Bảo hiểm xã hội là một khái niệm quen thuộc đối với mọi người, được quy định cụ thể trong Luật Bảo hiểm xã hội. Khi tham gia bảo hiểm xã hội, mọi người thường quan tâm đến việc đóng bảo hiểm bao lâu thì được rút bảo hiểm xã hội một lần. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu một cách khái quát về vấn đề nêu trên.

Bảo hiểm xã hội là gì? Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được rút bảo hiểm xã hội 1 lần?

1. Bảo hiểm xã hội là gì?

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Các chế độ về bảo hiểm xã hội được quy định và đảm bảo thực hiện theo pháp luật về bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo đầy đủ quyền và lợi ích cho người tham gia.

2. Các loại bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bảo hiểm xã hội có hai loại sau:

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Theo đó, khi bạn tham gia loại bảo hiểm nào cũng sẽ được đảm bảo đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định. Mỗi loại bảo hiểm sẽ áp dụng cho từng loại đối tượng tham gia phù hợp với quy định.

Bảo hiểm xã hội là gì? Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được rút bảo hiểm xã hội 1 lần?

3. Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được rút bảo hiểm xã hội 1 lần?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

- Ra nước ngoài để định cư;

- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

Theo đó, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP bao gồm:

- Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;

+ Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội.

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này được áp dụng đối với các hợp đồng sau:

+ Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

+ Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

+ Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

+ Hợp đồng cá nhân.

Như vậy, theo các quy định nêu trên thì người tham gia bảo hiểm xã hội được rút bảo hiểm xã hội 1 lần khi đóng bảo hiểm xã hội dưới 20 năm với điều kiện đã nghỉ việc 1 năm mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.

Trong trường hợp đã đến tuổi nghỉ hưu thì người tham gia bảo hiểm xã hội được rút bảo hiểm xã hội 1 lần nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Ngoài ra, người tham gia bảo hiểm xã hội còn được rút bảo hiểm xã hội 1 lần trong trường hợp ra nước ngoài định cư hoặc mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định,...