Năm 2024, hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các hành vi nào?

1. Năm 2024, hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các hành vi nào?

Theo quy định tại Điều 17 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, có nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội. Các hành vi này bao gồm:

  • Trốn tránh nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.
  • Chậm trễ trong việc thanh toán các khoản tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp.
  • Chiếm đoạt các khoản tiền đã đóng, cũng như các quyền lợi từ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp.
  • Thực hiện các hành vi gian lận hoặc giả mạo hồ sơ liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp.
  • Sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội và quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng mục đích hoặc vi phạm pháp luật.
  • Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.
  • Truy cập và khai thác trái phép cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp.
  • Cung cấp thông tin sai lệch hoặc không chính xác trong báo cáo liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp.
  • Việc tuân thủ các quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của bản thân mà còn góp phần xây dựng một môi trường làm việc công bằng và minh bạch.

2. Năm 2024, hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm y tế bao gồm các hành vi nào?

Theo quy định tại Điều 11 của Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, một số hành vi bị cấm trong lĩnh vực bảo hiểm y tế bao gồm:

  • Không thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm y tế hoặc đóng không đủ số tiền theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện các hành vi gian lận hoặc giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế.
  • Sử dụng tiền đóng bảo hiểm y tế hoặc quỹ bảo hiểm y tế cho các mục đích không đúng với quy định.
  • Cản trở hoặc gây khó khăn cho quyền lợi hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế và các bên liên quan.
  • Cố tình báo cáo sai sự thật hoặc cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm y tế.
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc chuyên môn để vi phạm quy định của pháp luật liên quan đến bảo hiểm y tế.

Những hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của cá nhân mà còn làm suy yếu hệ thống bảo hiểm y tế, gây thiệt hại cho cộng đồng.

Năm 2024, hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các hành vi nào?

3. Thực hiện truy thu bảo hiểm xã hội trong những trường hợp nào theo quy định mới nhất?

Theo khoản 1 Điều 38 Quy trình kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 2 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 quy định về truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

“Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

1. Các trường hợp truy thu

1.1. Truy thu do trốn đóng theo quy định tại Thông tư số 20/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính: trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng) do cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH kết luận thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:

a) Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;

b) Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.

1.2. Truy thu đối với người lao động sau khi chấm dứt HĐLĐ về nước truy đóng BHXH cho thời gian đi làm việc ở nước ngoài theo HĐLĐ chưa đóng: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ về nước mới thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu BHXH được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.

1.3. Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực hiện truy đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.

1.4. Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Điều kiện truy thu

2.1. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan BHXH thanh tra buộc truy thu.

2.2. Đơn vị đề nghị truy thu đối với người lao động.

2.3. Hồ sơ đúng đủ theo quy định tại Phụ lục 02.

a) Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian dưới 03 tháng: cán bộ thu chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo Phụ lục 02 trước khi truy thu.

b) Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian từ 03 đến 06 tháng: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu D04h-TS), trình Giám đốc BHXH phê duyệt.

c) Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian trên 06 tháng trở lên: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu D04h-TS), trình Giám đốc BHXH thực hiện thanh tra đột xuất và xử lý theo quy định.

…”

Theo quy định hiện hành, có bốn nhóm trường hợp mà việc truy thu bảo hiểm xã hội sẽ được thực hiện như sau:

  • Truy thu do trốn đóng: Đây là trường hợp được quy định tại Thông tư 20/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, áp dụng cho những người có nghĩa vụ nhưng không thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội.
  • Truy thu sau khi chấm dứt hợp đồng: Áp dụng cho người lao động trở về nước sau khi kết thúc hợp đồng lao động và chưa đóng bảo hiểm xã hội cho khoảng thời gian làm việc ở nước ngoài.
  • Truy thu do điều chỉnh tiền lương: Nếu có sự điều chỉnh tăng lương đã được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, hoặc bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thì sẽ tiến hành truy thu cho phần tăng thêm đó.
  • Các trường hợp khác: Ngoài các trường hợp nêu trên, sẽ có những trường hợp khác được quy định bởi các cơ quan có thẩm quyền, tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể.

Các quy định này nhằm đảm bảo rằng người lao động và người sử dụng lao động đều thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với hệ thống bảo hiểm xã hội, góp phần bảo vệ quyền lợi cho tất cả mọi người.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Khi nào NLĐ được đóng BHXH?

Theo đó, những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, nếu khi các bên ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

4.2. Luật bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực khi nào?

Luật BHXH năm 2024 gồm 11 chương, 141 điều (tăng 2 chương và 16 điều so với Luật BHXH hiện hành). Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.

4.3. Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Luật BHXH sửa đổi quy định người lao động khi đủ tuổi nghỉ hưu mà có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu hằng tháng.

4.4. Đóng BHXH 5 năm rút được bao nhiêu tiền?

Với cách tính trực tuyến trên công cụ web cho ra kết quả tổng tiền BHXH 1 lần được nhận sau 5 năm đóng BHXH = 61.500.000 đồng.