy ngay từ đầu năm khi phân lớp tôi đã chú ý phân công giáo viên hợp lý trong các tổ. Tổ chuyên môn nào cũng bố trí giáo viên có năng khiếu làm nòng cốt hướng dẫn tổ. Ngoài ra khi chọn tổ trưởng, tôi luôn chú ý chọn giáo viên có năng lực, nhiệt tình năng động, có khả năng tập hợp giáo viên để tổ chức sinh hoạt tổ.
* Bồi dưỡng qua chuyên đề: Muốn tổ chức chuyên đề tốt người phụ trách chuyên môn phải biết lập kế hoạch bồi dưỡng theo từng thời điểm thích hợp. Sau khi thực hiện xong phải tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thi đồ dùng, đồ chơi và giáo viên dạy giỏi chuyên đề đó.
Khi tổ chức chuyên đề nào thì phải xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên đề đó
+ Xác định mục đích yêu cầu của chuyên đề
+ Nội dung hoạt động
+ Các biện pháp
+ Thời gian thực hiện
* Công tác chỉ đạo điểm: Bồi dưỡng chuyên môn qua lớp điểm, thông qua đó bồi dưỡng cá nhân. Phân công giáo viên dạy lớp điểm phải là giáo viên có năng lực, nhiệt tình đầu tư cơ sở vật chất cho lớp tương đối hoàn thiện.
Lớp điểm phải là lớp toàn diện về mọi mặt: nề nếp, học tập, vệ sinh....chất lượng đồ dùng, đồ chơi tự tạo phong phú.
* Bồi dưỡng giáo viên qua các phong trào thi đua.
Thi giáo viên dạy giỏi: Trong công tác quản lý người phụ trách phải biết tạo yếu tố hạt nhân làm nòng cốt cho phong trào. Phát huy hết tiềm năng của cá nhân và tập thể. Qua các hội thi giáo viên sẽ rút được nhiều kinh nghiệm nhanh chóng và trưởng thành trong chuyên môn, qua đó động viên khen thưởng kịp thời giáo viên có thành tích cao.
Làm đồ dùng sáng tạo: Giáo viên có nắm được phương pháp yêu cầu bài dạy thì mới chọn đồ dùng thích hợp cho tiết dạy. Vì vậy việc tổ chức thi đồ dùng tự làm cũng chính là phát huy được tính sáng tạo của giáo viên.
Giáo viên phải thuyết trình về đồ dùng dạy học của mình. Từ đó nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên. Tổ chức thi có đánh giá xếp loại động viên và khen thưởng để khích lệ phong trào.
* Công tác kiểm tra thanh tra nội bộ: Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng, nhiệm vụ của ban giám hiệu. Chức năng kiểm tra xuyên suốt quá trình quản lý.
Thông qua kiểm tra thấy mặt mạnh, mặt yếu của từng cá nhân trong đội ngũ để hoàn thiện dần tập thể mà mình quản lý
Kiểm tra định kỳ hay đột xuất để nâng cao tính tự giác, chủ động của giáo viên và phải đảm bảo tính công bằng và khách quan.
* Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để bồi dưỡng giáo viên.
Đây là biện pháp quan trọng vì hiệu phó phải biết thiết kế, tham mưu kịp thời với hiệu trưởng để hiệu trưởng tham mưu và đề nghị với chính quyền địa phương, Phòng giáo dục và đào tạo hỗ trợ trang thiết bị dạy học như máy tính, máy chiếu đa năng…
Xây dựng củng cố tốt mọi hoạt động của Hội cha mẹ học sinh trong nhà trường, kết hợp với đoàn thể ngoài trường để thực hiện tốt công tác giáo dục, chăm sóc nói chung và việc bồi dưỡng của giáo viên nói riêng, Huy động phụ huynh học sinh mang những đồ phế thải sẵn có để giúp giáo viên làm đồ dùng như: vỏ bia, vỏ bánh kẹo, sách báo…
Mỗi tháng tổ chức chuyên đề cung cấp những kiến thức, kỹ năng phương pháp giảng dạy cho tổ chuyên môn thảo luận. Sau đó tổ chức dạy mẫu để thực hiện các chủ đề, chủ điểm nói trên.
Khảo sát lại năng lực chuyên môn của từng giáo viên thông qua việc dự giờ, thăm lớp. Đặc biệt là những giáo viên mới vào trường năm học mới và một số giáo viên lớn tuổi để có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp.
Trên đây là một số biện pháp mà bản thân đã thực hiện trong quá trình quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và đã đạt kết quả như sau:
GIÁO VIÊN DẠY GIỎI |
NĂM HỌC |
20..-20... |
|
CẤP TRUỜNG |
12/20 |
CẤP HUYỆN |
2 |
CẤP TỈNH |
1 |
XẾP LOẠI GIÁO VIÊN |
NĂM HỌC 20..-20... |
GIỎI |
7/20 |
KHÁ |
12/20 |
TRUNG BÌNH |
1/20 |
Qua một số thành tích về giảng dạy và học tập có thể đánh giá như sau:
- Đội ngũ giáo viên ngày càng được chuẩn hoá về mặt đào tạo đang được trẻ hoá dần, tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp và xếp loại khá giỏi tăng dần trong 2 năm học qua, Đặc biệt là các đồng chí giáo viên trẻ nhiệt tình, hăng say công tác và được trang bị nhiều kiến thức mới, đã phát huy được tác dụng là mũi nhọn trong công tác giảng dạy.
Tuy nhiên, trường còn quá ít giáo viên dạy giỏi, tỷ lệ giáo viên đạt yêu cầu còn cao.
3. KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của đề tài:
Sau một thời gian thực hiện đề tài đã hoàn thành những nhiệm vụ đề ra, từ kết quả nghiên cứu trên tôi rút ra một số kết luận sau:
Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên¸ Mầm non là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục. Trong một nhà trường đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, do đó tìm ra những biện pháp để nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ giáo viên là một việc làm có ý nghĩa cả vÒ lý luËn vµ thùc tiÔn, là một hướng đi đúng đắn và đóng vai trò thiết thực của người cán bộ quản trong tình hình hiện nay nhằm đưa đội ngũ giáo viên mạnh về số lượng, vững về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đó là sứ mệnh, là việc làm thường xuyên, liên tục, lâu dài của người quản lý trong nhà trường..
* MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
1. Đối với Sở giáo dục - Đạo tạo ........:
- Có kế hoạch đầu tư kinh phí, thiết bị đồ dùng dạy học, phương tiện công nghệ thông tin để các trường có điều kiện tổ chức giảng dạy và học tập.
2. Đối với Phòng Giáo dục – Đào tạo Huyện....:
- Thường xuyên mở các đợt bồi dưỡng một số chuyên đề thiết thực về công tác đổi mới phương pháp dạy học.
- Tổ chức bồi dưỡng công tác quản lý chỉ đạo các đoàn thể trong nhà trường để từng đoàn thể có điều kiện phát huy và thực hiện tốt các chức năng của mình.
3. Đối với UBND Huyện .......
Cần có sự hỗ trợ nguồn tài chính và quan tâm hơn đến cơ sở vật chất trường học.
4. Đối với UBND xã:
- Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục phụ huynh nhân dân, huy động mọi nguồn lực hiện có để không ngừng nâng cao chất lượng cơ sở vật chất trường học, khuôn viên.
- Có chính sách động viên, khuyến khích những cán bộ, giáo viên, có nhiều thành tích trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
5. Đối với đội ngũ giáo viên trong nhà trường
Tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nghiên cứu học hỏi để từng bước đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao nhất lượng giáo dục đáp ứng với yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục mầm non mới và sự nghiệp “Trồng người” trong giai đoạn hiện nay./.
4. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module 5 thông tư 12
Bậc mầm non là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục giúp trẻ phát triển toàn diện. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên mầm non luôn là mục tiêu đặt ra hàng đầu đối với các cán bộ quản lí nhà trường.
Trong bài viết dưới đây, Hoatieu xin tổng hợp một số những biện pháp hữu ích giúp cán bộ, quản lí nhà trường có thể chủ động xây dựng kế hoạch và có những cách thức phù hợp nhằm bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ giáo viên mầm non.
Biện pháp 1: Nâng cao trình độ trên chuẩn của giáo viên
Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể xuất phát từ nhu cầu đào tạo của từng giáo viên (những giáo viên nào cần được nâng cao trình độ? Về vấn đề gì?). Đồng thời, lập kế hoạch bồi dưỡng dài hạn nhằm xác định mục tiêu và định hướng đào tạo nhân lực ( Số lượng khóa đào tạo, thời gian diễn ra, kết quả dự tính đạt được,…). Tham mưu với hiệu trưởng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở các trường sư phạm.
Ngoài việc được tham gia các lớp tập huấn, khóa đào tạo nghiệp vụ, trong quá trình làm việc giáo viên đều phải có ý thức tự học: tham gia các buổi dự giờ, sinh hoạt chuyên môn cùng đồng nghiệp, tham quan các trường bạn về cách sắp xếp, tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ,… chủ động học và tìm hiểu thêm một số kỹ năng cần thiết trong công tác giảng dạy như: các kĩ năng phòng - xử trí các bệnh và tai nạn thường gặp ở trẻ, kĩ năng ứng xử sư phạm,…
Biện pháp 2: Bồi dưỡng giáo viên chủ động xây dựng hồ sơ
Để công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên đạt hiệu quả cao, người quản lí cần phải hiểu rõ giáo viên của mình: trình độ chuyên môn, cá tính, năng lực sư phạm, sở trường trong từng hoạt động, những hạn chế và yếu kém trong công tác giảng dạy,…Bồi dưỡng giáo viên xây dựng bộ hồ sơ, giáo án là một trong những phương pháp hữu hiệu giúp đánh giá năng lực, trình độ của giáo viên để từ đó đưa ra điều chỉnh phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao năng lực cho họ.
Vd: Một số giáo viên còn yếu về năng lực soạn bài, cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể:
+ Giáo viên chưa biết phương pháp soạn
+ Chưa xác định được mục đích yêu cầu bài
+ Phương pháp biện pháp để ra trong bài soạn chưa chính xác, chưa hợp lí.
Biện pháp 3: Bồi dưỡng kiến thức tổ chức các hoạt động
Bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ giáo viên qua tiết dạy (dự giờ, thao giảng, kiến tập) giúp nhà quản lí đánh giá đúng năng lực, trình độ của từng giáo viên, phân loại theo nhóm để áp dụng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với từng nhóm giáo viên.
Vd: Cô B dạy lớp trẻ 4-5 tuổi chưa biết cách gây hứng thú để trẻ tập trung vào bài học. Sau tiết dự giờ, cán bộ quản lí sẽ đưa ra nhận xét và phân tích cho cô B hiểu về tầm quan tọng của việc gây hứng thú cho trẻ trước khi bước vào bài học và đưa ra gợi ý hướng giải quyết vấn đề cô B đang gặp phải.
Biện pháp 4: Đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn
Một biện pháp không thể thiếu trong công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên là đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn. Ngay từ khi bắt đầu năm học, người quản lí cần phân công giáo viên phù hợp với các tổ dựa theo năng lực và trình độ. Khi chọn tổ trưởng cho mỗi tổ chuyên môn cần chọn lựa những giáo viên có năng lực chuyên môn, nhiệt tình năng động, có khả năng lãnh đạo để dẫn dắt và điều hành tổ.
Biện pháp 5: Bồi dưỡng thông qua các phong trào thi đua
+ Thi giáo viên dạy giỏi: Thông qua các hội thi giáo viên sẽ được thể hiện năng lực của bản thân, đánh giá điểm mạnh điểm yếu, rút kinh nghiệm và tự điều chỉnh để nâng cao trình độ, chuyên môn trong công tác giảng dạy.
+ Làm đồ dùng sáng tạo: Tổ chức cuộc thi làm đồ dùng mầm non không chỉ giúp giáo viên nắm được phương pháp và yêu cầu bài dạy mà còn tăng tính sáng tạo, chủ động tích cực trong việc tự nâng cao năng lực, trình độ của bản thân
Biện pháp 6: Thực hiện kiểm tra, thanh tra nội bộ
Kiểm tra, thanh tra nội bộ là chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lí nhà trường và xuyên suốt quá tình quản lí. Công tác kiểm tra, giám sát giúp đánh giá mặt mạnh, yếu của từng cá nhân trong đội ngũ để hoàn thiện tập thể. Kiểm tra định kỳ hay đột xuất nhằm nâng cao tính tự giác, chủ động của giáo viên và đảm bảo tính công bằng, khách quan.
Biện pháp 7: Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường
Kết hợp với đoàn thể ngoài trường thực hiện tốt công tác giáo dục, chăm sóc nói chung và bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên nói riêng như: Tham mưu kịp thời với hiệu trưởng đề nghị với các cấp chính quyền địa phương, Phòng giáo dục và dào tạo hỗ trợ trang thiết bị dạy học như máy tính, máy chiếu đa năng,…; Huy động phụ huynh học sinh mang đồ phế thải sẵn có để giúp giáo viên sáng tạo đồ dùng, đồ chơi mầm non…
Mỗi tháng tổ chức chuyên đề, kỹ năng phương pháp giảng dạy cho tổ chuyên môn thảo luận. Sau đó tổ chức dạy mẫu để thực hiện các chủ đề, chủ điểm nói trên. Bên cạnh đó, khảo sát lại năng lực chuyên môn của từng giáo viên thông qua dự giờ, thăm lớp. Đối với những giáo viên mới vào trường và giáo viên lớn tuổi cần có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp.
Xem thêm các chương trình khác:
- Các dạng bài tập Tiếng Anh thông dụng nhất
- 3000 câu hỏi ôn tập môn Tiếng Anh có đáp án
- Toàn bộ kiến thức về cụm động từ | Định nghĩa và cách dùng
- 500 đoạn văn Tiếng Anh thông dụng nhất và cách làm
- 1000 câu hỏi ôn tập môn Công nghệ có đáp án
- 1000 câu hỏi ôn tập Giáo dục công dân
- 15000 câu hỏi ôn tập môn Toán có đáp án
- Wiki Toán | Khái niệm, định lí, tính chất, dạng bài, công thức
- Tuyển tập đề thi + chuyên đề ôn thi Toán Kangaroo các cấp độ (có đáp án 2024)
- 3000 câu hỏi ôn tập môn Vật lí có đáp án
- Tổng hợp Dạng bài - Công thức môn Vật lí
- Phương trình hóa học | Tổng hợp PTHH của các chất hữu cơ, vô cơ chính xác nhất
- Đồng phân & Công thức cấu tạo của các chất hữu cơ
- Nhận biết các chất Hóa học
- Cấu hình electron
- So sánh bán kính nguyên tử và bán kính ion
- 1000 câu hỏi ôn tập môn Hóa có đáp án
- Wiki các chất hóa học | Định nghĩa, tính chất, nhận biết, điều chế, ứng dụng
- Cách đọc danh pháp hóa học (chương trình mới) đầy đủ nhất
- Công thức Lewis của một số chất thường gặp (chương trình mới)
- Công thức electron của một số chất thường gặp (chương trình mới)
- Công thức cấu tạo của một số chất thường gặp (chương trình mới)
- Công thức hợp chất khí với hidro của các nguyên tố (phổ biến) | Cách viết công thức hợp chất khí với hidro
- Công thức hidroxit cao nhất của các nguyên tố (phổ biến) | Cách viết công thức hidroxit cao nhất
- Công thức oxit cao nhất của các nguyên tố (phổ biến) | Cách viết công thức oxit cao nhất
- 2000 câu hỏi ôn tập môn Tin học có đáp án
- 3000 câu hỏi ôn tập môn Lịch sử có đáp án
- 3000 câu hỏi ôn tập môn Địa lí có đáp án
- 2000 câu hỏi ôn tập môn Sinh học có đáp án
- Tổng hợp Dạng bài - Công thức môn Sinh học
- Tổng hợp về các tác giả văn học
- 3000 câu hỏi ôn tập môn Ngữ văn có đáp án
- Tổng hợp kiến thức Ngữ Văn
- Trò chơi Powerpoint | Game Powerpoint